Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa: Văn hóa biển với sự phát triển du lịch ở huyện đảo Cát Hải, Hải Phòng

10,097
586
130
65
Nhng yếu t của phát trin du lch di sản văn ha bền vng cần c sự
tham gia của người dân bao gm: Cơ hội tìm kiếm việc làm; số ợng cơ s
kinh doanh du lch s hữu và điều hành bi người dân đa phương; lợi ích
kinh tế t du lch; đào tạo k năng cần thiết đ bo tn di sản văn ha và sử
dng cho du lch di sản văn ha; tôn trng tri thức dân gian bản đa; kh
năng tiếp cn của người dân với ngun di sản và cơ s vt cht du lch; s
tham gia ca cộng đng đa phương trong quá trình quyết đnh các vấn đề
liên quan đến khai thác di sản văn ha phục v phát trin du lch (quy
hoạch, nghiên cứu và ra quyết đnh, chưng cầu ý dân về trin khai các hoạt
động du lch và bảo tn di sản văn ha).
Ti huyện Cát Hải, cp ủy chính quyền rt coi trọng vai trò của
người dân trong công tác t qun.  kiến đng gp hay ca nhân dân đưc
chính quyền đa phương tham khảo trong vic quy hoch, trin khai các
hoạt động kinh tế - x hội ni chung, du lch ni riêng. Tuy nhiên, sự tham
gia đng gp của người dân mới ch dng li mt b phn nh dân
sinh sống trên đa bàn th trấn Cát Bà, nơi c hoạt động du lch din ra
mnh mẽ. Nhân dân  các x và th trấn nơi c ít hoc không c hoạt động
du lch thì nhân dân đa phương chưa thực s quan tâm tới s phát trin ca
du lch. Khái niệm du lch vi h ch dng li nhng quan nim rt nh
hẹp, c phần hơi đnh kiến với khách du lch, đc biệt khách quốc tế.
Ngay tại x Xuân Đám, Hiền Hào, Việt Hải, huyện đ thí đim trin
khai loại hình du lch cộng đng đưa du khách đến tham quan, tri nghim
cuc sng ca người dân đa phương nhưng chưa nhận được s phn hi,
s tham gia tích cực của toàn th cộng đng. Huyn t chức các hoạt động
tp huấn, nâng cao nhận thc v di sản văn ha và du lch, k năng phục v
du lch cho nhân dân, bước đầu la chn mt s h gia đình đủ điu kiện đ
làm dch v lưu tr nhưng chủ yếu đối tượng tham gia người thuc la
tui trung niên, người v hưu. Đội ngũ tham gia làm du lch thiếu v s
65 Những yếu tố của phát trin du lch di sản văn ha bền vững cần c sự tham gia của người dân bao gm: Cơ hội tìm kiếm việc làm; số lượng cơ s kinh doanh du lch s hữu và điều hành bi người dân đa phương; lợi ích kinh tế từ du lch; đào tạo kỹ năng cần thiết đ bảo tn di sản văn ha và sử dụng cho du lch di sản văn ha; tôn trọng tri thức dân gian bản đa; khả năng tiếp cận của người dân với ngun di sản và cơ s vật chất du lch; sự tham gia của cộng đng đa phương trong quá trình quyết đnh các vấn đề liên quan đến khai thác di sản văn ha phục vụ phát trin du lch (quy hoạch, nghiên cứu và ra quyết đnh, chưng cầu ý dân về trin khai các hoạt động du lch và bảo tn di sản văn ha). Tại huyện Cát Hải, cấp ủy và chính quyền rất coi trọng vai trò của người dân trong công tác tự quản.  kiến đng gp hay của nhân dân được chính quyền đa phương tham khảo trong việc quy hoạch, trin khai các hoạt động kinh tế - x hội ni chung, du lch ni riêng. Tuy nhiên, sự tham gia đng gp của người dân mới chỉ dừng lại  một bộ phận nhỏ dân cư sinh sống trên đa bàn th trấn Cát Bà, nơi c hoạt động du lch diễn ra mạnh mẽ. Nhân dân  các x và th trấn nơi c ít hoc không c hoạt động du lch thì nhân dân đa phương chưa thực sự quan tâm tới sự phát trin của du lch. Khái niệm du lch với họ chỉ dừng lại  những quan niệm rất nhỏ hẹp, c phần hơi đnh kiến với khách du lch, đc biệt là khách quốc tế. Ngay tại x Xuân Đám, Hiền Hào, Việt Hải, dù huyện đ thí đim trin khai loại hình du lch cộng đng đưa du khách đến tham quan, trải nghiệm cuộc sống của người dân đa phương nhưng chưa nhận được sự phản hi, sự tham gia tích cực của toàn th cộng đng. Huyện t chức các hoạt động tập huấn, nâng cao nhận thức về di sản văn ha và du lch, kỹ năng phục vụ du lch cho nhân dân, bước đầu lựa chọn một số hộ gia đình đủ điều kiện đ làm dch vụ lưu tr nhưng chủ yếu đối tượng tham gia là người thuộc lứa tui trung niên, người về hưu. Đội ngũ tham gia làm du lch thiếu về số
66
ng, yếu v k năng; ngun li kinh tế trc tiếp thu v cho nhân n
không nhiều không liên tục; ngun tài nguyên khai thác du lch nhân
văn và tự nhiên nghèo nàn, không phong ph; cơ s vt chất còn chưa bảo
đảm…và quan trọng nhất thái độ th ơ, không nhiệt tình của người dân khi
làm du lch những yếu t dẫn đến c rất ít khách du lch la chn tham
gia tour. Đây chính một yếu đim ca du lch huyện đảo Cát Hải trong
quá trình tìm kiếm nhng sn phm du lch di sản văn ha mới, hp dn,
nhằm xa đi tính du lch thi vụ…
2.4.2. Quản lý, phát huy giá trị văn hóa biển trong phát triển du lịch
Huyện Cát Hải một trong những đa phương c v trí chiến lược
quan trọng về quốc phòng, an ninh của thành phố Hải Phòng khu vực
phía Đông Bắc T quốc. Cùng với nhp độ phát trin của đất nước, ngành
kinh tế du lch huyện đảo dần dần xác lập v trí quan trọng trong chuyn
đi cấu kinh tế của huyện. Phát trin kinh tế gắn liền với bảo đảm an
ninh trật tự, nhất an ninh vùng bin đảo, xây dựng thế trận an ninh nhân
dân vững mạnh, giữ vững an ninh chính tr, trật tự, an toàn x hội, tạo môi
trường thuận lợi cho phát trin kinh tế, x hội quan đim xuyên suốt
trong lnh đạo, chỉ đạo của Huyện y, y ban nhân dân huyện Cát Hải. Từ
đ, các cấp ủy đ c sự quan tâm, lnh đạo, chỉ đạo cht chẽ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, nhất công tác xây dựng các hình tự quản về an ninh
trật tự tại các x ven bin.
Tại huyện Cát Hải, mô hình Khu dân x, phường ven bin, hải
đảo an toàn, lành mạnh” do Ban Thường trực y ban Mt trận T quốc
Việt Nam thành phố Hải Phòng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành
phố khi xướng đ được huyện trin khai thành công.
T phong trào này đ xut hin nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo
trong công tác bo v an ninh trt t, nhất là các mô hình tự quản ra đời đ
66 lượng, yếu về kỹ năng; ngun lợi kinh tế trực tiếp thu về cho nhân dân không nhiều và không liên tục; ngun tài nguyên khai thác du lch nhân văn và tự nhiên nghèo nàn, không phong ph; cơ s vật chất còn chưa bảo đảm…và quan trọng nhất thái độ thờ ơ, không nhiệt tình của người dân khi làm du lch là những yếu tố dẫn đến c rất ít khách du lch lựa chọn tham gia tour. Đây chính là một yếu đim của du lch huyện đảo Cát Hải trong quá trình tìm kiếm những sản phẩm du lch di sản văn ha mới, hấp dẫn, nhằm xa đi tính du lch thời vụ… 2.4.2. Quản lý, phát huy giá trị văn hóa biển trong phát triển du lịch Huyện Cát Hải là một trong những đa phương c v trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của thành phố Hải Phòng và khu vực phía Đông Bắc T quốc. Cùng với nhp độ phát trin của đất nước, ngành kinh tế du lch huyện đảo dần dần xác lập v trí quan trọng trong chuyn đi cơ cấu kinh tế của huyện. Phát trin kinh tế gắn liền với bảo đảm an ninh trật tự, nhất là an ninh vùng bin đảo, xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, giữ vững an ninh chính tr, trật tự, an toàn x hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát trin kinh tế, x hội là quan đim xuyên suốt trong lnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, y ban nhân dân huyện Cát Hải. Từ đ, các cấp ủy đ c sự quan tâm, lnh đạo, chỉ đạo cht chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nhất là công tác xây dựng các mô hình tự quản về an ninh trật tự tại các x ven bin. Tại huyện Cát Hải, mô hình “Khu dân cư x, phường ven bin, hải đảo an toàn, lành mạnh” do Ban Thường trực y ban Mt trận T quốc Việt Nam thành phố Hải Phòng và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố khi xướng đ được huyện trin khai thành công. Từ phong trào này đ xuất hiện nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo trong công tác bảo vệ an ninh trật tự, nhất là các mô hình tự quản ra đời đ
67
làm tăng thêm tình đoàn kết gip đỡ ln nhau trong cuc sống và tham gia
xây dựng Đảng, chính quyền, Mt trn t quốc, các đoàn th xây dựng thế
trận biên phòng toàn dân vững mnh.
T năm 2010 - 2017, trên đa bàn huyện Cát Hải đ c 14 t đò, t tàu
thuyn đoàn kết gi gìn an ninh trt t với 332 phương tiện tham gia; 73
mô hình tự quản “Cụm gia đình an toàn lành mạnh” tại 12 x, th trn; duy
trì 53 cụm dân an toàn, 22 khu dân cư an toàn và cụm bè an toàn. Các
mô hình này ra đời đ gắn kết các ch phương tiện thủy, các hộ gia đình,
khu dân cư thành khối đại đoàn kết tham gia gi gìn an ninh trật tự, an toàn
x hội, gip nhau phát trin kinh tế, phát trin đời sống văn ha khu dân
cư gp phần xây dựng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đi sng
văn ha cơ s. Qua phong trào này, ý thức mỗi người dân được nâng lên
rõ rệt, nhất là việc chấp hành chính sách pháp luật của nhà nước, quy đnh
của đa phương, tham gia giữ gìn an ninh chính tr, an toàn x hội khu vc
biên giới bin.
Từ năm 2010, Đn Biên phòng Cát đ phối hợp với y ban Mt
trận t quốc huyện thành lập 2 t đò đoàn kết bảo đảm an ninh trật tự tại
vnh Cát Bà. Sau khi tng kết hình, đến năm 2014 tiếp tục thành lập 2
t đò đoàn kết đảm bảo an ninh trật tự tại vnh Bến Bèo. Từ khi thành lập
đến nay, 100% các thành viên trong t đ cam kết thực hiện các tiêu
chun v an toàn k thut, trang b đầy đủ các phương tiện cứu sinh, yêu
cầu khách đi đò mc áo phao, không ch quá số người quy đnh khi tham
gia ch khách trên vnh. Đối vi ch phương tiện, người điều khin phương
tiện đ được đn biên phòng m lớp đào tạo nghề cấp chứng chỉ chuyên
môn. Ngoài ra, các thành viên của t đò đ cung cấp hàng trăm tin báo thiết
thực, gip cho lực lượng biên phòng triệt xa nhiều tụ đim tệ nạn x hội.
67 làm tăng thêm tình đoàn kết gip đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mt trận t quốc, các đoàn th xây dựng thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh. Từ năm 2010 - 2017, trên đa bàn huyện Cát Hải đ c 14 t đò, t tàu thuyền đoàn kết giữ gìn an ninh trật tự với 332 phương tiện tham gia; 73 mô hình tự quản “Cụm gia đình an toàn lành mạnh” tại 12 x, th trấn; duy trì 53 cụm dân cư an toàn, 22 khu dân cư an toàn và cụm bè an toàn. Các mô hình này ra đời đ gắn kết các chủ phương tiện thủy, các hộ gia đình, khu dân cư thành khối đại đoàn kết tham gia giữ gìn an ninh trật tự, an toàn x hội, gip nhau phát trin kinh tế, phát trin đời sống văn ha  khu dân cư gp phần xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn ha”  cơ s. Qua phong trào này, ý thức mỗi người dân được nâng lên rõ rệt, nhất là việc chấp hành chính sách pháp luật của nhà nước, quy đnh của đa phương, tham gia giữ gìn an ninh chính tr, an toàn x hội khu vực biên giới bin. Từ năm 2010, Đn Biên phòng Cát Bà đ phối hợp với y ban Mt trận t quốc huyện thành lập 2 t đò đoàn kết bảo đảm an ninh trật tự tại vnh Cát Bà. Sau khi tng kết mô hình, đến năm 2014 tiếp tục thành lập 2 t đò đoàn kết đảm bảo an ninh trật tự tại vnh Bến Bèo. Từ khi thành lập đến nay, 100% các thành viên trong t đ ký cam kết thực hiện các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật, trang b đầy đủ các phương tiện cứu sinh, yêu cầu khách đi đò mc áo phao, không ch quá số người quy đnh khi tham gia ch khách trên vnh. Đối với chủ phương tiện, người điều khin phương tiện đ được đn biên phòng m lớp đào tạo nghề cấp chứng chỉ chuyên môn. Ngoài ra, các thành viên của t đò đ cung cấp hàng trăm tin báo thiết thực, gip cho lực lượng biên phòng triệt xa nhiều tụ đim tệ nạn x hội.
68
Các thành viên trong t đò cũng đ tham gia các đợt ra quân vớt rác trên
vnh, thu gom hàng tấn rác thải gp phần làm sạch môi trường bin.
Bên cạnh các hình tự quản về an ninh trật tự y ban Mt trận t
quốc huyện và 2 Đn Biên phòng còn duy trì mô hình quân dân y kết hợp
tại x Xuân Đám, Việt Hải, t chức tốt chương trình chăm sc sức khỏe
cộng đng. Mô hình “Khu dân cư đoàn kết bảo vệ môi trường xanh - sạch
- đẹp” cũng được duy trì c hiệu quả tại 12 x, th trấn, vào ngày 15 hàng
tháng cộng đng dân các đa phương t chức tng vệ sinh môi trường
đường làng, ngõ xm gp phần xây dựng thương hiệu du lch Cát Bà xanh.
Mt trận T quốc Việt Nam huyện còn phối hợp với các ngành thành
viên của Mt trận xây dựng mô hình mới như: “Cụm gia đình tương đng”,
“Cụm gia đình mừng Đảng mừng xuân”, hình “Ứng ph với biến đi
khí hậu nước bin dâng tại cộng đng dân ven bin hải đảo”, “Câu
lạc bộ phụ nữ xây dựng tuyến đường văn minh, an toàn”, “Dch vụ gia
đình”; hình “Ngõ phố tự quản”, “T hợp tác kinh tế”, “Nông dân với
pháp luật” của Hội Nông dân; Phong trào “Xây dựng quan, đơn v đạt
chuẩn văn hoá”; phong trào “Cựu chiến binh hiến kế, gp công xây dựng
nông thôn mới” của Hội Cựu chiến binh huyện và nhiều hình tự quản
hoạt động nề nếp, gp phần xây dựng đời sống văn ha vùng bin đảot Hải.
hình “Khu dân x, phường ven bin, hải đảo an toàn, lành
mạnh”  huyện Cát Hải đ thực s đi vào thực tin cuc sng, t đ tạo nên
sc mnh tng hợp quân dân, thế trận Biên phòng toàn dân ngày càng vững
chc. Trong nhng năm qua nhờ s chung tay o cuộc ca quần chng
nhân dân, phối hp cht ch với các lực lượng trang, nhất là lực lượng
Biên phòng tham gia bảo v an ninh chính tr, trt t an toàn tại huyện đảo
khu vực biên giới bin. Đến nay, tình hình an ninh chính tr, trt t an
toàn x hội tại Cát Hải luôn được gi vững, qua đ thc đẩy các nhiệm v
kinh tế, x hội ngày càng phát trin.
68 Các thành viên trong t đò cũng đ tham gia các đợt ra quân vớt rác trên vnh, thu gom hàng tấn rác thải gp phần làm sạch môi trường bin. Bên cạnh các mô hình tự quản về an ninh trật tự y ban Mt trận t quốc huyện và 2 Đn Biên phòng còn duy trì mô hình quân dân y kết hợp tại x Xuân Đám, Việt Hải, t chức tốt chương trình chăm sc sức khỏe cộng đng. Mô hình “Khu dân cư đoàn kết bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp” cũng được duy trì c hiệu quả tại 12 x, th trấn, vào ngày 15 hàng tháng cộng đng dân cư các đa phương t chức tng vệ sinh môi trường đường làng, ngõ xm gp phần xây dựng thương hiệu du lch Cát Bà xanh. Mt trận T quốc Việt Nam huyện còn phối hợp với các ngành thành viên của Mt trận xây dựng mô hình mới như: “Cụm gia đình tương đng”, “Cụm gia đình mừng Đảng mừng xuân”, mô hình “Ứng ph với biến đi khí hậu và nước bin dâng tại cộng đng dân cư ven bin hải đảo”, “Câu lạc bộ phụ nữ xây dựng tuyến đường văn minh, an toàn”, “Dch vụ gia đình”; Mô hình “Ngõ phố tự quản”, “T hợp tác kinh tế”, “Nông dân với pháp luật” của Hội Nông dân; Phong trào “Xây dựng cơ quan, đơn v đạt chuẩn văn hoá”; phong trào “Cựu chiến binh hiến kế, gp công xây dựng nông thôn mới” của Hội Cựu chiến binh huyện và nhiều mô hình tự quản hoạt động nề nếp, gp phần xây dựng đời sống văn ha vùng bin đảo Cát Hải. Mô hình “Khu dân cư x, phường ven bin, hải đảo an toàn, lành mạnh”  huyện Cát Hải đ thực sự đi vào thực tiễn cuộc sống, từ đ tạo nên sức mạnh tng hợp quân dân, thế trận Biên phòng toàn dân ngày càng vững chắc. Trong những năm qua nhờ sự chung tay vào cuộc của quần chng nhân dân, phối hợp cht chẽ với các lực lượng vũ trang, nhất là lực lượng Biên phòng tham gia bảo vệ an ninh chính tr, trật tự an toàn tại huyện đảo và khu vực biên giới bin. Đến nay, tình hình an ninh chính tr, trật tự an toàn x hội tại Cát Hải luôn được giữ vững, qua đ thc đẩy các nhiệm vụ kinh tế, x hội ngày càng phát trin.
69
2.4.3. Trc tiếp phát trin du lch phc v cộng đồng
Cộng đng mt phần không th thiếu ca di sản văn ha, trong
nhiều trường hp cng đng chính linh hn, tâm đim ca di sn.
Chính vậy phát trin du lch di sản không th tách rời phát trin cng
đng khu vc di sản và lợi ích c được t du lch di sn phải được chia s
vi cộng đng. Trong trường hợp này, cộng đng s là nhân t tích cực gp
phn bo tn và phát huy các giá tr di sản trên quê hương của h.
Bên cạnh ý nghĩa trên, phát trin du lch di sản văn hoá gắn vi cng
đng s còn khai thác được những giá tr văn hoá bản đa gp phần làm đa
dạng phong ph hơn sn phm du lch đim đến tưng ca du
khách, tăng tính hấp dẫn và hiệu qu kinh doanh du lch.
* Du lch sinh thái, du lch cộng đng
Du lch sinh thái, cộng đng Cát đang dần khng đnh thương
hiu của mình, thu ht rất đông du khách, nhất là khách quốc tế khám phá,
chinh phục thiên nhiên hoang sơ, kỳ th của ni rừng, bin xanh cát trắng,
nắng vàng, du thuyn ngắm các hòn đảo muôn hình, muôn vẻ san sát trên
vnh c bốn mùa. Đây là cơ hội đ thay đi cách làm du lch ph thuc theo
mùa cho du lch Cát Bà.
Ch tch UBND huyện Cát Hải Phm Quang Hin cho biết: Nhng
năm trước đây huyện c chủ trương phát trin du lch sinh thái cộng đng
theo hướng bn vng, to sn phẩm và thương hiệu du lch, đem lại lợi ích
thiết thực đối với người dân bảo v tài nguyên thiên nhiên. Ngoài việc
người dân c ngun thu trc tiếp t dch v thì lợi ích từ việc phát trin cơ
s h tng, to việc làm, và đc biệt là ý thức x hội v bo tn thiên nhiên,
văn hoá được nâng cao là giá tr không th đong đếm.
Đến Cát khám pthiên nhiên, văn ha tận hưng không khí
trong lành của rừng, ni, bin như: vnh Lan H, Cái Bèo, đim du lch
69 2.4.3. Trực tiếp phát triển du lịch phục vụ cộng đồng Cộng đng là một phần không th thiếu của di sản văn ha, trong nhiều trường hợp cộng đng chính là linh hn, là tâm đim của di sản. Chính vì vậy phát trin du lch di sản không th tách rời phát trin cộng đng  khu vực di sản và lợi ích c được từ du lch di sản phải được chia sẻ với cộng đng. Trong trường hợp này, cộng đng sẽ là nhân tố tích cực gp phần bảo tn và phát huy các giá tr di sản trên quê hương của họ. Bên cạnh ý nghĩa trên, phát trin du lch di sản văn hoá gắn với cộng đng sẽ còn khai thác được những giá tr văn hoá bản đa gp phần làm đa dạng và phong ph hơn sản phẩm du lch là đim đến lý tưng của du khách, tăng tính hấp dẫn và hiệu quả kinh doanh du lch. * Du lch sinh thái, du lch cộng đng Du lch sinh thái, cộng đng  Cát Bà đang dần khng đnh thương hiệu của mình, thu ht rất đông du khách, nhất là khách quốc tế khám phá, chinh phục thiên nhiên hoang sơ, kỳ th của ni rừng, bin xanh cát trắng, nắng vàng, du thuyền ngắm các hòn đảo muôn hình, muôn vẻ san sát trên vnh cả bốn mùa. Đây là cơ hội đ thay đi cách làm du lch phụ thuộc theo mùa cho du lch Cát Bà. Chủ tch UBND huyện Cát Hải Phạm Quang Hin cho biết: Những năm trước đây huyện c chủ trương phát trin du lch sinh thái cộng đng theo hướng bền vững, tạo sản phẩm và thương hiệu du lch, đem lại lợi ích thiết thực đối với người dân và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Ngoài việc người dân c ngun thu trực tiếp từ dch vụ thì lợi ích từ việc phát trin cơ s hạ tầng, tạo việc làm, và đc biệt là ý thức x hội về bảo tn thiên nhiên, văn hoá được nâng cao là giá tr không th đong đếm. Đến Cát Bà khám phá thiên nhiên, văn ha và tận hưng không khí trong lành của rừng, ni, bin như: vnh Lan Hạ, Cái Bèo, đim du lch
70
cộng đng, leo ni, vượt rng các x Việt Hải, Xuân Đám, Hiền Hào, Gia
Lun, Liên Minh… đây là s thích của nhiều du khách nhất là nước ngoài.
Tuyến du lch Vnh Lan H - làng Việt Hải được khá nhiều du khách
ưa chuộng. Người dân trong x tự cung cấp các dch v du lch, làm hướng
dẫn viên giới thiệu các đa danh, tài nguyên thiên nhiên cũng như giá tr
văn ha cộng đng: thuê xe đạp, dch v lưu tr, xe ôm...Người dân đa
phương tr thành những “hướng dẫn viên” vừa dẫn đường, va gii thiu
cho du khách thiên nhiên, cảnh quan, cuc sống nơi đây ri trc tiếp phc
v nhu cầu ăn uống của du khách bằng những mn đc sản nơi đây.
Đc thù đa hình vườn đi xen k trong các khu vực dân thuận
lợi đ người dân các x đảo t như Trân Châu, Gia Luận, Xuân
Đám… trin khai mô hình du lch cộng đng sinh thái. Nhất là từ khi hoàn
thành xây dựng tuyến đường du lch sinh thái dẫn vào khu leo ni mạo
him thôn Liên Minh, mt trong nhng khu vực c nhiều vườn đi cây ăn
trái, thu ht đông khách đến khám phá vẻ đẹp thiên nhiên. Một s gia đình
kết hp cung cp dch v ngh ỡng, khám phá vườn đi vi chế biến
nhiều mn ăn đc trưng như gà Liên Minh, dưa chuột, rau xanh…phục v
khách du lch. Khu du lch sinh thái và nghỉ ng Hiền Hào; du lch Sui
Gôi, Vườn quốc gia Cát Bà; hệ thống hang động…đang những đa ch
được du khách quan tâm.
Tuy nhiên, từ đc thù riêng của khu dự trữ sinh quyn thế giới, cách
thức làm du lch cộng đng  Cát Bà nhất thiết phải giữ được tiêu chí bảo
vệ môi trường sinh thái gắn với phát trin đời sống của người dân đa phương.
Nâng cao ý thức bảo tn thiên nhiên, theo ông Tiến Bảy, nguyên
Trưng phòng Văn ha Th thao và Du lch huyện Cát Hải, người c nhiều
năm làm công tác văn ha gắn với phát trin du lch cộng đng là phải biết
dựa vào dân, dân tự làm, nhà nước quản lý. Do vậy, việc người dân tự ý
thức được ngun lợi từ du lch đem lại từ việc giữ nếp sống hàng ngày, giữ
70 cộng đng, leo ni, vượt rừng  các x Việt Hải, Xuân Đám, Hiền Hào, Gia Luận, Liên Minh… đây là s thích của nhiều du khách nhất là nước ngoài. Tuyến du lch Vnh Lan Hạ - làng Việt Hải được khá nhiều du khách ưa chuộng. Người dân trong x tự cung cấp các dch vụ du lch, làm hướng dẫn viên giới thiệu các đa danh, tài nguyên thiên nhiên cũng như giá tr văn ha cộng đng: thuê xe đạp, dch vụ lưu tr, xe ôm...Người dân đa phương tr thành những “hướng dẫn viên” vừa dẫn đường, vừa giới thiệu cho du khách thiên nhiên, cảnh quan, cuộc sống nơi đây ri trực tiếp phục vụ nhu cầu ăn uống của du khách bằng những mn đc sản nơi đây. Đc thù đa hình vườn đi xen kẽ trong các khu vực dân cư là thuận lợi đ người dân các x  đảo Cát Bà như Trân Châu, Gia Luận, Xuân Đám… trin khai mô hình du lch cộng đng sinh thái. Nhất là từ khi hoàn thành xây dựng tuyến đường du lch sinh thái dẫn vào khu leo ni mạo him  thôn Liên Minh, một trong những khu vực c nhiều vườn đi cây ăn trái, thu ht đông khách đến khám phá vẻ đẹp thiên nhiên. Một số gia đình kết hợp cung cấp dch vụ nghỉ dưỡng, khám phá vườn đi với chế biến nhiều mn ăn đc trưng như gà Liên Minh, dưa chuột, rau xanh…phục vụ khách du lch. Khu du lch sinh thái và nghỉ dưỡng Hiền Hào; du lch Suối Gôi, Vườn quốc gia Cát Bà; hệ thống hang động…đang là những đa chỉ được du khách quan tâm. Tuy nhiên, từ đc thù riêng của khu dự trữ sinh quyn thế giới, cách thức làm du lch cộng đng  Cát Bà nhất thiết phải giữ được tiêu chí bảo vệ môi trường sinh thái gắn với phát trin đời sống của người dân đa phương. Nâng cao ý thức bảo tn thiên nhiên, theo ông Vũ Tiến Bảy, nguyên Trưng phòng Văn ha Th thao và Du lch huyện Cát Hải, người c nhiều năm làm công tác văn ha gắn với phát trin du lch cộng đng là phải biết dựa vào dân, dân tự làm, nhà nước quản lý. Do vậy, việc người dân tự ý thức được ngun lợi từ du lch đem lại từ việc giữ nếp sống hàng ngày, giữ
71
bản sắc văn ha giữ chữ tín với du khách là một yếu tố quan trọng tạo
nên sự thành công của du lch cộng đng.
Chủ tch UBND huyện Cát Hải Phạm Quang Hin đánh giá: Huyện c
chủ trương ch trọng phát trin du lch cộng đng theo hướng đem lại lợi
ích thiết thực đối với người dân. Trước hết, người dân c được ngun thu
trực tiếp từ các dch vụ cung cấp cho khách những ngun thu này đôi
khi lớn hơn rất nhiều so với sản xuất nông nghiệp thuần ty. Tiếp đến
những lợi ích từ việc phát trin cơ s hạ tầng. Ngoài ra, còn những lợi ích
thiết thực khác như công ăn việc làm, giao lưu văn ha và đc biệt là ý thức
x hội về bảo tn văn ha, bảo tn tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi
trường được nâng cao.
Đ công tác bảo tn, khai thác, phát huy quản giá tr văn ha
bin phc v phát trin du lch ti huyện đảo Cát Hải đạt đưc kết qu tt
cần c sự thng nht, chung tay thc hin ca cp ủy đảng, chính quyền
huyện Cát Hải cũng như các quan, t chức liên quan đc biệt là sự
tham gia ca cộng đng đa phương. C 02 nhm giải pháp chính được đề
xut vi mục đích:
a) Bo tn, khai thác phát trin giá tr của văn ha bin đ phát
trin du lch ti huyện Cát Hải theo hướng bn vng.
b) Nhm giải pháp về mt quản lý nhà nước đối vi việc khai thác các
giá tr văn ha bin phc v phát trin du lch.
Tiu kt
Vi li thế v tài nguyên thiên nhiên phong ph kho tàng di sản
văn ha đc sc, độc đáo, sc hp dn ca du lch bin ni chung, du lch
dựa vào di sản văn ha bin ni riêng của huyện Cát Hải là không th ph
nhận. Điều đ được khng đnh thông qua sự gia tăng của s ợng khách
du lch; các di sản văn ha được gìn giữ, bo tn, phát huy được những giá
71 bản sắc văn ha và giữ chữ tín với du khách là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của du lch cộng đng. Chủ tch UBND huyện Cát Hải Phạm Quang Hin đánh giá: Huyện c chủ trương ch trọng phát trin du lch cộng đng theo hướng đem lại lợi ích thiết thực đối với người dân. Trước hết, người dân c được ngun thu trực tiếp từ các dch vụ cung cấp cho khách và những ngun thu này đôi khi lớn hơn rất nhiều so với sản xuất nông nghiệp thuần ty. Tiếp đến là những lợi ích từ việc phát trin cơ s hạ tầng. Ngoài ra, còn những lợi ích thiết thực khác như công ăn việc làm, giao lưu văn ha và đc biệt là ý thức x hội về bảo tn văn ha, bảo tn tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường được nâng cao. Đ công tác bảo tn, khai thác, phát huy và quản lý giá tr văn ha bin phục vụ phát trin du lch tại huyện đảo Cát Hải đạt được kết quả tốt cần c sự thống nhất, chung tay thực hiện của cấp ủy đảng, chính quyền huyện Cát Hải cũng như các cơ quan, t chức liên quan và đc biệt là sự tham gia của cộng đng đa phương. C 02 nhm giải pháp chính được đề xuất với mục đích: a) Bảo tn, khai thác và phát trin giá tr của văn ha bin đ phát trin du lch tại huyện Cát Hải theo hướng bền vững. b) Nhm giải pháp về mt quản lý nhà nước đối với việc khai thác các giá tr văn ha bin phục vụ phát trin du lch. Tiu kt Với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên phong ph và kho tàng di sản văn ha đc sắc, độc đáo, sức hấp dẫn của du lch bin ni chung, du lch dựa vào di sản văn ha bin ni riêng của huyện Cát Hải là không th phủ nhận. Điều đ được khng đnh thông qua sự gia tăng của số lượng khách du lch; các di sản văn ha được gìn giữ, bảo tn, phát huy được những giá
72
tr bn sắc văn ha bin, bn sắc văn ha của người Việt nơi miền bin đảo
được lưu giữ t ngàn xưa…
Tuy nhiên, huyện Cát Hải cần ch ý giảm thiu nhng bt cp, hn
chế v ngun nhân lực, khai thác thêm nhiều sn phm du lch hp dẫn hơn,
khuyến khích người dân tham gia sâu rộng hơn vào hoạt động du lch. Ch
trọng hơn na công tác quản lý, khai thác, bo v ngun tài nguyên thiên
nhiên, các di sản văn ha vật th, phi vt th phải được đt lên hàng
đầu…đ du lch gn vi di sn văn ha bin ca huyện đảo thc s phát
trin, đạt tm cao mới, tương xng vi ngun tài nguyên thiên nhiên ban
tng cho đảo ngọc Cát Bà, đc bit ch ý đến bo v môi trường xanh,
sạch, đẹp, hướng tới môi trường du lch xanh, thân thiện, hài hòa giữa thiên
nhiên, trời đất và con người. Đ làm được nhng vấn đề trên các cấp chính
quyền và nhân dân huyện đảo và du khách cần c ý thức chung tay bo v
môi trường thiên nhiên, môi trường văn ha bằng nhng giải pháp thiết
thc nhất nâng cao giá tr văn ha bin gn vi s phát trin v du lch theo
ng hiện đại vẫn không mất đi nét đẹp văn ha truyền thng.
72 tr bản sắc văn ha bin, bản sắc văn ha của người Việt nơi miền bin đảo được lưu giữ từ ngàn xưa… Tuy nhiên, huyện Cát Hải cần ch ý giảm thiu những bất cập, hạn chế về ngun nhân lực, khai thác thêm nhiều sản phẩm du lch hấp dẫn hơn, khuyến khích người dân tham gia sâu rộng hơn vào hoạt động du lch. Ch trọng hơn nữa công tác quản lý, khai thác, bảo vệ ngun tài nguyên thiên nhiên, các di sản văn ha vật th, phi vật th phải được đt lên hàng đầu…đ du lch gắn với di sản văn ha bin của huyện đảo thực sự phát trin, đạt tầm cao mới, tương xứng với ngun tài nguyên thiên nhiên ban tng cho đảo ngọc Cát Bà, đc biệt ch ý đến bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, hướng tới môi trường du lch xanh, thân thiện, hài hòa giữa thiên nhiên, trời đất và con người. Đ làm được những vấn đề trên các cấp chính quyền và nhân dân huyện đảo và du khách cần c ý thức chung tay bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường văn ha bằng những giải pháp thiết thực nhất nâng cao giá tr văn ha bin gắn với sự phát trin về du lch theo hướng hiện đại vẫn không mất đi nét đẹp văn ha truyền thống.
73
Chương 3
THC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU QUẢN LÝ
VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA BIỂN VỚI PHÁT TRIỂN
DU LCH HUYỆN ĐẢO CÁT HẢI
3.1. Đánh giá công tác quản lý văn hóa bin gắn với sự phát trin du lịch
3.1.1. Thành tựu phát triển du lịch dựa vào văna biển ở huyện Cát Hải
3.1.1.1. Mt s thành tựu v du lch
- S ợng khách tham quan
Ch
tiêu
năm
S ợng khách du lịch tại Cát Bà từ 2004 - 2017
Đơn vị tính: Nghìn lượt khách
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Tng
t
khách
328
435
500
729
760
1005
126.5
1203
1335
1324
1513
1568
1722
2160
Khách
quc tế
118
122
171
242
250
268.2
303.5
310
320.5
340.4
341.2
352.4
385.2
477.5
Khách
ni đa
210
313
329
505
510
718.8
823
893
1014.5
983.6
11718
1215.6
1336.8
1682.5
Bng 5 và Biu đ 1: S ợng khách du lịch ti Cát Bà t 2004 - 2017
Ngun: Phòng Văn ha - Thông tin huyện Cát Hải
73 Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA BIỂN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HUYỆN ĐẢO CÁT HẢI 3.1. Đánh giá công tác quản lý văn hóa bin gắn với sự phát trin du lịch 3.1.1. Thành tựu phát triển du lịch dựa vào văn hóa biển ở huyện Cát Hải 3.1.1.1. Một số thành tựu về du lịch - Số lượng khách tham quan Chỉ tiêu năm Số lượng khách du lịch tại Cát Bà từ 2004 - 2017 Đơn vị tính: Nghìn lượt khách 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tng lượt khách 328 435 500 729 760 1005 126.5 1203 1335 1324 1513 1568 1722 2160 Khách quốc tế 118 122 171 242 250 268.2 303.5 310 320.5 340.4 341.2 352.4 385.2 477.5 Khách nội đa 210 313 329 505 510 718.8 823 893 1014.5 983.6 11718 1215.6 1336.8 1682.5 Bảng 5 và Biu đ 1: Số lượng khách du lịch tại Cát Bà từ 2004 - 2017 Nguồn: Phòng Văn ha - Thông tin huyện Cát Hải
74
Bng thống trên đ th hin rất số ợt khách du lch la chn
đảo Cát Bà, huyện Cát Hải làm nơi nghỉ ỡng. Nhìn chung, số ợt khách
nội đa và quốc tế đều th hin s tăng trưng mnh m qua các năm. Đáng
ch ý, ợt khách nội đa đ tăng gấp 08 lần trong 14 năm, đạt mc 1682.5
ợt khách vào năm 2017. Trong thời gian thống kê, lượng khách quốc tế
cũng tăng nhưng giữ mức độ chm.
Phn lớn, lượng khách du lch đến đảo Cát khách nội đa t
những đa phương lân cận như thủ đô Nội, Thái Bình, Nam Đnh, Hi
Dương, Hưng Yên…Thành phần khách du lch quc tế đến Cát rất
phong ph, ch yếu khách t các nước châu Âu như Anh, Pháp,
Đức…Sau khi sân bay Cát Bi được nâng cấp, m rng tr thành sân bay
quc tế c thêm nhiều đường bay mới thì huyện đảo đn tiếp thêm khá
nhiều du khách châu Á đến t Nht Bản, Hàn Quốc, Trung Quc…
Kết qu ca phiếu điều tra “Tham quan du lch văn ha bin ti huyn
đảo Cát Hải, thành ph Hải Phòng” đ cho biết nhu cu s dng sn phm
du lch văn ha bin của khách du lch ti huyện đảo Cát Hải. Trong tng
s 295 phiếu hp lệ, c tới 64% khách du lch tham gia các hoạt động tm
bin, ngh ng ti huyện Cát Hải. Nn m thực phong ph, hấp dn ca
huyện Cát Hải đ thu ht 24% lượng khách trong khi đ, hoạt động tham
quan vnh và khu vực nuôi cá lng trên bin đ thu ht 17.7%. Xét về
các sản phm du lch văn ha bin phát trin dựa vào tài nguyên nhân văn,
việc tham quan các di chỉ kho c học, các di tích lch s văn ha, lễ hi
ngư nghiệp hay hoạt động tri nghiệm văn ha, đi sng của ngư dân đ
thu ht một lượng khách không nhỏ, tương đương 14.7%.
74 Bảng thống kê trên đ th hiện rất rõ số lượt khách du lch lựa chọn đảo Cát Bà, huyện Cát Hải làm nơi nghỉ dưỡng. Nhìn chung, số lượt khách nội đa và quốc tế đều th hiện sự tăng trưng mạnh mẽ qua các năm. Đáng ch ý, lượt khách nội đa đ tăng gấp 08 lần trong 14 năm, đạt mức 1682.5 lượt khách vào năm 2017. Trong thời gian thống kê, lượng khách quốc tế cũng tăng nhưng giữ  mức độ chậm. Phần lớn, lượng khách du lch đến đảo Cát Bà là khách nội đa từ những đa phương lân cận như thủ đô Hà Nội, Thái Bình, Nam Đnh, Hải Dương, Hưng Yên…Thành phần khách du lch quốc tế đến Cát Bà rất phong ph, chủ yếu là khách từ các nước châu Âu như Anh, Pháp, Đức…Sau khi sân bay Cát Bi được nâng cấp, m rộng tr thành sân bay quốc tế và c thêm nhiều đường bay mới thì huyện đảo đn tiếp thêm khá nhiều du khách châu Á đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… Kết quả của phiếu điều tra “Tham quan du lch văn ha bin tại huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng” đ cho biết nhu cầu sử dụng sản phẩm du lch văn ha bin của khách du lch tại huyện đảo Cát Hải. Trong tng số 295 phiếu hợp lệ, c tới 64% khách du lch tham gia các hoạt động tắm bin, nghỉ dưỡng tại huyện Cát Hải. Nền ẩm thực phong ph, hấp dẫn của huyện Cát Hải đ thu ht 24% lượng khách trong khi đ, hoạt động tham quan vnh và khu vực nuôi cá lng bè trên bin đ thu ht 17.7%. Xét về các sản phẩm du lch văn ha bin phát trin dựa vào tài nguyên nhân văn, việc tham quan các di chỉ khảo c học, các di tích lch sử văn ha, lễ hội ngư nghiệp hay hoạt động trải nghiệm văn ha, đời sống của ngư dân đ thu ht một lượng khách không nhỏ, tương đương 14.7%.