Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM

4,085
698
115
8
Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán
ngân sách [3]
1.1.5.2 Hệ thống tính giá thành phục vụ chức năng tổ chức điều hành
1.1.5.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế [4]
Mục tiêu hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi
phí thực tế gắn liền với quy trình tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất thực tế để tính giá
thành thực tế sản phẩm nhằm:
Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính
Cung cấp thông tin phục vụ cho hoạch định, kiểm soát ra quyết định
chi phí trong nội bộ doanh nghiệp
Dự toán tiêu thụ sản
phẩm
Dự toán tồn kho
thành phẩm cuối kỳ
Dự toán sản xuất
Dự toán chi phí bán
hàng và quản lý doanh
nghiệp
Dự toán chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp
Dự toán chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp
Dự toán chi phí
sản xuất chung
Dự toán tiền
Dự toán kết quả hoạt
động kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
dự toán
8 Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán ngân sách [3] 1.1.5.2 Hệ thống tính giá thành phục vụ chức năng tổ chức điều hành 1.1.5.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế [4] Mục tiêu mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế gắn liền với quy trình tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất thực tế để tính giá thành thực tế sản phẩm nhằm:  Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính  Cung cấp thông tin phục vụ cho hoạch định, kiểm soát và ra quyết định chi phí trong nội bộ doanh nghiệp Dự toán tiêu thụ sản phẩm Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ Dự toán sản xuất Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dự toán chi phí sản xuất chung Dự toán tiền Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh Bảng cân đối kế toán dự toán
9
Cung cấp thông tin để tiến hành nghiên cứu cải tiến chi phí sản xuất
Đặc điểm của mô hình này thể hiện qua hai yếu tố:
Tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều dựa trên sở
chi phí sản xuất thực tế
Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
theo chi phí thực tế
Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế
chỉ được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm thể hiện chi phí
sản xuất trong quá khứ, rất phù hợp với thông tin theo yêu cầu của kế toán, nguyên tắc
kế toán, chuẩn mực kế toán chung khi lập trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên,
trong thời đại ngày nay, khi môi trường sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất thay
đổi nhanh chóng, hình kế toán trên đang đứng trước đòi hỏi, áp lực cải tiến cấp
bách về kỹ thuật xử thông tin, chi phí, giá thành để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông
tin phục vụ cho nhà quản trị chi phí.
1.1.5.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế kết hợp với chi phí ước tính [4]
Mục tiêu của mô hình này nhằm:
Cung cấp thông tin về chi phí một cách kịp thời, hữu ích và hiệu quả để
phục vụ cho nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh tế.
Chi phí sản xuất thực tế
đầu vào
(Chi phí sản xuất thực tế
dở dang đầu kỳ + Chi phí
sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ)
Chi phí sản xuất thực
tế đầu ra
(Giá thành thực tế sản
phẩm + Chi phí sản
xuất thực tế dở dang
cuối kỳ)
9  Cung cấp thông tin để tiến hành nghiên cứu cải tiến chi phí sản xuất Đặc điểm của mô hình này thể hiện qua hai yếu tố:  Tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh  Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều dựa trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế chỉ có được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm thể hiện chi phí sản xuất trong quá khứ, rất phù hợp với thông tin theo yêu cầu của kế toán, nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán chung khi lập và trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, khi môi trường sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất thay đổi nhanh chóng, mô hình kế toán trên đang đứng trước đòi hỏi, áp lực cải tiến cấp bách về kỹ thuật xử lý thông tin, chi phí, giá thành để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin phục vụ cho nhà quản trị chi phí. 1.1.5.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính [4] Mục tiêu của mô hình này nhằm:  Cung cấp thông tin về chi phí một cách kịp thời, hữu ích và hiệu quả để phục vụ cho nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh tế. Chi phí sản xuất thực tế đầu vào (Chi phí sản xuất thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ) Chi phí sản xuất thực tế đầu ra (Giá thành thực tế sản phẩm + Chi phí sản xuất thực tế dở dang cuối kỳ)
10
Giúp nhà quản thực hiện được chức năng hoạch định, thông qua việc
cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình lập dự toán ngân sách.
Cung cấp thông tin giúp nhà quản kiểm soát chi phí một cách hiệu
quả.
Đặc điểm của mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính:
Quy trình kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm được thực
hiện theo trình tự: từ chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp cho
từng đối tượng sau đó dựa vào kết quả sản xuất đầu ra để tính giá thành
đơn vị sản phẩm, dựa vào giá thành đơn vị sản phẩm để tính giá trị
sản phẩm dở dang thành phẩm…
Chi phí sản xuất chung ước tính phân bổ, các khoản mục chi phí còn lại
đều được tính theo chi phí thực tế.
Xử lý chênh lệch chi phí sản xuất chung, do tập hợp theo chi phí thực tế
nhưng phân bổ theo chi phí ước tính.
Sử dụng “báo cáo sản xuất” vừa giúp nhà quản kiểm soát chi phí vừa
đánh giá hoạt động của từng phân xưởng.
Thông tin về giá thành đơn vị sản phẩm của mô hình này có thể tính được ở bất
cứ thời điểm nào trong tháng, từ đó cung cấp thông tin một cách kịp thời phục vụ cho
việc ra quyết định của nhà quản lý, đáp ứng được nhu cầu thông tin trong quản trị chi
phí.
1.1.5.2.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
định mức [4]
Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí định mức hướng
đến các mục tiêu:
Cung cấp thông tin hữu ích cho việc lập dự toán
Giúp nhà quản lý có thể kiểm soát chi phí sản xuất một cách kịp thời
Cung cấp thông tin giúp việc đánh giá thành quả của các nhà quản lý
người lao động một cách dễ dàng
Làm đơn giản các thủ tục kế toán hàng tồn kho và giá thành sản phẩm
10  Giúp nhà quản lý thực hiện được chức năng hoạch định, thông qua việc cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình lập dự toán ngân sách.  Cung cấp thông tin giúp nhà quản lý kiểm soát chi phí một cách hiệu quả. Đặc điểm của mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính:  Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện theo trình tự: từ chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp cho từng đối tượng sau đó dựa vào kết quả sản xuất đầu ra để tính giá thành đơn vị sản phẩm, và dựa vào giá thành đơn vị sản phẩm để tính giá trị sản phẩm dở dang thành phẩm…  Chi phí sản xuất chung ước tính phân bổ, các khoản mục chi phí còn lại đều được tính theo chi phí thực tế.  Xử lý chênh lệch chi phí sản xuất chung, do tập hợp theo chi phí thực tế nhưng phân bổ theo chi phí ước tính.  Sử dụng “báo cáo sản xuất” vừa giúp nhà quản lý kiểm soát chi phí vừa đánh giá hoạt động của từng phân xưởng. Thông tin về giá thành đơn vị sản phẩm của mô hình này có thể tính được ở bất cứ thời điểm nào trong tháng, từ đó cung cấp thông tin một cách kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý, đáp ứng được nhu cầu thông tin trong quản trị chi phí. 1.1.5.2.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định mức [4] Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí định mức hướng đến các mục tiêu:  Cung cấp thông tin hữu ích cho việc lập dự toán  Giúp nhà quản lý có thể kiểm soát chi phí sản xuất một cách kịp thời  Cung cấp thông tin giúp việc đánh giá thành quả của các nhà quản lý và người lao động một cách dễ dàng  Làm đơn giản các thủ tục kế toán hàng tồn kho và giá thành sản phẩm
11
Giá thành định mức là những chi phí được định trước đối với chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung. thường
được trình bày như giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Trong hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí định mức,
các dữ liệu định mức sẽ thay thế tất cả các dữ liệu thực tế. Nhân viên kế toán ghi chép
riêng biệt các chi phí thực tế để so sánh với chi phí định mức, tìm nguyên nhân chênh
lệch đưa ra các biện pháp xử . Quá trình này, được gọi phân tích các chênh
lệch, là một công cụ kiểm soát chi phí hiệu quả.
Mặc khi thực hiện hình kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm theo chi phí định mức sẽ tăng chi phí cho việc cài đặt và duy trì hệ thống kế
toán, nhưng sẽ tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp bằng cách giúp doanh nghiệp
giảm được các lãng phí và nâng cao hiệu quả.
1.1.5.3 Phục vụ chức năng kiểm soát
1.1.5.3.1 Phân tích biến động chi phí phục vụ chức năng kiểm soát hoạt động
[3]
Chi phí định mức là tiêu chuẩn để đo lường thành quả kiểm soát chi phí. Trong
doanh nghiệp, định mức được lập cho cả giá và lượng của các yếu tố đầu vào cần thiết
để sản xuất sản phẩm.
Khi so sánh chi phí thực tế với chi phí định mức ta được những chênh lệch
gọi là các biến động. Các biến động này được tính toán và báo cáo cho các nhà quản trị
về cả yếu tố lượng và giá của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
Biến phí sản xuất chung: biến phí nguyên vật liệu trực tiếp, biến phí nhân công
trực tiếp và biến phí sản xuất chung. Tất cả những loại biến phí này đều bị ảnh hưởng
bởi hai yếu tố là lượng và giá, được phân tích theo mô hình sau:
11 Giá thành định mức là những chi phí được định trước đối với chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nó thường được trình bày như giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí định mức, các dữ liệu định mức sẽ thay thế tất cả các dữ liệu thực tế. Nhân viên kế toán ghi chép riêng biệt các chi phí thực tế để so sánh với chi phí định mức, tìm nguyên nhân chênh lệch và đưa ra các biện pháp xử lý. Quá trình này, được gọi là phân tích các chênh lệch, là một công cụ kiểm soát chi phí hiệu quả. Mặc dù khi thực hiện mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định mức sẽ tăng chi phí cho việc cài đặt và duy trì hệ thống kế toán, nhưng nó sẽ tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp bằng cách giúp doanh nghiệp giảm được các lãng phí và nâng cao hiệu quả. 1.1.5.3 Phục vụ chức năng kiểm soát 1.1.5.3.1 Phân tích biến động chi phí phục vụ chức năng kiểm soát hoạt động [3] Chi phí định mức là tiêu chuẩn để đo lường thành quả kiểm soát chi phí. Trong doanh nghiệp, định mức được lập cho cả giá và lượng của các yếu tố đầu vào cần thiết để sản xuất sản phẩm. Khi so sánh chi phí thực tế với chi phí định mức ta có được những chênh lệch gọi là các biến động. Các biến động này được tính toán và báo cáo cho các nhà quản trị về cả yếu tố lượng và giá của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Biến phí sản xuất chung: biến phí nguyên vật liệu trực tiếp, biến phí nhân công trực tiếp và biến phí sản xuất chung. Tất cả những loại biến phí này đều bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là lượng và giá, được phân tích theo mô hình sau:
12
Mô hình chung để phân tích biến phí sản xuất
Lượng thực tế Lượng thực tế Lượng định mức
(x) giá thực tế (x) giá định mức (x) giá định mức
Đối với từng khoản mục chi phí, tên gọi các biến động có thể thay đổi:
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
o “Biến động giá” hình trên được gọi “Biến động giá nguyên vật
liệu trực tiếp”: (q1p1-q1p0)
o “Biến động lượng” ở mô hình trên được gọi là “Biến động lượng nguyên
vật liệu trực tiếp”: (q1p0-q0p0)
Trong đó: p là số lượng, q là đơn giá, 1 là thực tế, 0 là định mức
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
o “Biến động giá” hình trên được gọi “Biến động đơn giá nhân
công trực tiếp”: (h1r1-h1r0)
o “Biến động lượng” ở mô hình trên được gọi là “Biến động năng suất”:
(h1r0-h0r0)
Trong đó: h là số giờ lao động, q là đơn giá lao động, 1 là thực tế, 0 định mức
Đối với khoản mục biến phí sản xuất chung:
o “Biến động giá” ở mô hình trên được gọi là “Biến động chi tiêu”:
(h1r1-h1r0)
o “Biến động lượng” ở mô hình trên được gọi là “Biến động năng suất”:
(h1r0-h0r0)
Trong đó: h là số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy….
q là đơn giá lao động trực tiếp, số giờ máy….
1 là thực tế, 0 là định mức
Biến động giá
Biến động lượng
Tổng biến động
12 Mô hình chung để phân tích biến phí sản xuất Lượng thực tế Lượng thực tế Lượng định mức (x) giá thực tế (x) giá định mức (x) giá định mức Đối với từng khoản mục chi phí, tên gọi các biến động có thể thay đổi:  Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: o “Biến động giá” ở mô hình trên được gọi là “Biến động giá nguyên vật liệu trực tiếp”: (q1p1-q1p0) o “Biến động lượng” ở mô hình trên được gọi là “Biến động lượng nguyên vật liệu trực tiếp”: (q1p0-q0p0) Trong đó: p là số lượng, q là đơn giá, 1 là thực tế, 0 là định mức  Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: o “Biến động giá” ở mô hình trên được gọi là “Biến động đơn giá nhân công trực tiếp”: (h1r1-h1r0) o “Biến động lượng” ở mô hình trên được gọi là “Biến động năng suất”: (h1r0-h0r0) Trong đó: h là số giờ lao động, q là đơn giá lao động, 1 là thực tế, 0 là định mức  Đối với khoản mục biến phí sản xuất chung: o “Biến động giá” ở mô hình trên được gọi là “Biến động chi tiêu”: (h1r1-h1r0) o “Biến động lượng” ở mô hình trên được gọi là “Biến động năng suất”: (h1r0-h0r0) Trong đó: h là số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy…. q là đơn giá lao động trực tiếp, số giờ máy…. 1 là thực tế, 0 là định mức Biến động giá Biến động lượng Tổng biến động
13
Phân tích biến động của chi phí sản xuất chung: loại chi phí khá phức tạp
trong lập dự toán và phân tích.
o Chi phí sản xuất chung chi phí gián tiếp được tính vào giá thành sản
phẩm thông qua sự phân bổ theo một trong các tiêu thức sau:
Số giờ lao động trực tiếp
Số giờ máy chạy
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
….
o Chi phí sản xuất chung gồm nhiều loại chi phí khác nhau nên không có
mô hình duy nhất để phân tích khoản mục chi phí này
o Chi phí sản xuất chung gồm cả chi phí có tính khả biến và bất biến nên
phải có những phương pháp phân tích khác nhau
Biến phí sản xuất chung được phân tích theo mô hình chung với chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp. Còn định phí sản xuất chung được
phân tích theo mô hình liên quan đến dự toán linh hoạt.
Dự toán linh hoạt là dự toán được xây dựng cho những mức độ hoạt động khác
nhau trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Nhờ vào dự toán linh hoạt ta có thể tìm
được một dự toán tương xứng về quy mô để so sánh khi đánh giá về chi phí.
Điều quan trọng khi lập dự toán linh hoạt phải nghiên cứu sự biến động của
chi phí theo mức độ hoạt động, gồm:
- Xác định phạm vi phù hợp về hoạt động cho doanh nghiệp
- Phân chia các chi phí thành định phí và biến phí
- Xác định công thức tính toán cho từng loại chi phí
- Dùng công thức đã để lập dự toán cho các mức đhoạt động trong
phạm vi phù hợp
1.1.5.3.2 Kế toán trách nhiệm phục vụ chức năng kiểm soát quản lý [3]
Trung tâm trách nhiệm một bộ phận trong một tổ chức các nhà quản trị
của nó chịu trách nhiệm đối với thành quả hoạt động của chính bộ phận do mình phụ
trách.
Có 4 loại trung tâm trách nhiệm:
13 Phân tích biến động của chi phí sản xuất chung: Là loại chi phí khá phức tạp trong lập dự toán và phân tích. o Chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp được tính vào giá thành sản phẩm thông qua sự phân bổ theo một trong các tiêu thức sau:  Số giờ lao động trực tiếp  Số giờ máy chạy  Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất  …. o Chi phí sản xuất chung gồm nhiều loại chi phí khác nhau nên không có mô hình duy nhất để phân tích khoản mục chi phí này o Chi phí sản xuất chung gồm cả chi phí có tính khả biến và bất biến nên phải có những phương pháp phân tích khác nhau Biến phí sản xuất chung được phân tích theo mô hình chung với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Còn định phí sản xuất chung được phân tích theo mô hình liên quan đến dự toán linh hoạt. Dự toán linh hoạt là dự toán được xây dựng cho những mức độ hoạt động khác nhau trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Nhờ vào dự toán linh hoạt ta có thể tìm được một dự toán tương xứng về quy mô để so sánh khi đánh giá về chi phí. Điều quan trọng khi lập dự toán linh hoạt là phải nghiên cứu sự biến động của chi phí theo mức độ hoạt động, gồm: - Xác định phạm vi phù hợp về hoạt động cho doanh nghiệp - Phân chia các chi phí thành định phí và biến phí - Xác định công thức tính toán cho từng loại chi phí - Dùng công thức đã có để lập dự toán cho các mức độ hoạt động trong phạm vi phù hợp 1.1.5.3.2 Kế toán trách nhiệm phục vụ chức năng kiểm soát quản lý [3] Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà quản trị của nó chịu trách nhiệm đối với thành quả hoạt động của chính bộ phận do mình phụ trách. Có 4 loại trung tâm trách nhiệm:
14
o Trunng tâm chi phí
o Trung tâm doanh thu
o Trung tâm lợi nhuận
o Trung tâm đầu tư
Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm chi phí
Thành quả quản của các nhà quản trị ở trung tâm chi phí được đánh giá qua
các báo cáo thành quả được lập cho từng trung tâm chi phí riêng biệt.
Thông tin đưa vào báo cáo thành quả để đánh giá thành quả của các nhà quản trị
ở trung tâm chi phí là chi phí có thể kiểm soát được bởi từng nhà quản trị ở từng trung
tâm chi phí. Bằng việc so sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán, các nhà quản trị có
thể biết được chênh lệch nào là tốt hay xấu.
Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm doanh thu
Thành quả quản của các trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng
việc so sánh doanh thu thể kiểm soát giữa thực tế so với dự toán phân tích các
chênh lệch phát sinh.
Nếu trung tâm doanh thu được quyền định giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ
thì trách nhiệm sẽ được đánh giá trên doanh thu tạo ra.
Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm lợi nhuận
Thành quả quản của các nhà quản trị trung tâm lợi nhuận được đánh giá
thông qua báo cáo thành quả được lập cho từng trung tâm lợi nhuận riêng biệt.
Thông tin đưa vào báo cáo để đánh giá thành quả của các nhà quản trị trung
tâm lợi nhuận chỉ lợi nhuận thể kiểm soát bởi nhà quản trị ở từng trung tâm lợi
nhuận. Do lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, nên chỉ doanh thu có thể
kiểm soát được và chi phí có thể kiểm soát được mới đưa vào báo cáo thành quả. Chi
phí thể kiểm soát được phân loại theo biến phí và định pkhi đưa vào báo cáo
thành quả. Báo cáo thành quả được đưa vào để đánh giá thành quả của nhà quản trị
trung tâm lợi nhuận là báo cáo kết quả kinh doanh được trình bày dưới hình thức số dư
đảm phí. Bằng việc so sánh thông tin thực tế với thông tin dự toán, các nhà quản trị có
thể biết được chênh lệch nào lợi, chênh lệch nào bất lợi, chênh lệch nào do biến
14 o Trunng tâm chi phí o Trung tâm doanh thu o Trung tâm lợi nhuận o Trung tâm đầu tư  Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm chi phí Thành quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm chi phí được đánh giá qua các báo cáo thành quả được lập cho từng trung tâm chi phí riêng biệt. Thông tin đưa vào báo cáo thành quả để đánh giá thành quả của các nhà quản trị ở trung tâm chi phí là chi phí có thể kiểm soát được bởi từng nhà quản trị ở từng trung tâm chi phí. Bằng việc so sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán, các nhà quản trị có thể biết được chênh lệch nào là tốt hay xấu.  Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm doanh thu Thành quả quản lý của các trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng việc so sánh doanh thu có thể kiểm soát giữa thực tế so với dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh. Nếu trung tâm doanh thu được quyền định giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ thì trách nhiệm sẽ được đánh giá trên doanh thu tạo ra.  Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm lợi nhuận Thành quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm lợi nhuận được đánh giá thông qua báo cáo thành quả được lập cho từng trung tâm lợi nhuận riêng biệt. Thông tin đưa vào báo cáo để đánh giá thành quả của các nhà quản trị ở trung tâm lợi nhuận chỉ là lợi nhuận có thể kiểm soát bởi nhà quản trị ở từng trung tâm lợi nhuận. Do lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, nên chỉ doanh thu có thể kiểm soát được và chi phí có thể kiểm soát được mới đưa vào báo cáo thành quả. Chi phí có thể kiểm soát được phân loại theo biến phí và định phí khi đưa vào báo cáo thành quả. Báo cáo thành quả được đưa vào để đánh giá thành quả của nhà quản trị ở trung tâm lợi nhuận là báo cáo kết quả kinh doanh được trình bày dưới hình thức số dư đảm phí. Bằng việc so sánh thông tin thực tế với thông tin dự toán, các nhà quản trị có thể biết được chênh lệch nào có lợi, chênh lệch nào bất lợi, chênh lệch nào do biến
15
động của khối lượng hoạt động, chênh lệch nào do thành quả kiểm soát doanh thu
chi phí mang lại.
Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm đầu tư
Đánh giá thành quả quản lý ở các trung tâm đầu tư gồm:
- So sánh doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được giữa thực tế với dự
toán
- Sử dụng các thước đo thành quả đối với các khoản vốn đầu thuộc
quyền kiểm soát của nhà quản trị ở trung tâm đầu tư
o Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
o Lợi nhuận còn lại (RI)
Sau đây, chúng ta lần lượt sử dụng từng thước đo thành quả trên.
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
Tỷ lệ hoàn vốn đầu được tính toán dựa vào lợi nhuận hoạt động tài sản
đầu tư để thu được lợi nhuận đó.
Công thức tính phổ biến là:
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư =
Hay:
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) =
ROI = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu X Số vòng quay của tài sản
ROI cho biết cmột đồng tài sản đầu vào trung tâm đầu tư thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROI càng lớn thành quả quản lý vốn đầu tư càng cao.
Tuy nhiên, ROI vẫn còn một số nhược điểm:
- ROI có khuynh hướng chú trọng đến quá trình sinh lời ngắn hạn hơn dài
hạn
- ROI không phù hợp với mô hình vận động của các dòng tiền nên bị hạn
chế khi sử dụng để đánh giá thành quả quản lý của trung tâm đầu tư.
Lợi nhuận hoạt động
Tài sản được đầu tư
Lợi nhuận hoạt động
Doanh thu
Doanh thu
X
15 động của khối lượng hoạt động, chênh lệch nào do thành quả kiểm soát doanh thu và chi phí mang lại.  Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm đầu tư Đánh giá thành quả quản lý ở các trung tâm đầu tư gồm: - So sánh doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được giữa thực tế với dự toán - Sử dụng các thước đo thành quả đối với các khoản vốn đầu tư thuộc quyền kiểm soát của nhà quản trị ở trung tâm đầu tư o Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) o Lợi nhuận còn lại (RI) Sau đây, chúng ta lần lượt sử dụng từng thước đo thành quả trên. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư được tính toán dựa vào lợi nhuận hoạt động và tài sản đầu tư để thu được lợi nhuận đó. Công thức tính phổ biến là: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư = Hay: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) = ROI = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu X Số vòng quay của tài sản ROI cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư vào trung tâm đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROI càng lớn thành quả quản lý vốn đầu tư càng cao. Tuy nhiên, ROI vẫn còn một số nhược điểm: - ROI có khuynh hướng chú trọng đến quá trình sinh lời ngắn hạn hơn dài hạn - ROI không phù hợp với mô hình vận động của các dòng tiền nên bị hạn chế khi sử dụng để đánh giá thành quả quản lý của trung tâm đầu tư. Lợi nhuận hoạt động Tài sản được đầu tư Lợi nhuận hoạt động Doanh thu Doanh thu Tài sản được đầu X
16
- ROI thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị trung
tâm đầu tư, vì tài sản của nó có thể được quyết định bởi các nhà quản trị
cấp trên.
- Nếu các nhà quản trị được đánh gbằng ROI, họ sẽ tìm mọi cách để
tăng ROI.
Để khắc phục nhược điểm trên, chúng ta sử dụng thước đo thành quả khác là lợi
nhuận còn lại.
Lợi nhuận còn lại (RI)
Lợi nhuận còn lại phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ đi lợi nhuận mong
muốn tối thiểu từ tài sản được đầu tư của trung tâm đầu tư.
Lợi nhuận còn lại = Lợi nhuận hoạt động - [Tài sản được đầu tư X Tỷ lệ hoàn
vốn mong muốn tối thiểu]
Lợi nhuận còn lại càng lớn thì lợi nhuận hoạt động tạo ra ng nhiều hơn lợi
nhuận mong muốn tối thiểu, khi đó thành quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm
đầu tư càng được đánh giá càng cao.
RI khuyến khích các nhà quản trị thực hiện các cơ hội đầu tư mới có khả năng
sinh lời.
Tuy nhiên, RI cũng có nhược điểm là không thể sử dụng để so sánh thành quả
quản của các nhà quản trị các trung tâm đầu quy tài sản được đầu
khác nhau.
1.1.5.4 Phục vụ chức năng ra quyết định
1.1.5.4.1 Định giá bán sản phẩm
Doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm theo nguyên tắc: Giá bán đủ đắp
chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn. Có 2 phương pháp xác định giá bán:
Định giá bán theo phương pháp toàn bộ, da vào cách phân loại chi phí
theo nội dung kinh tế, giá bán được xác định như sau:
Giá bán sn phm = chi phí nn + s tiền tăng thêm
Trong đó:
16 - ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị trung tâm đầu tư, vì tài sản của nó có thể được quyết định bởi các nhà quản trị cấp trên. - Nếu các nhà quản trị được đánh giá bằng ROI, họ sẽ tìm mọi cách để tăng ROI. Để khắc phục nhược điểm trên, chúng ta sử dụng thước đo thành quả khác là lợi nhuận còn lại. Lợi nhuận còn lại (RI) Lợi nhuận còn lại là phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ đi lợi nhuận mong muốn tối thiểu từ tài sản được đầu tư của trung tâm đầu tư. Lợi nhuận còn lại = Lợi nhuận hoạt động - [Tài sản được đầu tư X Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn tối thiểu] Lợi nhuận còn lại càng lớn thì lợi nhuận hoạt động tạo ra càng nhiều hơn lợi nhuận mong muốn tối thiểu, khi đó thành quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm đầu tư càng được đánh giá càng cao. RI khuyến khích các nhà quản trị thực hiện các cơ hội đầu tư mới có khả năng sinh lời. Tuy nhiên, RI cũng có nhược điểm là không thể sử dụng để so sánh thành quả quản lý của các nhà quản trị ở các trung tâm đầu tư có quy mô tài sản được đầu tư khác nhau. 1.1.5.4 Phục vụ chức năng ra quyết định 1.1.5.4.1 Định giá bán sản phẩm Doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm theo nguyên tắc: Giá bán đủ bù đắp chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn. Có 2 phương pháp xác định giá bán:  Định giá bán theo phương pháp toàn bộ, dựa vào cách phân loại chi phí theo nội dung kinh tế, giá bán được xác định như sau: Giá bán sản phẩm = chi phí nền + số tiền tăng thêm Trong đó:
17
o Chi phí nền: là chi phí sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, các chi
phí này tạo nên giá thành sản phẩm.
o Stiền tăng thêm: các chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán
hàng, chi phí quản doanh nghiệp, chi phí lãi vay lợi nhuận
mong muốn.
Định giá bán theo phương pháp trực tiếp, da vào cách phân loại chi
phí theo cách ứng xử của chi phí, giá bán được xác định như sau:
Giá bán sn phm = chi phí nn + s tiền tăng thêm
Trong đó:
o Chi phí nền bao gồm chi phí nguyên vật liu trc tiếp, chi phí
nhân công trc tiếp, biến phí sản xuất chung, biến phí bán hàng
và quản lý.
o Stiền tăng thêm bao gồm định phí sản xuất chung, định phí bán
hàng, định phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay và lợi nhuận
mong muốn.
Như vậy, định giá bán theo phương pháp trực tiếp tức là dựa vào cách
phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, chi tiết các loại định phí và biến phí
hơn định giá bán theo phương pháp toàn bộ, giúp các nhà quản trị dễ dàng ra các
quyết định hơn.
1.1.5.4.2 Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định[8]
Chức năng quan trọng nhất của nhà quản trị trong quá trình điều khiển hoạt
động kinh doanh là ra quyết định. Để đảm bảo hiệu quả của các quyết định đưa ra nhà
quản trị doanh nghiệp thường phải cân nhắc kỹ để chọn lựa một phương án tối ưu từ
nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án hành động là một tình huống, số loại,
số lượng các khoản mục chi phí và thu nhập khác nhau và chỉ có chung một đặc điểm
là đều gắn liền với thông tin kế toán.
Mục tiêu của phần này nhằm cung cấp một số công cụ giới thiệu cách vận
dụng chúng trong các tình huống khác nhau để ra quyết định trong ngắn hạn dài
hạn.
17 o Chi phí nền: là chi phí sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, các chi phí này tạo nên giá thành sản phẩm. o Số tiền tăng thêm: là các chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay và lợi nhuận mong muốn.  Định giá bán theo phương pháp trực tiếp, dựa vào cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, giá bán được xác định như sau: Giá bán sản phẩm = chi phí nền + số tiền tăng thêm Trong đó: o Chi phí nền bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, biến phí sản xuất chung, biến phí bán hàng và quản lý. o Số tiền tăng thêm bao gồm định phí sản xuất chung, định phí bán hàng, định phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay và lợi nhuận mong muốn.  Như vậy, định giá bán theo phương pháp trực tiếp tức là dựa vào cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, chi tiết các loại định phí và biến phí hơn định giá bán theo phương pháp toàn bộ, giúp các nhà quản trị dễ dàng ra các quyết định hơn. 1.1.5.4.2 Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định[8] Chức năng quan trọng nhất của nhà quản trị trong quá trình điều khiển hoạt động kinh doanh là ra quyết định. Để đảm bảo hiệu quả của các quyết định đưa ra nhà quản trị doanh nghiệp thường phải cân nhắc kỹ để chọn lựa một phương án tối ưu từ nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án hành động là một tình huống, có số loại, số lượng các khoản mục chi phí và thu nhập khác nhau và chỉ có chung một đặc điểm là đều gắn liền với thông tin kế toán. Mục tiêu của phần này nhằm cung cấp một số công cụ và giới thiệu cách vận dụng chúng trong các tình huống khác nhau để ra quyết định trong ngắn hạn và dài hạn.