Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

3,286
567
125
32
i, nhãn, na... trên vùng đồi thấp cho năng suất chất lượng cao. Đó
nhng yếu t tạo điều kin thun lợi để Kim Bng phát trin kinh tế - văn hóa
- xã hi của địa phương.
2.1.2. Những thành tựu cơ bản về GDĐT huyện Kim Bảng
Quy giáo dc tiếp tc ổn định phát trin; gi vng tiêu chun
ph cp giáo dc tiu hc và ph cp giáo dc THCS mức độ 3; Công tác ph
cp giáo dc mm non cho tr em 5 tui tiếp tục được cng c duy trì vng
chắc các điều kin và tiêu chun ph cp.
Chất lượng giáo dc toàn din nhiu chuyn biến tích cc ngày
càng đưc nâng lên. Giáo dc mm non thc hin tốt chương trình chăm sóc,
giáo dc tr, gim dn t l tr suy dinh dưỡng. Đối vi giáo dc ph thông,
đổi mới phương pháp dy hc kiểm tra đánh giá, ng dng công ngh
thông tin trong dy học đã tạo ra nhiu chuyn biến tích cc c v ng
cht trong chất lượng giáo dc đào tạo. Chất lượng tuyn sinh vào lp 10
THPT huyn Kim Bng tiếp tục đứng tốp đầu trong toàn tnh. Tính đến tháng
5 năm 2019, toàn huyện đã có 54/54 trường đạt t l 100% s trường hc đạt
chun chất lượng giáo dc cấp độ 3.
Đội ngũ cán bộ qun lý, giáo viên, nhân viên đưc b trí, sp xếp, s dng
theo đúng định mc biên chế, đúng vị trí vic làm và yêu cu v tiêu chun chc
danh ngh nghip, đảm bảo 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo chun theo quy
định tng cp hc, t l giáo viên trên chuẩn ngày càng tăng. Công tác xây
dng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán b qun lý giáo dục được quan tâm,
chất lưng ging dy và tay ngh giáo viên tng bước đưc nâng cao.
Cơ sở vt cht, thiết b dy hc các cơ sở giáo dc đưc b sung đáp
ng các tiêu chun B GDĐT đã quy đnh theo hướng kiên c hoá, hin
đại hóa. Theo kế hoạch, tính đến hết năm học 2019-2020, 100% các trường
mm non, tiu học, THCS trên địa bàn huyện đạt chun quốc gia, trong đó
chun mức độ 2 chiếm 35,6%.
32 ổi, nhãn, na... trên vùng đồi thấp cho năng suất và chất lượng cao. Đó là những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi để Kim Bảng phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương. 2.1.2. Những thành tựu cơ bản về GDĐT huyện Kim Bảng Quy mô giáo dục tiếp tục ổn định và phát triển; giữ vững tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS mức độ 3; Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tiếp tục được củng cố duy trì vững chắc các điều kiện và tiêu chuẩn phổ cập. Chất lượng giáo dục toàn diện có nhiều chuyển biến tích cực và ngày càng được nâng lên. Giáo dục mầm non thực hiện tốt chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, giảm dần tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Đối với giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực cả về lượng và chất trong chất lượng giáo dục đào tạo. Chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 THPT huyện Kim Bảng tiếp tục đứng tốp đầu trong toàn tỉnh. Tính đến tháng 5 năm 2019, toàn huyện đã có 54/54 trường đạt tỉ lệ 100% số trường học đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí, sắp xếp, sử dụng theo đúng định mức biên chế, đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đảm bảo 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định ở từng cấp học, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn ngày càng tăng. Công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm, chất lượng giảng dạy và tay nghề giáo viên từng bước được nâng cao. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục được bổ sung đáp ứng các tiêu chuẩn Bộ GDĐT đã quy định và theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hóa. Theo kế hoạch, tính đến hết năm học 2019-2020, 100% các trường mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia, trong đó chuẩn mức độ 2 chiếm 35,6%.
33
Ngành tiếp tục đi mới công tác thi đua - khen thưởng, đội ngũ cán bộ,
viên chc nhn thức và hành động đúng đắn v phong trào thi đua “Hai tốt”,
phong trào thi đua đổi mi, sáng to trong dy hc” và các cuc vn
động ln ca ngành. Các phong trào thi đua ngày càng đi vào chiu sâu và
hiu qu rt. Năm học 2018-2019, ngành giáo dc huyn Kim Bảng được
UBND tnh tng Bằng khen đơn vị hoàn thành xut sc nhim v.
2.1.3. Tình hình Giáo dục cấp trung học cơ sở
Năm hc 2019-2020, quy mô tn huyện 18 tng THCS vi 7.660 HS.
V đội ngũ: Cán bộ qun 100% đạt chun trên chun v
chuyên môn; 100 cán b qun đưc bồi dưỡng nghip v qun lý giáo dc
trình độ lun chính tr t Trung cp tr lên. Đối vi giáo viên
100% đạt chun v chuyên môn, trong đó trình độ trên chuẩn là 259/388 đạt
66,75%; cơ cu giáo viên theo môn phù hợp, đảm bo yêu cu. Nhân viên
bản đảm bảo có đủ nhân viên h tr, phc v theo v trí việc làm quy định.
Các trường THCS trong huyện đã tăng cường đổi mới phương pháp,
hình thc t chc dy hc, kiểm tra đánh giá hc sinh, thc hin tt nn nếp,
k cương trường hc. Chất lượng trí dc nhiu chuyn biến tích cc, hng
năm kết qu xét tt nghip THCS và tuyn sinh vào lớp 10 THPT đạt kết qu
cao so vi mt bng chung ca tnh.
Các trường thc hin tt vic dy hc tích hp các ni dung giáo dc
địa phương các môn KHXH theo b tài liu ca S GDĐT ban hành. Tổ
chc tốt các đt Hi tho các môn hc, Hi tho công tác bồi dưỡng hc sinh
gii lp 9; Tp hun biên soạn đề kiểm tra theo đúng tinh thần ch đạo ca B
GDĐT, S GDĐT; tiếp tc xây dựng “mô hình nhà trường đổi mới phương
pháp dy hc, kiểm tra đánh giá kết qu giáo dc HStích cực vn dng
các thành t tích cc ca mô hình VNEN vào quá trình dy và hc.
* Giáo dục đạo đức: Các hoạt động GD đạo đức HS đưc chú trng vi
nhiu bin pháp: GD thông qua các môn học văn hoá, hoạt động ngoài gi lên
33 Ngành tiếp tục đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, đội ngũ cán bộ, viên chức nhận thức và hành động đúng đắn về phong trào thi đua “Hai tốt”, phong trào “thi đua đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” và các cuộc vận động lớn của ngành. Các phong trào thi đua ngày càng đi vào chiều sâu và có hiệu quả rõ rệt. Năm học 2018-2019, ngành giáo dục huyện Kim Bảng được UBND tỉnh tặng Bằng khen đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 2.1.3. Tình hình Giáo dục cấp trung học cơ sở Năm học 2019-2020, quy mô toàn huyện có 18 trường THCS với 7.660 HS. Về đội ngũ: Cán bộ quản lý có 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn; 100 cán bộ quản lý được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên. Đối với giáo viên có 100% đạt chuẩn về chuyên môn, trong đó trình độ trên chuẩn là 259/388 đạt 66,75%; cơ cấu giáo viên theo môn phù hợp, đảm bảo yêu cầu. Nhân viên cơ bản đảm bảo có đủ nhân viên hỗ trợ, phục vụ theo vị trí việc làm quy định. Các trường THCS trong huyện đã tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, thực hiện tốt nền nếp, kỉ cương trường học. Chất lượng trí dục có nhiều chuyển biến tích cực, hằng năm kết quả xét tốt nghiệp THCS và tuyển sinh vào lớp 10 THPT đạt kết quả cao so với mặt bằng chung của tỉnh. Các trường thực hiện tốt việc dạy học tích hợp các nội dung giáo dục địa phương ở các môn KHXH theo bộ tài liệu của Sở GDĐT ban hành. Tổ chức tốt các đợt Hội thảo các môn học, Hội thảo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9; Tập huấn biên soạn đề kiểm tra theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ GDĐT, Sở GDĐT; tiếp tục xây dựng “mô hình nhà trường đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục HS” và tích cực vận dụng các thành tố tích cực của mô hình VNEN vào quá trình dạy và học. * Giáo dục đạo đức: Các hoạt động GD đạo đức HS được chú trọng với nhiều biện pháp: GD thông qua các môn học văn hoá, hoạt động ngoài giờ lên
34
lp, hoạt động tri nghip sáng to... T l HS xếp loi hnh kim Khá, Tt
cao, không có HS mc các t nn xã hi hoc vi phm pháp lut.
* Công tác TVTL cho HS: Các hoạt động tác TVTL cho HS đã được
quan tâm. Phòng GDĐT Kim Bảng ch đạo các nhà trường thành lp T
vn, h tr HS, xây dng kế hoch hoạt động t chc trin khai thc hin
theo hướng dn ca S GDĐT Nam, góp phần tích cc trong vic nâng
cao hiu qu các hoạt động trong mỗi nhà trường, nht giáo dục đạo đức
HS, tạo môi trường phạm lành mnh, thân thiện. Công tác vấn hướng
nghip cho HS từng bước có kết qu, góp phn phân lung HS sau THCS.
* Kết qu giáo dc toàn diện năm học 2018-2019 đạt được như sau:
- Xếp loi hnh kim: loi tt có 6.641/7.660 HS= 86,70%, loi khá
937/7.660 HS=13,24%, loi trung bình có 82/7.660 HS= 1,67%.
- Xếp loi hc lc: loi gii 1.319/7.660 HS= 17,22%, loi khá
3.445/7.660 HS= 44,98%, loi trung bình 2.661/7.660 HS= 34,74%, loi
yếu có 217/7.660 HS= 2,83%.
- Xét tt nghip lp 9 h chính quy 1.869/1.845 HS đỗ, đạt t l
98,72%, trong đó loại gii chiếm 17,34%, loi Khá chiếm 42,98%, loi trung
bình chiếm 39,67%; h GDTX 12/13 HS đỗ, đạt t l 92,3%, trong đó
12/12 HS=100% đạt loi trung bình.
- Kết qu thi tuyn sinh lp 10 THPT, huyn liên tc nhiều năm liền
dẫn đầu tnh.
- Kết qu các k thi, kim tra chất lượng hc sinh gii, thi khoa học kĩ
thut cp huyn:
+ K thi HS gii lp 9 cp huyn có 245 HS d thi, trong đó có 143 HS
đạt gii, t l 58,4% (gm 7 gii Nht, 12 gii Nhì, 29 gii Ba 86 gii
Khuyến khích).
+ K kim tra chất lượng HS gii lp 6, 7, 8 có 1086 HS d kim tra,
trong đó 631 HS đạt gii, t l 58,1% (gm 17 gii Nht, 76 gii Nhì, 160
gii Ba và 378 gii Khuyến khích).
34 lớp, hoạt động trải nghiệp sáng tạo... Tỉ lệ HS xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt cao, không có HS mắc các tệ nạn xã hội hoặc vi phạm pháp luật. * Công tác TVTL cho HS: Các hoạt động tác TVTL cho HS đã được quan tâm. Phòng GDĐT Kim Bảng chỉ đạo các nhà trường thành lập Tổ tư vấn, hỗ trợ HS, xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Sở GDĐT Hà Nam, góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả các hoạt động trong mỗi nhà trường, nhất là giáo dục đạo đức HS, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện. Công tác tư vấn hướng nghiệp cho HS từng bước có kết quả, góp phần phân luồng HS sau THCS. * Kết quả giáo dục toàn diện năm học 2018-2019 đạt được như sau: - Xếp loại hạnh kiểm: loại tốt có 6.641/7.660 HS= 86,70%, loại khá có 937/7.660 HS=13,24%, loại trung bình có 82/7.660 HS= 1,67%. - Xếp loại học lực: loại giỏi có 1.319/7.660 HS= 17,22%, loại khá có 3.445/7.660 HS= 44,98%, loại trung bình có 2.661/7.660 HS= 34,74%, loại yếu có 217/7.660 HS= 2,83%. - Xét tốt nghiệp lớp 9 hệ chính quy có 1.869/1.845 HS đỗ, đạt tỷ lệ 98,72%, trong đó loại giỏi chiếm 17,34%, loại Khá chiếm 42,98%, loại trung bình chiếm 39,67%; hệ GDTX có 12/13 HS đỗ, đạt tỷ lệ 92,3%, trong đó 12/12 HS=100% đạt loại trung bình. - Kết quả thi tuyển sinh lớp 10 THPT, huyện liên tục nhiều năm liền dẫn đầu tỉnh. - Kết quả các kỳ thi, kiểm tra chất lượng học sinh giỏi, thi khoa học kĩ thuật cấp huyện: + Kỳ thi HS giỏi lớp 9 cấp huyện có 245 HS dự thi, trong đó có 143 HS đạt giải, tỷ lệ 58,4% (gồm 7 giải Nhất, 12 giải Nhì, 29 giải Ba và 86 giải Khuyến khích). + Kỳ kiểm tra chất lượng HS giỏi lớp 6, 7, 8 có 1086 HS dự kiểm tra, trong đó có 631 HS đạt giải, tỉ lệ 58,1% (gồm 17 giải Nhất, 76 giải Nhì, 160 giải Ba và 378 giải Khuyến khích).
35
+ K thi HS gii th dc th thao cp huyn có 541 HS d thi, trong đó
môn Điền kinh, Cu lông, Bóng bàn có 148 HS đạt gii (gm 14 gii Nht, 18
gii Nhì, 38 gii Ba, 79 Khuyến khích), môn Bóng đá có 8 đội bóng đạt gii
cp huyn (gm 1 gii Nht, 1 gii Nhì, 2 gii Ba, 4 gii khuyến khích)
+ K thi Khoa hc k thu t cp huyn 43 d án d thi, trong đó
23 d án đạt gii (gm 01 gii Nht, 05 gii Nhì, 06 gii Ba 11 gii
Khuyến khích).
- Kết qu các k thi, cuc thi cp tnh, cp quc gia
+ Tham gia k thi chn HS gii lp 9 cp tnh có 80 HS ca 18 trường
THCS trong huyn d thi, kết qu có 44 HS của 15 trường THCS trong huyn
đạt gii, t l 55%, trong đó 02 giải Nht, 10 gii Nhì, 8 gii Ba, 24 gii
Khuyến khích.
+ Thi khoa hc k thut cp tnh có 06 d án d thi, trong đó 04 dự án
đạt gii gm 01 gii Nhì 03 giải tư. Tham gia cuc thi Khoa hc k thut
cp quc gia có 01 d án được giải thưởng ca Nhà tài tr cuc thi.
+ Thi HS gii th dc th thao cp tnh, trong 04 môn d thi có 03 môn
đạt gii gồm môn Bóng đá đạt gii Nhất, môn Điền kinh đạt gii Nht, Môn
Bóng bàn đạt gii Khuyến khích.
- Hoạt động giáo dục hướng nghip, giáo dc ngh ph thông công
tác phân lung HS sau THCS:
Bng 2.1. Kết qu ng nghip, phân lung sau THCS
Năm học
TS HS
lp 9
Tt
nghip
THCS
S HS hc
THPT
S HS hc
văn hóa
ngh
S HS hc
ngh
S HS lao
động t do
SL
T l
SL
T l
SL
T l
SL
T l
2017-2018
1878
1856
1435
76,41
213
11,34
101
5,38
129
6,87
2018-2019
1869
1845
1386
74,16
200
10,7
156
8,35
127
6,79
35 + Kỳ thi HS giỏi thể dục thể thao cấp huyện có 541 HS dự thi, trong đó môn Điền kinh, Cầu lông, Bóng bàn có 148 HS đạt giải (gồm 14 giải Nhất, 18 giải Nhì, 38 giải Ba, 79 Khuyến khích), môn Bóng đá có 8 đội bóng đạt giải cấp huyện (gồm 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 2 giải Ba, 4 giải khuyến khích) + Kỳ thi Khoa học kỹ thu ật cấp huyện có 43 dự án dự thi, trong đó 23 dự án đạt giải (gồm 01 giải Nhất, 05 giải Nhì, 06 giải Ba và 11 giải Khuyến khích). - Kết quả các kỳ thi, cuộc thi cấp tỉnh, cấp quốc gia + Tham gia kỳ thi chọn HS giỏi lớp 9 cấp tỉnh có 80 HS của 18 trường THCS trong huyện dự thi, kết quả có 44 HS của 15 trường THCS trong huyện đạt giải, tỉ lệ 55%, trong đó có 02 giải Nhất, 10 giải Nhì, 8 giải Ba, 24 giải Khuyến khích. + Thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh có 06 dự án dự thi, trong đó 04 dự án đạt giải gồm 01 giải Nhì và 03 giải tư. Tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia có 01 dự án được giải thưởng của Nhà tài trợ cuộc thi. + Thi HS giỏi thể dục thể thao cấp tỉnh, trong 04 môn dự thi có 03 môn đạt giải gồm môn Bóng đá đạt giải Nhất, môn Điền kinh đạt giải Nhất, Môn Bóng bàn đạt giải Khuyến khích. - Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông và công tác phân luồng HS sau THCS: Bảng 2.1. Kết quả hƣớng nghiệp, phân luồng sau THCS Năm học TS HS lớp 9 Tốt nghiệp THCS Số HS học THPT Số HS học văn hóa nghề Số HS học nghề Số HS lao động tự do SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 2017-2018 1878 1856 1435 76,41 213 11,34 101 5,38 129 6,87 2018-2019 1869 1845 1386 74,16 200 10,7 156 8,35 127 6,79
36
+ T chức thi và đề ngh S cp chng ch ngh ph thông cho HS vi
kết qu: tng s HS d thi: 434, s HS b thi: 8 HS. Kết qu chung: s HS đỗ:
426 HS, đạt t lệ: 100%. Trong đó: loại Gii: 311 HS, đạt t l: 73%; loi
Khá: 110 HS, đt t l: 25,83%; loi TB: 5 HS; đạt t l: 1,17%.
Tuy vy, công tác TVTL cho HS và QL ng tác này trên địa bàn
huyn Kim Bng còn có nhiu hn chế: cơ sở vt cht, trang thiết b, kinh phí
trin khai các hoạt động tư vấn còn thiếu; kiến thc v tư vấn và kinh nghim
và hoạt động ca T tư vấn, h tr HS còn hn chế; công tác QL ca các nhà
trường v công tác TVTL chưa được quan tâm như các hoạt động khác...
2.2. Khái quát khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Thu thp s liệu để phân tích thc trng hoạt động TVTL cho HSqun
hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyn Kim Bng, tnh Nam.
2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.2.2.1. Ni dung
- Thc trng hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyn Kim
Bng, tnh Hà Nam
- Thc trng qun hoạt động TVTL cho HS các trường THCS
huyn Kim Bng, tnh Hà Nam.
- Thc trng các yếu t ảnh hưởng đến hoạt động TVTL cho HS các
trường THCS huyn Kim Bng, tnh Hà Nam.
2.2.2.2. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành
- Phương pháp kh ảo sát: Điều tra bng phiếu kho sát (mu phiếu 01;
mu phiếu 02; mu phiếu 03) kết hp với phương pháp phỏng vn dành
cho đối tượng CBQL, GV, LLXH HS các trường THCS huyn Kim
Bng, tnh Hà Nam.
- Ngoài các phương pháp trên, tác giả còn s dng các phương pháp
khác như phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghim,
phương pháp thống kê toán học để phân tích, đánh giá kết qu kho sát.
36 + Tổ chức thi và đề nghị Sở cấp chứng chỉ nghề phổ thông cho HS với kết quả: tổng số HS dự thi: 434, số HS bỏ thi: 8 HS. Kết quả chung: số HS đỗ: 426 HS, đạt tỷ lệ: 100%. Trong đó: loại Giỏi: 311 HS, đạt tỷ lệ: 73%; loại Khá: 110 HS, đạt tỷ lệ: 25,83%; loại TB: 5 HS; đạt tỷ lệ: 1,17%. Tuy vậy, công tác TVTL cho HS và QL công tác này trên địa bàn huyện Kim Bảng còn có nhiều hạn chế: cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí triển khai các hoạt động tư vấn còn thiếu; kiến thức về tư vấn và kinh nghiệm và hoạt động của Tổ tư vấn, hỗ trợ HS còn hạn chế; công tác QL của các nhà trường về công tác TVTL chưa được quan tâm như các hoạt động khác... 2.2. Khái quát khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Thu thập số liệu để phân tích thực trạng hoạt động TVTL cho HS và quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. 2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.2.2.1. Nội dung - Thực trạng hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam - Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. - Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. 2.2.2.2. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành - Phương pháp kh ảo sát: Điều tra bằng phiếu khảo sát (mẫu phiếu 01; mẫu phiếu 02; mẫu phiếu 03) kết hợp với phương pháp phỏng vấn dành cho đối tượng CBQL, GV, LLXH và HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. - Ngoài các phương pháp trên, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thống kê toán học để phân tích, đánh giá kết quả khảo sát.
37
- Đánh giá mức độ thc hin qun hoạt động TVTL cho HS trường
THCS Kim Bng, tnh Nam 4 mức độ: Rt quan trng, Khá quan trng,
Quan trng, Không quan trng/Tt, khá, TB, Yếu/ Rất thường xuyên, Thường
xuyên, Thnh thong, Không bao gi/ Rất cao, cao, bình thường, thp/ Rt nh
ng, Khá nh hưởng, Ảnh hưởng và không ảnh hưởng. Điểm cho các mc độ
tươngng là 4, 3, 2, l. Tính điểm TB vi các mc: Tốt 3.25≤ TB ≤4; Khá 2.5≤
TB ≤3.24; Trung bình 1.75≤ TB ≤2.49; Yếu 1 TB ≤1.49 (min = 1, max = 4).
2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát
- Đa n kho sát: Tại các trường THCS huyn Kim Bng tnh Hà Nam.
- Khách th kho sát:
+ 05 Chuyên viên S GDĐT tỉnh Hà Nam (Phòng Chính trị, tưởng:
02; Phòng Giáo dc Trung hc: 02 và Phòng T chc cán b: 01);
+ 05 Chuyên viên Phòng GDĐT huyn Kim Bng (T THCS
chuyên viên ph trách công tác hc sinh);
+ 40 hiu trưởng, phó hiu trưởng c trường THCS huyn Kim Bng;
+ 140 giáo viên các trường THCS huyn Kim Bng.
Tng khách th khảo sát CBQL, GV: 190 người.
+ 50 người đại din t chức đoàn thể, CMHS các trường THCS
huyn Kim Bng
+ 300 HS các trường THCS huyn Kim Bng.
2.3. Kết quả khảo sát thực tiễn
2.3.1. Thực trạng hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ HS về hoạt động TVTL
cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
S dng kết qu kho sát câu hi s 1 (ph lục 01, 02, 03) đối vi
CBQL, GV, LLXH HS v tm quan trng ca hoạt động TVTL cho HS
nhà trường, tác gi đã thu được bng sau:
37 - Đánh giá mức độ thực hiện quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ở 4 mức độ: Rất quan trọng, Khá quan trọng, Quan trọng, Không quan trọng/Tốt, khá, TB, Yếu/ Rất thường xuyên, Thường xuyên, Thỉnh thoảng, Không bao giờ/ Rất cao, cao, bình thường, thấp/ Rất ảnh hưởng, Khá ảnh hưởng, Ảnh hưởng và không ảnh hưởng. Điểm cho các mức độ tương ứng là 4, 3, 2, l. Tính điểm TB với các mức: Tốt 3.25≤ TB ≤4; Khá 2.5≤ TB ≤3.24; Trung bình 1.75≤ TB ≤2.49; Yếu 1≤ TB ≤1.49 (min = 1, max = 4). 2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát - Địa bàn khảo sát: Tại các trường THCS huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. - Khách thể khảo sát: + 05 Chuyên viên Sở GDĐT tỉnh Hà Nam (Phòng Chính trị, tư tưởng: 02; Phòng Giáo dục Trung học: 02 và Phòng Tổ chức cán bộ: 01); + 05 Chuyên viên Phòng GDĐT huyện Kim Bảng (Tổ THCS và chuyên viên phụ trách công tác học sinh); + 40 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Kim Bảng; + 140 giáo viên ở các trường THCS huyện Kim Bảng. Tổng khách thể khảo sát CBQL, GV: 190 người. + 50 người là đại diện tổ chức đoàn thể, CMHS ở các trường THCS huyện Kim Bảng + 300 HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng. 2.3. Kết quả khảo sát thực tiễn 2.3.1. Thực trạng hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam 2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ HS về hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 1 (phụ lục 01, 02, 03) đối với CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS nhà trường, tác giả đã thu được bảng sau:
38
Bng 2.2. Nhn thc ca CBQL, GV, LLXH và HS v tm quan trng
hoạt động TVTL cho HS các trƣờng THCS huyn Kim Bng
STT
Đối tƣng
Mc đ (%)
Rt
quan trng
Khá
quan trng
Bình thưng
Không
quan trng
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
CBQL,GV
N=190
120
63.2
50
26.3
20
10.5
0
0.0
2
LLXH
N=50
30
60.0
10
20.0
5
10.0
5
10.0
3
HS
N=300
200
66.7
30
10.0
30
10,0
40
13.3
Nhận xét:
- Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về tầm quan trọng hoạt động
TVTL cho HS chiếm tỉ lệ cao: 63.2 % đánh giá rất quan trọng; 26.3% đánh
giá khá quan trọng: 10.5% đánh giá bình thường không ai đánh giá
không quan trọng. Như vậy, thể thấy, đội ngũ CBQL, GV nhà trường
nhận thức tốt về hoạt động TVTL cho HS.
- Ý kiến của LLXH, trong đó CMHS chủ yếu cho thấy vẫn còn một
bộ phận nhỏ (chiếm tỉ lệ 10.0% đánh giá không quan trọng). Nguyên nhân
chính do LLXH chưa hiểu biết đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan
trọng của hoạt động TVTL cho HS, họ nghĩ rằng chỉ HS gặp phải những vấn
đề về tâm lý mới cần được tư vấn và ngược lại, đôi khi họ cho rằng việc làm
này là không cần thiết đối với những HS phát triển bình thường.
- Ý kiến đánh giá của HS cho thấy các em cũng đã nhận thức được
phần nào về tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS. Tuy nhiên vẫn còn
một bộ phận HS đánh giá không quan trọng, chiếm 13,3%. Một số HS trường
THCS hiện nay còn khá mơ hồ về nhận biết những khó khăn tâm lý mình gặp
38 Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng hoạt động TVTL cho HS các trƣờng THCS huyện Kim Bảng STT Đối tƣợng Mức độ (%) Rất quan trọng Khá quan trọng Bình thường Không quan trọng SL % SL % SL % SL % 1 CBQL,GV N=190 120 63.2 50 26.3 20 10.5 0 0.0 2 LLXH N=50 30 60.0 10 20.0 5 10.0 5 10.0 3 HS N=300 200 66.7 30 10.0 30 10,0 40 13.3 Nhận xét: - Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về tầm quan trọng hoạt động TVTL cho HS chiếm tỉ lệ cao: 63.2 % đánh giá rất quan trọng; 26.3% đánh giá khá quan trọng: 10.5% đánh giá bình thường và không có ai đánh giá không quan trọng. Như vậy, có thể thấy, đội ngũ CBQL, GV nhà trường có nhận thức tốt về hoạt động TVTL cho HS. - Ý kiến của LLXH, trong đó CMHS là chủ yếu cho thấy vẫn còn một bộ phận nhỏ (chiếm tỉ lệ 10.0% đánh giá không quan trọng). Nguyên nhân chính là do LLXH chưa có hiểu biết đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS, họ nghĩ rằng chỉ HS gặp phải những vấn đề về tâm lý mới cần được tư vấn và ngược lại, đôi khi họ cho rằng việc làm này là không cần thiết đối với những HS phát triển bình thường. - Ý kiến đánh giá của HS cho thấy các em cũng đã nhận thức được phần nào về tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận HS đánh giá không quan trọng, chiếm 13,3%. Một số HS trường THCS hiện nay còn khá mơ hồ về nhận biết những khó khăn tâm lý mình gặp
39
phải. Thông thường, những nội dung TVTL rất gần gũi gắn với hoạt động
hàng ngày của HS cũng làm các em e ngại.
2.3.1.2. Thc trng nhu cu TVTL ca HS các trường THCS huyn Kim
Bng, tnh Hà Nam
S dng kết qu kho sát câu hi s 2 (ph lục 01, 02, 03) đối vi
CBQL, GV, LLXH HS v nhu cu TVTL cho HS nhà trường, tác gi đã
thu được bng sau:
Bng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH, HS v nhu cu TVTL cho HS
TT
Đối tƣợng
Mức độ
TB
Thứ
bậc
Rất cao
Cao
Bình
thường
Thấp
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Cán bộ quản
30
60
14
28
6
12
0
0
3.48
1
2
Giáo viên
68
48.6
42
30.0
30
21.4
0
0
3.27
2
3
Các lực
lượng xã hội
16
32
20
40
14
28
0
0
3.04
3
4
Học sinh
72
24.0
101
33.7
100
33.3
27
9.0
2.73
4
Điểm TB
3.13
Nhận xét:
Qua khảo sát và tìm hiểu thực tiễn nhu cầu TVTL của HS, kết quả đạt
được 3.13, đánh giá mức nhu cầu cao. CBQL, GV, LLXH và HS đánh giá
khá rõ ràng về nhu cầu được vấn của HS. Trong cuộc sống và học tập các
em có những khó khăn với mức độ khác nhau, có những khó khăn các em có
thể vượt qua, có những khó khăn các em cần được trợ giúp. những người
hằng ngày tiếp xúc, giáo dục, lắng nghe, chia sẻ với HS, hơn nữa lại nắm
được đặc điểm tâm sinh lứa tuổi của các em, các nhà CBQL giáo dục
giáo viên là những người hơn ai hết thấu hiểu được rõ ràng những khó khăn,
39 phải. Thông thường, những nội dung TVTL rất gần gũi gắn với hoạt động hàng ngày của HS cũng làm các em e ngại. 2.3.1.2. Thực trạng nhu cầu TVTL của HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 2 (phụ lục 01, 02, 03) đối với CBQL, GV, LLXH và HS về nhu cầu TVTL cho HS nhà trường, tác giả đã thu được bảng sau: Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH, HS về nhu cầu TVTL cho HS TT Đối tƣợng Mức độ TB Thứ bậc Rất cao Cao Bình thường Thấp SL % SL % SL % SL % 1 Cán bộ quản lý 30 60 14 28 6 12 0 0 3.48 1 2 Giáo viên 68 48.6 42 30.0 30 21.4 0 0 3.27 2 3 Các lực lượng xã hội 16 32 20 40 14 28 0 0 3.04 3 4 Học sinh 72 24.0 101 33.7 100 33.3 27 9.0 2.73 4 Điểm TB 3.13 Nhận xét: Qua khảo sát và tìm hiểu thực tiễn nhu cầu TVTL của HS, kết quả đạt được 3.13, đánh giá ở mức nhu cầu cao. CBQL, GV, LLXH và HS đánh giá khá rõ ràng về nhu cầu được tư vấn của HS. Trong cuộc sống và học tập các em có những khó khăn với mức độ khác nhau, có những khó khăn các em có thể vượt qua, có những khó khăn các em cần được trợ giúp. Là những người hằng ngày tiếp xúc, giáo dục, lắng nghe, chia sẻ với HS, hơn nữa lại nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em, các nhà CBQL giáo dục và giáo viên là những người hơn ai hết thấu hiểu được rõ ràng những khó khăn,
40
vướng mắc, lo lắng về tâm của tuổi bắt đầu phát triển HS, thậm chí
những sợ hãi của các em khi gặp phải một số tình huống trong các mối quan
hệ và rất mong muốn được giúp đỡ. Vì vậy, CBQL và GV hầu như hiểu được
nhu cầu được tư vấn của HS (điểm TB là 3.48 đối với CBQL và 3.27 đối với
GV). H.T.T.N, trường THCS Tượng Lĩnh cho biết: “Hiện nay, do sự phát
triển của mạng hội, các em được tiếp cận với nhiều luồng thông tin đa
dạng, điều đó vừa ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến HS. HS rất cần được tư
vấn để lựa chọn thông tin hữu ích cho bản thân và biết phòng ngừa những tiêu
cực. Trong đó phải kể đến những vấn đề về giới, bạo lực học đường, sức khỏe
sinh lý đối với cả HS nam và HS nữ”.
Các lực lượng xã hội mà chủ yếu là CMHS cũng cho rằng con em mình
có nhu cầu TVTL mức cao (điểm TB: 3.04). Theo chia sẻ của Anh H.T.A,
CMHS trường THCS Lê Hồ cho biết: “Phụ huynh rất mong muốn nhà trường
thực hiện nhiều chương trình TVTL cho HS, nhất là đối với HS nữ về các vấn
đề liên quan đến giới tính, tình bạn và tình yêu, bởi đôi khi những chia sẻ của
bố mẹ không thể giúp các con hiểu tường tận, nhất trong giai đoạn phát
triển của các con”.
HS các trường có nhu cầu được TVTL khá cao, điểm TB đạt: 2.73. Qua
trao đổi trực tiếp với HS N.H.T. lớp 9A trường THCS Thanh Sơn em cho ý
kiến: "Em thấy TVTL cho chúng em rất cần chúng em luôn gặp nhiều
khó khăn trong học tập cúng như trong cuộc sống. Có nhiều vấn đề đặt ra
chúng em không biết giải quyết. Nhưng chúng em cũng thấy e ngại vì không
biết hỏi ai tin vào ai để trình bày được vấn đề của mình". Tuy nhiên, vẫn
còn một phần ba số HS được hỏi cho rằng bản thân chỉ nhu cầu TVTL ở
mức bình thường và còn một bộ phận HS không nhu cầu được TVTL. Với
những em này, hầu hết thường sống khép kín, không thích người khác biết về
mình, chưa hiểu được tác dụng của việc được tư vấn.
40 vướng mắc, lo lắng về tâm lý của tuổi bắt đầu phát triển ở HS, thậm chí là những sợ hãi của các em khi gặp phải một số tình huống trong các mối quan hệ và rất mong muốn được giúp đỡ. Vì vậy, CBQL và GV hầu như hiểu được nhu cầu được tư vấn của HS (điểm TB là 3.48 đối với CBQL và 3.27 đối với GV). Cô H.T.T.N, trường THCS Tượng Lĩnh cho biết: “Hiện nay, do sự phát triển của mạng xã hội, các em được tiếp cận với nhiều luồng thông tin đa dạng, điều đó vừa ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến HS. HS rất cần được tư vấn để lựa chọn thông tin hữu ích cho bản thân và biết phòng ngừa những tiêu cực. Trong đó phải kể đến những vấn đề về giới, bạo lực học đường, sức khỏe sinh lý đối với cả HS nam và HS nữ”. Các lực lượng xã hội mà chủ yếu là CMHS cũng cho rằng con em mình có nhu cầu TVTL ở mức cao (điểm TB: 3.04). Theo chia sẻ của Anh H.T.A, CMHS trường THCS Lê Hồ cho biết: “Phụ huynh rất mong muốn nhà trường thực hiện nhiều chương trình TVTL cho HS, nhất là đối với HS nữ về các vấn đề liên quan đến giới tính, tình bạn và tình yêu, bởi đôi khi những chia sẻ của bố mẹ không thể giúp các con hiểu tường tận, nhất là trong giai đoạn phát triển của các con”. HS các trường có nhu cầu được TVTL khá cao, điểm TB đạt: 2.73. Qua trao đổi trực tiếp với HS N.H.T. lớp 9A trường THCS Thanh Sơn em cho ý kiến: "Em thấy TVTL cho chúng em là rất cần vì chúng em luôn gặp nhiều khó khăn trong học tập cúng như trong cuộc sống. Có nhiều vấn đề đặt ra chúng em không biết giải quyết. Nhưng chúng em cũng thấy e ngại vì không biết hỏi ai và tin vào ai để trình bày được vấn đề của mình". Tuy nhiên, vẫn còn một phần ba số HS được hỏi cho rằng bản thân chỉ có nhu cầu TVTL ở mức bình thường và còn một bộ phận HS không có nhu cầu được TVTL. Với những em này, hầu hết thường sống khép kín, không thích người khác biết về mình, chưa hiểu được tác dụng của việc được tư vấn.
41
2.3.1.3. Thc trng các lc lượng xã hi tham gia TVTL cho HS các trường
THCS huyn Kim Bng, tnh Hà Nam
S dng kết qu kho sát câu hi s 3 (ph lc 01, 02; 03) đối vi
CBQL, GV, LLXH v các lực lượng xã hi tham gia TVTLca hc, tác gi đã
thu được bng sau:
Bng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH v các lực lƣợng tham gia
TVTL cho HS (N=240)
TT
Các lực lượng
Mức độ
TB
Thứ
bậc
Rất
thường
xuyên
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không bao
giờ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS
90
37.5
70
29.2
30
12.5
50
20.8
2.83
3
2
GVCN
110
45.8
50
20.8
30
12.5
50
20.8
2.92
1
3
GV bộ môn
90
37.5
70
29.2
40
16.7
40
16.7
2.88
2
4
Lãnh đạo nhà trường
90
37.5
70
29.2
30
12.5
50
20.8
2.83
3
5
Ban đại diện cha mẹ
học sinh
30
12.5
30
12.5
60
25
120
50
1.88
6
6
Đoàn thanh
niên/Đội thiếu niên
50
20.8
20
8.33
50
20.8
120
50
2.00
5
7
Chuyên gia ngoài
nhà trường
10
4.17
20
8.33
60
25
150
62.5
1.54
7
Điểm TB
2.41
Nhận xét:
CBQL, GV, LLXH đánh giá sự tham gia của các lực lượng vào hoạt
động TVTL cho HS ở mức thỉnh thoảng, điểm TB: 2.41.
Trong đó GVCN được đánh giá lực lượng tham gia nhiều nhất vào
hoạt động TVTL cho HS, điểm TB: 2.92; GV bộ môn xếp thứ 2, điểm TB:
41 2.3.1.3. Thực trạng các lực lượng xã hội tham gia TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 3 (phụ lục 01, 02; 03) đối với CBQL, GV, LLXH về các lực lượng xã hội tham gia TVTLcủa học, tác giả đã thu được bảng sau: Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH về các lực lƣợng tham gia TVTL cho HS (N=240) TT Các lực lượng Mức độ TB Thứ bậc Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ SL % SL % SL % SL % 1 Tổ Tư vấn, hỗ trợ HS 90 37.5 70 29.2 30 12.5 50 20.8 2.83 3 2 GVCN 110 45.8 50 20.8 30 12.5 50 20.8 2.92 1 3 GV bộ môn 90 37.5 70 29.2 40 16.7 40 16.7 2.88 2 4 Lãnh đạo nhà trường 90 37.5 70 29.2 30 12.5 50 20.8 2.83 3 5 Ban đại diện cha mẹ học sinh 30 12.5 30 12.5 60 25 120 50 1.88 6 6 Đoàn thanh niên/Đội thiếu niên 50 20.8 20 8.33 50 20.8 120 50 2.00 5 7 Chuyên gia ngoài nhà trường 10 4.17 20 8.33 60 25 150 62.5 1.54 7 Điểm TB 2.41 Nhận xét: CBQL, GV, LLXH đánh giá sự tham gia của các lực lượng vào hoạt động TVTL cho HS ở mức thỉnh thoảng, điểm TB: 2.41. Trong đó GVCN được đánh giá là lực lượng tham gia nhiều nhất vào hoạt động TVTL cho HS, điểm TB: 2.92; GV bộ môn xếp thứ 2, điểm TB: