Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
3,287
567
125
62
với tư vấn hướng nghiệp là tư vấn đại trà, chưa đầu tư theo hình thức chuyên
sâu, kết hợp nhiều hình thức tư vấn để tạo hiệu quả.
- Điều kiện cơ sở, tài chính hạn chế, việc đầu tư cho hoạt động mới chỉ
dừng lại ở việc đảm bảo tối thiểu theo yêu cầu hoạt động.
- CBQL chưa quán xuyến toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng và những diễn
biến phức tạp của công tác trên.
- Tính pháp quy của hoạt động trên chưa đủ mạnh để kích thích hoạt
động của nhà trường, thêm vào đó chế độ đãi ngộ với cá nhân làm công tác tư
vấn gần như không có, nên chưa tạo động lực cho giáo viên, cán bộ.
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại
63
Kết luận chƣơng 2
Quản lý hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng,
tỉnh Hà Nam trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định, bên
cạnh đó còn một số tồn tại không dễ dàng giải quyết đó là việc phải tiếp tục
củng cố và nâng cao nhận thức của giáo viên, CBQL, HS, nhất là CMHS; đổi
mới nội dung và hình thức tư vấn phong phú, đa dạng, có kế hoạch tổ chức
việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn cho đội ngũ, cùng công tác
kiểm tra - đánh giá sâu sát.v.v... Đây là bài toán mà CBQL nhà trường sẽ phải
giải quyết trong thời gian tới.
Trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu thực tế, phân tích thực trạng, tác giả đã
chỉ ra các nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến quá trình quản lý gồm nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Do vậy, việc tìm ra các biện pháp quản lý hiệu
quả cho công tác trên rất cấp thiết, phụ thuộc vào tinh thần, năng lực, phẩm
chất của người CBQL.
64
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TVTL
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
Hệ thống các văn bản có tích pháp lý từ Trung ương, ngành GD&ĐT
(từ Bộ GD&ĐT đến Phòng GD&ĐT), Nghị quyết Đảng bộ các cấp, Nghị
quyết của chi bộ, Hội đồng trường về GD&ĐT nói chung, hoạt động TVTL
cho HS nói riêng là cơ sở pháp lý, căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động TVTL cho HS ở trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Đồng thời, quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam phải hướng tới thực hiện tốt mục tiêu giáo dục cấp
THCS trong đó các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện, phát triển
nhân cách, là công dân có ích cho đất nước.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp đưa ra đều hướng tới mục tiêu giáo dục của cấp học,
phải có mối liên hệ chặt chẽ tạo thành một thể thống nhất, biện pháp này là cơ
sở hoặc tạo điều kiện thuận lợi để biện pháp kia được thực hiện hiệu quả.
Mỗi biện pháp đề ra đều phải dựa trên các lý luận về quản lý giáo dục,
được căn cứ bởi các quy định tại các văn bản của Nhà nước, của Ngành.
Ngoài ra, các biện pháp đưa ra phải có tính sáng tạo, có điểm mới và có tính
hiệu quả, phổ biến.
3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn
Thực tiễn là tất cả các hoạt động của con người trong xã hội, chúng
không ngừng diễn ra và làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Có thể hiểu thực tiễn
chính là nguồn gốc, là động lực, là mục tiêu và là tiêu chuẩn để đánh giá hoạt
động của con người. Trong công tác quản lý, quan điểm thực tiễn là luận điểm
65
quan trọng của phương pháp luận, nó yêu cầu hoạt động quản lý phải bám sát
quá trình phát triển của thực tiễn đầy biến động. Công tác quản lý hoạt động
TVTL cũng phải đảm bảo yếu tố này, Do đó, việc xác lập các biện pháp quản
lý hoạt động tư vấn cho HS và tổ chức thực hiện chúng cần phải đảm bảo tính
thực tiễn. Tính thực tiễn của các biện pháp đó được thể hiện ở nội dung, cách
thức, điều kiện thực hiện, gắn với thực trạng quản lý hoạt động tư vấn cho HS
và mục tiêu quản lý hoạt động này của mỗi nhà trường.
Xuất phát từ kết quả khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động
TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam cho thấy
lãnh đạo nhà trường đã xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động
trên khá hiệu quả, mang lại tác động tích cực trong quá trình dạy học và giáo
dục HS nhà trường. Trong đó, một số biện pháp có hiệu quả cao, song cũng
còn khá nhiều biện pháp chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng này chính là hạn chế trong tổ chức thực hiện và phối kết
hợp các biện pháp một cách đồng bộ, toàn diện.
Khảo sát thực trạng cũng cho thấy rằng quản lý hoạt động TVTL nếu
không có kế hoạch cụ thể, chi tiết thì không thể có những biện pháp quản lý các
hoạt động một cách tích cực mà thường chỉ là những biện pháp mang nặng tính
hành chính. Kinh nghiệm trong quản lý được xem là một yếu tố rất quan trọng
tác động đến hiệu quả quản lý, nhưng chỉ với kinh nghiệm thì chưa đủ. Những
kinh nghiệm quản lý nếu được thực hiện một cách dập khuôn, máy móc mà
không phù hợp với thực tiễn, không vận dụng linh hoạt, sáng tạo thì hoạt động
sẽ có hiệu quả thấp, thậm chí còn ảnh hưởng không tốt tới hoạt động. Bên cạnh
đó, người quản lý cần trau dồi, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng quản lý, làm cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng quản lý một cách khoa học và hiệu quả.
3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính phù hợp
Các biện pháp quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam chỉ có thể phát huy tác dụng tốt khi được vận
66
dụng một cách hợp lý. Căn cứ vào mục tiêu đã đề ra, trong từng thời điểm cụ
thể và điều kiện thực tế về các nguồn lực của nhà trường, thực trạng của hoạt
động TVTL cho HS… để xác lập các biện pháp và tổ chức thực hiện, có ưu
tiên đối với từng biện pháp phù hợp với mỗi giai đoạn nhất định. Tính phù
hợp của các biện pháp còn thể hiện ở sự cân đối các điều kiện nguồn lực để
đảm bảo nội dung của biện pháp được thực hiện. Do vậy, việc xác lập biện
pháp quản lý hoạt động TVTL cần tính đến các điều kiện tương ứng và bám
sát vào mục tiêu để khi vận dụng đảm bảo tính hợp lý, nhằm đảm bảo hiệu
quả quản lý hoạt động này.
3.1.5. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả
Mục tiêu quản lý chính là yếu tố quan trọng nhất xác định hiệu quả của
công tác quản lý. Để xác lập các biện pháp và tổ chức hoạt động có hiệu quả
nhà quản lý phải xác định rõ mục tiêu quản lý. Tuy nhiên, để đảm bảo được
tính hiệu quả trong hoạt động quản lý thì chỉ căn cứ vào mục tiêu cần đạt vẫn
chưa đủ. Khi đạt được mục tiêu quản lý, ta có thể khẳng định đã quản lý thành
công, nhưng quản lý hiệu quả thì còn phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện
như thế nào để tiến tới mục tiêu đó. Việc xác lập các biện pháp quản lý hoạt
động và tổ chức thực hiện các biện pháp đó phải đạt được sự tăng cường hoạt
động TVTL cho HS, đó chính là thước đo hiệu quả và đồng thời thể hiện tính
hiệu quả của việc tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động.
3.2. Biện pháp quản lý quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trƣờng
trung học cơ sở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL, GV, CMHS,
các LLXH và HS đối với hoạt động TVTL trong nhà trường
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Tạo ra sự chuyển biến về mặt nhận thức và năng lực nhận thức trong
cán bộ tư vấn, giáo viên, HS và CMHS về vai trò, mục tiêu, nội dung, hình
thức của hoạt động TVTL cho HS. Trong đó đối tượng cần quan tâm tác động
nhiều nhất là cán bộ tư vấn, giáo viên tuổi đời còn trẻ, CMHS và HS.
67
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Quán triệt sâu sắc đến cán bộ tư vấn, giáo viên, CMHS và HS những chủ
trương, định hướng của Bộ GD&ĐT về hoạt động TVTL cho HS ở cấp THCS.
Khắc phục những quan niệm chưa đúng về hoạt động TVTL của giáo
viên, của cha mẹ HS và HS.
Từ thực trạng hoạt động TVTL cho HS cần phải giúp cán bộ tư vấn,
giáo viên, CMHS và các em HS thấy rõ vai trò, vị trí cũng như xác định được
những công việc cụ thể, trách nhiệm của mình và mục tiêu phấn đấu trong
hoạt động tư vấn TVTL gắn với năm học cụ thể.
Căn cứ vào vai trò, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân để lựa chọn nội dung
cần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên cho phù
hợp với từng đối tượng.
- Đối với CMHS: Khó khăn đối với nhà trường là việc lôi kéo CMHS
tham gia hợp tác vào hoạt động tư vấn, không ít các bậc phụ huynh sau khi
gửi gắm con em mình vào nhà trường mặc nhiên khoán “trọn gói” cho nhà
trường về việc dạy dỗ con em mình, hoặc do tâm lý e ngại, sợ mang tiếng của
một số gia đình có con em gặp các vấn đề tâm lý. Trong thực tế có rất nhiều
phụ huynh có quan niệm sai lầm như vậy. Giáo dục nhà trường sẽ hạn chế nếu
không nhận được sự phối hợp chặt chẽ của gia đình. Hơn nữa, nhiều gia đình
đã yêu thương, dạy dỗ con không đúng cách, có người quá nuông chiều, có
người lại quá khắt khe, nghiệt ngã, có người lại không công bằng với con cái.
Đặc biệt quan điểm “yêu cho roi cho vọt” áp dụng trong thời đại công nghiệp
4.0 đã không còn phù hợp. Lối giáo dục áp đặt, mệnh lệnh gia trưởng của cha
mẹ sẽ càng làm cho các con bức xúc và nảy sinh tâm lý tiêu cực. Nhà trường
có hoạt động hỗ trợ CMHS trong việc phối hợp giáo dục, dạy dỗ con cái
(tuyên truyền, tập huấn cho cha mẹ về một số chuyên đề trợ giúp cha mẹ
trong việc thấu hiểu các con), song sự hưởng ứng tham gia của cha mẹ HS
phần nhiều còn hạn chế.
- Đối với cán bộ tư vấn, giáo viên: Cán bộ tư vấn, giáo viên trẻ cần tích
68
cực học tập, nghiên cứu hồ sơ tâm lý HS, học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ
tư vấn, giáo viên lâu năm ở trường, đồng thời tiếp cận với HS và cha mẹ để
gần gũi, nắm bắt được tâm tư, tình cảm của các em và cha mẹ chúng. Trong
nhà trường, điều quan trọng không chỉ chú trọng đến dạy chữ đơn thuần, mà
còn gắn liền với dạy người, gắn với cuộc sống thực tiễn, kết hợp hài hòa giáo
dục trí dục và đức dục. Với những cán bộ, GVCN giàu kinh nghiệm trong
hoạt động tư vấn, điều cần làm là tiếp tục duy trì ngọn lửa đam mê với hoạt
động, tạo điều kiện để họ được chia sẻ với bậc hậu bối, đồng thời có những
chủ trương phù hợp tạo động lực để họ cống hiến cho nhà trường.
- Đối với CBQL: Mỗi CBQL thấy rõ được công việc gắn với trách
nhiệm cụ thể của mình.
- Cán bộ Đoàn, Đội: Phải nhận thức vai trò, vị trí của tổ chức với hoạt
động tư vấn của nhà trường. Muốn vậy, phải nắm vững các nhiệm vụ được
giao của lãnh đạo nhà trường.
- HS: Mỗi thầy cô giáo phải là tấm gương sống mẫu mực, là chỗ dựa để
HS có thể chia sẻ, nhờ sự giúp đỡ. Nhà trường sẽ đẩy mạnh các nội dung và
hình thức TVTL để HS có điều kiện tiếp cận với dịch vụ trên, đồng thời tích
lũy cho mình những kinh nghiệm bổ ích có thể vận dụng trong học tập, cuộc
sống của bản thân.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng quán triệt đến toàn thể cán bộ tư vấn, giáo viên, cha mẹ HS
thấy được vai trò, vị trí, mục tiêu, nội dung và phương pháp thực hiện hoạt
động TVTL cho HS trước bối cảnh xã hội, nhà trường có nhiều biến động và
trách nhiệm của mỗi thành viên với công tác này.
Thông qua các cuộc họp đầu năm, họp hội đồng sư phạm định kỳ theo
tháng/quý, giúp cho cán bộ tư vấn, giáo viên, nhân viên thấy rõ tinh thần chủ
trương, định hướng ngành GD&ĐT cũng như định hướng phát triển hoạt động
TVTL của nhà trường, quán triệt kế hoạch hành động.
Thông qua họp CMHS đầu năm học, định kỳ, tuyên truyền, phổ biến
69
đến từng PPHS về hoạt động TVTL của nhà trường. Phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động, cho CMHS thấy rõ những thông tin mà ở phạm vi gia đình
chưa thể thấy, giúp cha mẹ hiểu được diễn biến phức tạp và tác động xấu từ
bên ngoài đến HS hiện nay để có phương pháp ngăn ngừa, điều trị thích hợp.
Từ đó làm cho mỗi phụ huynh tự ý thức được vai trò giáo dục hàng ngày của
gia đình, chủ động hợp tác với nhà trường trong hoạt động tư vấn.
Kịp thời nhắc nhở, uốn nắn các cán bộ tư vấn, giáo viên trẻ có biểu hiện
coi thường, phân biệt đối xử với HS, chưa tâm huyết với hoạt động tư vấn.
Không tạo được sự tin tưởng của HS, CMHS và đồng nghiệp.
Xây dựng tủ sách tư vấn tâm lý, đặt mua các loại sách báo, tạp chí tâm lý
giáo dục, quản lý giáo dục, xây dựng nề nếp đọc sách báo cho đội ngũ nhà trường.
Tổ chức viết các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm về hoạt động
TVTL. Hiệu trưởng tạo điều kiện cho mỗi giáo viên, cán bộ tư vấn khẳng
định nhận thức của mình thông qua việc trình bày, trao đổi những thu hoạch
của mình trước tập thể giáo viên, như vậy biện pháp nhận thức thông qua
“người thật, việc thật” có giá trị thực tiễn sâu sắc. Các biện pháp này cần tiền
hành thường xuyên, liên tục trong nhà trường nhằm duy trì và phát huy cao độ
nhận thức cũng như trách nhiệm của đội ngũ nhân sự.
Tổ chức buổi nói chuyện, trao đổi với HS, CMHS để họ được bày tỏ
suy nghĩ, nguyện vọng, yêu cầu của mình đối với hoạt động tư vấn.
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch TVTL cho HS
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng kế hoạch nhằm giúp nhà trường sẽ có cái nhìn tổng thể công
việc triển khai hoạt động TVTL cho HS của nhà trường, từ đó phân công các
bộ phận của nhà trường, các thành viên trong nhà trường, có định hướng cụ
thể trong việc nắm bắt tâm lý của HS.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện
70
Trước tiên, đầu mỗi năm học nhà trường cần xây dựng kế hoạch TVTL
cho HS nhà trường.
Kế hoạch cần đảm bảo các phần gồm: mục đích, yêu cầu; chỉ tiêu; nhiệm
vụ, giải pháp; các phương án xử lý các tình huống TVTL; tổ chức thực hiện.
- Mục đích, yêu cầu phải rõ ràng, chỉ tiêu cần bám sát thực tế nhà
trường, xác định cụ thể thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu cần đạt được trong
hoạt động TVTL cho HS trong từng năm học, từng giai đoạn.
- Nhiệm vụ, giải pháp phải hợp lý, khả thi, vừa sức, phù hợp với giáo
viên và HS. Trong đó cần tập trung vào các nội dung:
+ Quy định cụ thể, rõ ràng về nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức TVTL cho HS; nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng tham gia, điều
kiện đảm bảo công tác TVTL cho HS.
+ Quy định quản lý, tổ chức lồng ghép hoạt động TVTL cho HS vào
chương trình giáo dục chính khoá; hoạt động ngoại khoá, trải nghiệm cho HS
tham gia trong và ngoài nhà trường. Trong đó quy định cụ thể tổ chức những
hoạt động giáo dục nào, lồng ghép nội dung, vào môn học hoặc hoạt động
nào, phần chương trình nào, lồng ghép nội dung gì, ai phụ trách chỉ đạo, thực
hiện, lực lượng nào cần phối hợp…
+ Quy định các nội dung của công tác quản lý hoạt động TVTL cho HS.
+ Quy định các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tham gia TVTL cho
HS; hoạt động phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các ngành, đoàn thể địa
phương trong công tác TVTL cho HS.
+ Công tác kiểm tra và giám sát, phân công nhiệm vụ, dự trù kinh phí
cho các hoạt động TVTL cho HS.
- Về tổ chức thực hiện cần phân công cụ thể, nêu rõ trách nhiệm của
từng thành viên, tổ chức trong nhà trường trong việc xây dựng môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; các điều kiện về CSVC, thiết bị dạy
học đáp ứng yêu cầu của hoạt động TVTL; chế độ thông tin, báo cáo giữa
71
GVBM, GVCN lớp, phụ trách đội thiếu niên, các đoàn thể khác đối và BGH
nhà trường; giữa nhà trường với Đảng ủy, chính quyền, đoàn thể địa phương,
phụ huynh HS.
- Đặc biệt kế hoạch cần thiết phải dự kiến các tình huống tâm lý có thể
xảy ra và đề xuất các phương án xử lý các tình huống.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá tình hình, phân tích thực
trạng nhà trường.
- Đầu năm học, nhà trường giao cho giáo viên chủ nhiệm các lớp khảo
sát, thu thập thông tin về thực trạng của nhà trường theo các nội dung:
+ Lập danh sách ghi rõ kết quả học tập, hạnh kiểm của từng HS; hoàn
cảnh gia đình từng đối tượng HS (mồ côi, cha mẹ ly hôn, cha mẹ đi làm ăn xa,
có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, gia đình không hòa thuận thường xuyên
xảy ra xung đột...); đặc điểm, khí chất, tính cách của mỗi HS (nóng nảy, bốc
đồng, hoặc nhút nhát, tiền sử bệnh thần kinh,...); đặc điểm thói quen của HS
(thường xuyên sử dụng điện thoại di động, mạng xã hội facbooks, zalo,...);
môi trường HS sống (nơi đó có nhiều trẻ em hư hỏng, khu vực nhiều tệ nạn xã
hội không); các yếu tố khó khăn khác đối với HS ...
+ GVCN lớp căn cứ các thông tin thu thập được, phân tích đánh giá để
có biện pháp TVTL kịp thời. Tổng hợp báo cáo kết quả khảo sát các nhóm HS
theo lớp về nhà trường.
Bước 2: Xây dựng dự thảo kế hoạch
Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát, thu thập thông tin, phân tích thực
trạng của toàn trường, Hiệu trưởng trực tiếp viết dự thảo kế hoạch TVTL cho
HS theo học kỳ, năm học, lựa chọn một số giáo viên có năng lực, tâm huyết,
trách nhiệm cao trong công tác.
Bước 3: Thảo luận, hoàn chỉnh kế hoạch.