Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
1,697
609
135
103
trọng các chính sách ƣu đãi về thuế thu nhập, cải thiện môi trƣờng kinh doanh
mà trƣớc hết là đơn giản hóa thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp FDI khi xin các cấp phép đầu tƣ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực sản xuất CNHT. Thêm vào đó, Nhà nƣớc tiếp tục hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng (đƣờng xá, điện, nƣớc,...), chú trọng cung cấp các
dịch vụ công cộng có chất lƣợng (y tế, giáo dục,...) đặc biệt tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,... để tạo ra môi trƣờng sống thuận lợi cho
các nhà đầu tƣ, các chuyên gia muốn sinh sống, làm việc lâu dài tại Hà Nội.
Cần nhanh chóng bổ sung hệ thống các chính sách nhằm thúc đẩy liên
kết giữa các DN CNHT tại thành phố Hà Nội với các tập đoàn đa quốc gia,
các công ty sản xuất, lắp ráp CNĐT chính trong và ngoài nƣớc, cụ thể là:
Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của một số Trung tâm, Hiệp hội DN nhƣ
Hiệp hội DN CNHT Việt Nam (VASI), Hiệp hội DN điện tử, ... để cung cấp
thông tin mọi mặt cho DN sản xuất CNHT tại Hà Nội, cũng nhƣ cho các
khách hàng, đối tác là tập đoàn đa quốc gia, các DN FDI. Các thông tin cung
cấp cho DN CNHT nội địa cần đa dạng nhƣ tƣ vấn kỹ thuật, xúc tiến kinh
doanh, tiếp cận chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc, ... Về phía DN FDI, tập đoàn
đa quốc gia, cần cung cấp cho họ 141 cơ sở dữ liệu cần thiết, có tính chính
xác cao về thông tin của các DN CNHT tại Hà Nội(thông tin về sản phẩm,
năng lực sản xuất của DN, ...).
Tạo ra cơ chế chính sách, pháp lý để gia tăng tính liên kết giữa các
Hiệp hội và trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp với nhau, với các cơ quan quản lý
Nhà nƣớc, viện nghiên cứu, để tạo ra cơ sở thông tin dữ liệu mang tính cập
nhật cao về hệ thống DN CNHT, cũng nhƣ các nhu cầu, cơ hội hợp tác sản
xuất, kinh doanh; tăng tính liên kết để xác định các chính sách, biện pháp phù
hợp nhất nhằm hỗ trợ phát triển cho ngành CNHT trong nƣớc, cũng nhƣ tránh
các biện pháp chồng chéo, trùng lặp giữa các tổ chức này, gây lãng phí và
kém hiệu quả cho xã hội.
104
Nhà nƣớc có các chính sách định hƣớng hiệu quả để khuyến khích các
nhà sản xuất sản phẩm CN chính sử dụng các sản phẩm CNHT đầu vào do DN
nội địa cung cấp. Thông qua những chính sách ƣu đãi đi kèm điều kiện về ƣu
tiên sử dụng sản phẩm của nhà sản xuất nội địa, chúng ta có thể tạo ra đƣợc
những ràng buộc để tăng cƣờng liên kết sản xuất với nhà sản xuất nƣớc ngoài.
Hà Nội cần thúc đẩy sự hình thành các khu, cụm liên kết công nghiệp,
cụm CNHT, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sự giao thƣơng, kết nối và hợp tác
giữa các DN. Để tăng cƣờng liên kết trong các cụm CN, phía UBND thành
phố cần hoàn thiện công tác Quy hoạch, định hƣớng các DN trong cụm khu
CN tăng cƣờng kết nối thông tin, hợp tác sản xuất, kinh doanh theo chuỗi
cung ứng, chuỗi sản xuất.
3.3.4.Tăng cường thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ tại thành
phố Hà Nội
Xúc tiến đầu tư vào CNHT
- Tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh theo hƣớng thông
thoáng hơn, đồng thời đẩy nhanh nâng cấp, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, giảm
giá các dịch vụ đầu tƣ.
- Ƣu tiên thu hút các dự án sản xuất sản phẩm CNHT áp dụng công nghệ
cao, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm
và hàng hoá xuất khẩu.
- Quan tâm, chú trọng thu hút đầu tƣ từ các tập đoàn đa quốc gia và các
công ty vệ tinh của các tập đoàn này, khuyến khích các công ty FDI, các tập
đoàn đa quốc gia đang đầu tƣ sản xuất tại Việt Nam kêu gọi các công ty cung
ứng đầu tƣ sản xuất tại Hà Nội.
- Tổ chức các -hoạt động xúc tiến thu hút đầu tƣ từ các nhà đầu tƣ nội địa
vào các lĩnh vực CNHT phù họp với năng lực của doanh nghiệp (tài chính,
công nghệ, quản lý) và nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc. Xây dựng các chƣơng
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thúc đẩy đầu tƣ vào CNHT.
105
- Nghiên cứu, xây dựng chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài ở một số
thị trƣờng trọng điểm là Nhật Bản; Hàn Quốc; các quốc gia Châu Âu; ASEAN
(tập trung vào các doanh nghiệp FDI đang đầu tƣ tại Thái Lan, Malaysia có
mong muốn dịch chuyển hoặc mở rộng đầu tƣ). Địa điểm thu hút đầu tƣ là các
KCN tại Hà Nội, tập trung vào Khu CNHT Nam Hà Nội. Định hƣớng lựa chọn
đối tƣợng, thị trƣờng, sản phẩm CNHT trọng tâm thu hút đầu tƣ.
Xác định các sản phẩm mục tiêu cần thu hút đầu tƣ phù họp với từng quốc
gia, địa bàn cụ thể, trên cơ sở định hƣớng phát triển và lợi thế của Hà Nội; chú
trọng các dự án đẩu tƣ sản xuất các sản phấm có thị trƣờng lớn tại nội địa, sản
phẩm trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, sản phẩm công nghệ cao hoặc ứng dụng
công nghệ cao. Đặẹ biệt quan tâm đến các nhà sản xuất hàng đầu ở các quốc gia
có nền công nghiệp tiên tiến nhƣ Hoa Kỳ, Nhật, EU, Hàn Quốc...
Xúc tiến đầu tư vào các ngành công nghiệp hạ nguồn mục tiêu
- Thu hút đầu tƣ FDI vào các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo (máy
công cụ, thiết bị toàn bộ; sản xuất, lắp ráp ô tô; các lĩnh vực chế tạo); công
nghiệp điện tử; các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao tại các quôc gia, thị
trƣờng mục tiêu là Nhật Bản, Hàn Quoc, Chau Ầu, My.
- Xây dựng, chuẩn bị kỹ lƣỡng kế hoạch tổ chức các chƣơng trình xúc
tiến đầu tƣ theo chuyên đề đảm bảo thích họp đối với từng ngành công
nghiệp, từng thị trƣờng và quốc gia mục tiêu.
- Các định các biện pháp ràng buộc thích hợp gắn với các ƣu đãi đầu tƣ
nhằm khuyến khích nhà đầu tƣ hỗ trợ doanh nghiệp CNHT nội địa, phát triển
hệ thống cung ứng trong nƣớc.
3.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
- Điều tra nhu cầu của doanh nghiệp CNHT Hà Nội về nguồn nhân lực
chất lƣợng cao. Tổ chức bộ phận thu nhận thông tin về nhu cầu nguồn nhân
lực từ các doanh nghiệp hoặc nhà đầu tƣ sản xuất sản phẩm CNHT (có thế đặt
106
tại Ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất, Sở Lao động Thƣơng binh và
Xã hội để tiếp nhận yêu cầu đặt hàng ngay sau khi cấp giấy chứng nhận kinh
doanh). Tạo cơ chế phối họp, kết nối, đặt hàng tuyển dụng các sinh viên,
ngƣời lao động đã qua đào tạo tại các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp dạy
nghề tại Hà Nội theo nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Xây dựng chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao cho CNHT tại một số
trƣờng phù họp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nhân lực tại chỗ, hỗ
trợ các doanh nghiệp đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Đối với các
hình thức đào tạo ngắn hạn, đào tạo lại công nhân, có chính sách hỗ trợ chi
phí đào tạo, chi phí giảng viên.
- Khuyến khích các doanh nghiệp FDI, các tập đoàn đa quốc gia, các
Viện, trƣờng nƣớc ngoài tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực. Xây
dựng cơ chế phối họp thƣờng xuyên với các nƣớc tiên tiến nhƣ Nhật Bản,
Hàn Quốc, các quốc gia tại EU trong lĩnh vực đào tạo nhân lực, chuyển giao
công nghệ.
- Thúc đẩy liên kết Viện, trƣờng, doanh nghiệp để hình thành mạng lƣới
đào tạo nguồn nhân lực cho CNHT. Đổi mới chƣơng trình giảng dạy, đầu tƣ
trang thiết bị hiện đại cho các cơ sở giảng dạy và nghiên cứu.
Đào tạo về quản lý, công nghệ, thương mại cho nhà quản lý doanh
nghiệp CNHT
- Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao kiến thức, năng lực về công nghệ
sản xuất, phƣơng pháp quản lý và kỹ năng thƣơng mại cho doanh nghiệp
CNHT. Các khóa đào tạo tập trung huấn luyện doanh nghiệp về các vấn đề:
xu hƣớng công nghệ trong lĩnh vực CNHT; các yêu cầu và tiêu chuẩn của thị
trƣờng, của khách hàng; các tiêu chuẩn và phƣơng pháp quản lý phù họp với
khách hàng FDI; kỹ năng tiếp cận, đàm phán, ký kết họp đồng;...
- Kết hợp các cơ quan, tổ chức liên quan, các Hiệp hội ngành hàng trong
107
việc hỗ trợ kinh phí, xây dựng chƣơng trình và tổ chức các khóa đào tạo. Hỗ
trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo cho học viên.
3.3.6. Tăng cường hỗ trợ từ phía UBND thành phố cho các doanh
nghiệp phát triển công nghiệp hỗ trợ
Một là, Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tiêu chuẩn sản phẩm CNHT quốc
tế và quốc gia
- Nghiên cứu, thu thập, cập nhật các tài liệu về tiêu chuẩn quốc tế và
quốc gia của sản phẩm CNHT (TCVN; ISO; DIN; JIS; KS...)
- Công bố rộng rãi, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, tiếp cận với các tiêu
chuẩn quốc tế và quốc gia về sản phẩm CNHT.
- Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn sản phẩm
CNHT.
Hai là, Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực khoa học công nghệ
- Doanh nghiệp sản xuất CNHT, đặc biệt là doanh nghiệp sử dụng công
nghệ cao, sản xuất sản phẩm phục vụ công nghiệp công nghệ cao đuợc xem
xét, hỗ trợ các chi phí chuyến giao công nghệ, mua bản quyền, sáng chế, phần
mềm, thuê chuyên gia nuớc ngoài. Xây dựng tiêu chí cụ thể nhằm đánh giá,
phân loại công nghệ và sản phẩm CNHT.
- Hỗ trợ chi phí cho các dự án nghiên cứu phát triển, sản xuất thử
nghiệm các sản phẩm CNHT, đặc biệt là CNHT cho công nghiệp công nghệ
cao. Tổ chức, cá nhân tự đầu tu nghiên cứu và phát triến các sản phấm CNHT
đuợc xem xét, hỗ trợ kinh phí đế triến khai ứng dụng vào sản xuất, khi kết quả
ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế đuợc hỗ trợ chi phí nghiên cứu.
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp FDI đối với các hoạt động
nghiên cứu và triển khai, đào tạo nhà cung cấp, chuyển giao công nghệ cho
nhà cung ứng nội địa.
- Tăng cuờng đầu tu cho các cơ sở nghiên cứu hiện có đồng thời xây
dụng cơ chế khuyến khích nghiên cứu ứng dụng tại các doanh nghiệp CNHT.
108
Khuyến khích các Viện, truờng nghiên cứu, mở rộng liên kết, họp tác với
doanh nghiệp CNHT.
Ba là, Phát triển các vườn ươm doanh nghiệp CNHT
- Hỗ trợ và khuyến khích đầu tƣ từ các nhà đầu tƣ nội địa, nâng cao
năng lực doanh nghiệp CNHT, tạo dựng hệ thống doanh nghiệp công nghiệp
hoạt động hiệu quả, góp phần hình thành mạng lƣới sản xuất trên địa bàn.
- Đẩy mạnh triển khai các chƣơng trình hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp;
Nghiên cứu, thành lập các Vƣờn ƣơm và bố trí vốn Ngân sách hỗ trợ hoạt
động ƣơm tạo trong từng lĩnh vực CNHT riêng biệt nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp CNHT khởi nghiệp và mở rộng sản xuất.
- Khuyến khích hoạt động ƣơm tạo, các vƣờn ƣơm doanh nghiệp CNHT
thông qua cơ chế hỗ trợ tạo điều kiện về mặt bằng, miễn giảm thuế, cho phép
đầu tƣ tại các khu công nghiệp, khu công nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ liên
kết với các tố chức nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, các Quỹ
đầu tƣ, tổ chức tín dụng, hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm và các cơ quan
quản lý nhà nƣớc trong cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp.
Bốn là, Kết nối thị trường trong nước
- Tăng cƣờng quảng bá, giới thiệu thông tin về các sản phẩm CNHT tiêu
biểu của Hà Nội, các doanh nghiệp CNHT có năng lực thực sự, cung cấp rộng
rãi cho các nhà sản xuất thông qua các chƣơng trình, hoạt động xúc tiến
thƣơng mại của quốc gia và Thành phố.
- Cung cấp thông tin thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cho doanh nghiệp
CNHT. Hỗ trợ doanh nghiệp CNHT tham gia các hoạt động xúc tiến thƣơng
mại trên toàn quốc, nhằm quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trƣờng, tìm kiếm
đối tác kinh doanh,.
- Tô chức hội chợ, triến lãm về các ngành công nghiệp chế tạo, tố chức
các hội chợ ―ngƣợc‖, làm cầu nối giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
cuối cùng và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT. Kết nối tập đoàn đa
109
quốc gia, doanh nghiệp FDI, các công ty sản xuất sản phẩm cuối cùng, các
công ty cung ứng lớp trên (chú trọng các doanh nghiệp đang đầu tƣ tại Hà Nội
và vùng kinh tế trọng điếm Bắc Bộ) với doanh nghiệp CNHT Hà Nội thông
qua các chƣơng trình giới thiệu nhu cầu và nắng lực cung ứng, các hoạt động
giao lƣu, hội thảo, thăm quan, học tập lẫn nhau.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành với các doanh
nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp CNHT để kết nối doanh nghiệp CNHT Việt
Nam với các doanh nghiệp FDI, các tập đoàn đa quốc gia đang đầu tƣ sản
xuất tại Việt Nam, các tố chức, hiệp hội ngành nghề.
Năm là, Xúc tiến thị trường xuất khẩu
- Đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp trong sử dụng các công cụ marketing
một cách hiệu quả; nghiên cứu, tìm hiểu thị trƣờng, tiếp thị và quảng bá các
sản phẩm
- CNHT, xây dựng kế hoạch marketing xuất khẩu và kỹ năng tham gia
các hội chợ quốc tế.
- Đấy mạnh các hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại các thị trƣờng mục
tiêu cho sản phẩm CNHT tiêu biểu của Thành phố; tập trung vào các thị
trƣờng: ASEAN; Nhật Bản; Hàn Quốc; EU;
- Tố chức, hỗ trợ cho doanh nghiệp CNHT tham gia các hội chợ, triển
lãm phù họp tại nƣớc ngoài, tập trung ở khu vực ASEAN (Thái Lan); Nhật
Bản; EU; Hoa Kỳ. Ket nối, trao đổi thông tin với các tổ chức, hiệp hội ngành
nghề tại nƣớc ngoài.
Sáu là, Hỗ trợ doanh nghiệp nội địa trở thành nhà cung ứng cho các
công ty, tập đoàn đa quốc gia
- Đánh giá năng lực doanh nghiệp CNHT Hà Nội, điều tra nhu cầu của
các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI, các nhà cung ứng ở các lớp
trên đang đầu tƣ sản xuất tại Hà Nội, tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và
trên toàn quốc. Thúc đẩy tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa các bên.
110
- Trên cơ sở năng lực doanh nghiệp CNHT (các doanh nghiệp đã có
năng lực nhất định) và nhu cầu của các tập đoàn đa quốc gia, kết nối các
doanh nghiệp CNHT Hà Nội với các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp
FDI thông qua các chƣơng trình giới thiệu nhu cầu và năng lực cung ứng.
- Tƣ vấn, hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp CNHT đáp ứng các tiêu
chuẩn đặt ra. Đối với các doanh nghiệp đang trong giai đoạn đào tạo để trở
thành nhà cung cấp cho các nhà lắp ráp, Thành phố xem xét, hỗ trợ tìm kiếm
và chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tài chính trong xây dựng, mua sắm máy
móc, đào tạo lao động, kết nối với các cơ quan, tổ chức để chứng nhận các
tiêu chuẩn cần thiết.
- Hỗ trợ tổ chức kết nối để các doanh nghiệp lắp ráp, đặc biệt là các tập
đoàn đa quốc gia trong việc tìm kiếm, phát triển nhà cung cấp tại Hà Nội. Hỗ
trợ miễn giảm các loại thuế, phí cho doanh nghiệp đối với các hoạt động đào
tạo nhà cung cấp nhƣ cung cấp, cho thuê máy móc, giải pháp kỳ thuật, gửi
chuyên gia tới các doanh nghiệp CNHT, hỗ trợ nhà cung cấp áp dụng hệ
thống tiêu chuẩn, công cụ quản lý tiên tiến.
Tám là, Xây dựng tiêu chí đánh giá và chứng nhận doanh nghiệp
CNHT đạt chuẩn
- Nghiên cứu, xây dựng ―Bộ tiêu chí đánh giá doanh nghiệp CNHT đạt
chuẩn‖ đảm bảo rõ ràng, cụ thể cho từng lĩnh vực sản xuất khác nhau, phù
hợp yêu cầu của các tập đoàn đa quốc gia, các công ty FDI và phù họp tiêu
chuẩn quốc tế.
- Chỉ định đơn vị thẩm định, cấp giấy chứng nhận và xây dựng quy trình
cấp giây chứng nhận cho doanh nghiệp.
- Tố chức đánh giá, cấp chứng nhận cho doanh nghiệp. Quảng bá thông tin
về chƣơng trình, tiêu chí đánh giá và các doanh nghiệp CNHT Hà Nội đạt chuẩn.
Chín là, Tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp CNHT
- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi (về hạ tầng kỳ thuật - xã hội đồng bộ
111
và các dịch vụ liên quan) cho các doanh nghiệp tại các KCN chuyên ngành
điện tử, cơ khí,.. .đã có nhu KCN Bắc Thăng Long, KCN Nội Bài,..; Đồng
thời đẩy mạnh thu hút đầu tu phát triển CNHT theo hình thức các khu, cụm,
công nghiệp chuyên ngành, ƣu tiên thu hút đầu tu các dụ án CNHT trong danh
mục uu tiên phát triển thuộc các chuyên ngành: sản xuất linh phụ kiện phụ
tùng ô tô xe máy, bao bì công nghiệp, vật liệu nội thất, vật liệu ngành điện,
chi tiết cơ khí nhựa, khuôn mẫu, kết cấu kim loại vào các cụm công nghiệp
thuộc các huyện Thanh Trì, Đan Phƣợng, Đông Anh, Sóc Sơn, Quốc Oai,
Thuờng Tín, Thanh Oai theo Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp Thành
phố đến năm 2025.
- Định huớng, khuyến khích, thu hút các nhà đầu tu kinh doanh hạ tầng
khu, cụm CN xây dựng nhà xuởng cho thuê có diện tích 200-300 m2 trong
các khu, cụm công nghiệp phù họp với nhu cầu và khả năng tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc ngành CNHT.
- Các dự án sản xuất sản phẩm CNHT thuộc danh mục uu tiên phát
triển có nhu cầu vào khu, cụm CN đuợc uu tiên và hỗ trợ về diện tích, vị trí,
tiền thuê đất và sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công trong
các khu cụm công nghiệp.
- Đối với một số dự án sản xuất CNHT có hiệu quả kinh tế xã hội đặc
biệt: ƣu tiên xem xét trình Chính phủ cho phép ƣu đãi về thời hạn thuê đất (có
thể đến 70 năm), miễn giảm tiền thuê đất (có thể đến 20 năm); Thực hiện thí
điểm cơ chế cho phép trừ toàn bộ chi phí bồi thƣờng, GPMB nhà đầu tƣ hạ
tầng KCN đấ tự nguyện ứng trƣớc vào tiền thuê đất phải nộp theo nguyên tắc
bảo toàn vốn cho nhà đầu tƣ.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ xây dựng và nghiên cứu, triển
khai các cơ chế, biện pháp hỗ trợ thu hút đầu tƣ, lấp đầy Khu CNHT Nam Hà
Nội: (1) Đôn đốc hoàn thiện đầu tƣ hạ tầng diện tích 90 ha giai đoạn 1 KCN
trong năm 2017; (2) Ƣu tiên bố trí vốn và tập trung triển khai thi công hạ tầng
112
kỹ thuật ngoài hàng rào KCN đảm bảo đồng bộ, khóp nối; (3) Tiếp tục đẩy
mạnh các hoạt động xúc tiến, kết nối, thu hút và hỗ trợ các doanh nghiệp, các
nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào đầu tƣ sản xuất tại KCN; (4) Xem xét giải
quyết hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết các kiến nghị của chủ đầu tƣ
KCN về điều chỉnh quy hoạch, giá đất, cơ chế giải phóng mặt bằng và đầu tƣ
hạ tầng kỹ thuật, các giải pháp hỗ trợ về tài chính, tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ,
tiêp cận vôn vay theo quy định...nhằm giảm chi phí đầu tƣ và giá thuê đất, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp ngành CNHT đầu tƣ sản xuất kinh doanh có
hiệu quả tại Khu CNHT Nam Hà Nội.
3.3.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại Thành phố Hà Nội
Xây dựng và vận hành hiệu quả các Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát
triển công nghiệp của Thành phố từ vốn đầu tƣ trung hạn của Trung ƣơng và
thành phố Hà Nội trên cơ sở nhu cầu, mục tiêu phát triển và nguồn lực sẵn có
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến,
chế tạo ƣu tiên phát triển đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển (R&D),
chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm và năng lực
cạnh tranh, tạo cơ hội tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu. Hình thành
các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ƣu đãi về tài chính, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất
nhằm nâng cao năng lực của các trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công
nghiệp vùng. Các trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp có vai trò
kết nối các trung tâm tại các địa phƣơng của Thành phố, hình thành hệ sinh
thái chung về công nghệ và sản xuất công nghiệp.
Bên cạnh đó, cần tập trung nâng cao năng lực khoa học công nghệ cho
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và chế biến, chế tạo ƣu tiên phát triển nhằm
tạo sự bứt phá về hạ tầng công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng
lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; tăng cƣờng hợp