Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của trách nhiệm xã hội đến động lực làm việc của người lao động - Trường hợp khảo sát tại các doanh nghiệp nhựa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

1,143
547
116
11
Kết qu điu tra xã hi hc "Các giải pháp thc đẩy vic thc hin trách nhim
xã hi ca doanh nghip trong bi cnh Vit Nam gia nhp WTO và hi nhp kinh
tế quc tế" ca B TB&XH trên 75 doanh nghip ti Hà Ni, TP H Chí Minh,
Đà Nẵng và Qung Ninh cho thy, 63.2% doanh nghiệp đã có cam kết của lãnh đạo
thc hiện các quy định v an toàn v sinh lao động. Tuy nhiên, ch 54.7% s
doanh nghiệp có chính sách đ thc hin các cam kết trên (Hà Nội Mới, 2012).
Từ nhng thực trạng về tnh hnh thực hiện và nghiên cứu trách nhiệm xã hội ở
Việt Nam hiện nay cho thy Việt Nam cần có thêm nhiều nghiên cứu khoa học, các
buổi tập hun và tuyên truyền để làm r vai tr của việc thực hiện trách nhiệm xã
hội trong từng lĩnh vực, ngành nghề c thể mà đặc biệt là trong lĩnh vực nha.
Nguồn nguyên liệu nhựa chủ yếu tổng hợp từ các polymer, người ta nhận ra
rng các vật liệu polymer từ hóa dầu đã làm cho con người tiến xa về phía trước
nhưng người ta cũng nhận thy rng, các loại vật liệu này là mối nguy hiểm tiềm ẩn
cho môi trường sinh thái v nó không thể tự phân hủy. Ch nhng tác động
học và nhiệt mới có thể phá hủy nó nhưng lại tạo ra nhiều cht độc hại hơn, và đi
hỏi chi phí khổng lồ, vượt qua giá thành tạo ra chng (Môi trường – SGGP, 2010).
V vậy, đây là ngành ô nhiễm môi trường khá cao, từ trong quá trnh sản xut tạo
thành các nguyên liệu nhựa cho đến khi sản xut ra các sản phẩm nhựa không phân
hủy được trong môi trường.
Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, nhiều đồ dùng vật dng bng nhựa thay
thế đồ đồng, nhôm, sắt (chậu, bát, đũa, rổ, rá, thùng, bnh, làn, ti…). Ưu thế của
loại vật liệu này là: nhẹ, không thm nước, bền, r… nên đã nhanh chóng được s
dng vào các lĩnh vực và ngành nghề sản xut. Hiện nay, hiếm khi thy người nội
trợ nào đem theo làn, ti vào chợ, mà thay vào đó là nhng ti nilon với đủ kích cỡ
(được cp miễn phí) đựng hàng đem về. Tiện lợi thật, nhưng ít ai chịu hiểu, nhng
ti nilon là “thủ phạm” nguy hiểm gây ô nhiễm môi trường.
thể thy r điều này khi kiểm tra các bãi rác, hố chôn rác, xe rác. Túi
nilon với đủ các kích cỡ, màu sắc nm xen ln trong các loại rác thải, phế thải khác.
Nhiều hố chôn rác, các loại phế thải khác đã phân huỷ hết từ lâu, nhưng ti nilon th
11 Kết quả điều tra xã hội học "Các giải pháp thc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế" của Bộ LĐTB&XH trên 75 doanh nghiệp tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Quảng Ninh cho thy, 63.2% doanh nghiệp đã có cam kết của lãnh đạo thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động. Tuy nhiên, ch có 54.7% số doanh nghiệp có chính sách để thực hiện các cam kết trên (Hà Nội Mới, 2012). Từ nhng thực trạng về tnh hnh thực hiện và nghiên cứu trách nhiệm xã hội ở Việt Nam hiện nay cho thy Việt Nam cần có thêm nhiều nghiên cứu khoa học, các buổi tập hun và tuyên truyền để làm r vai tr của việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong từng lĩnh vực, ngành nghề c thể mà đặc biệt là trong lĩnh vực nhựa. Nguồn nguyên liệu nhựa chủ yếu tổng hợp từ các polymer, người ta nhận ra rng các vật liệu polymer từ hóa dầu đã làm cho con người tiến xa về phía trước nhưng người ta cũng nhận thy rng, các loại vật liệu này là mối nguy hiểm tiềm ẩn cho môi trường sinh thái v nó không thể tự phân hủy. Ch có nhng tác động cơ học và nhiệt mới có thể phá hủy nó nhưng lại tạo ra nhiều cht độc hại hơn, và đi hỏi chi phí khổng lồ, vượt qua giá thành tạo ra chng (Môi trường – SGGP, 2010). V vậy, đây là ngành ô nhiễm môi trường khá cao, từ trong quá trnh sản xut tạo thành các nguyên liệu nhựa cho đến khi sản xut ra các sản phẩm nhựa không phân hủy được trong môi trường. Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, nhiều đồ dùng vật dng bng nhựa thay thế đồ đồng, nhôm, sắt (chậu, bát, đũa, rổ, rá, thùng, bnh, làn, ti…). Ưu thế của loại vật liệu này là: nhẹ, không thm nước, bền, r… nên đã nhanh chóng được s dng vào các lĩnh vực và ngành nghề sản xut. Hiện nay, hiếm khi thy người nội trợ nào đem theo làn, ti vào chợ, mà thay vào đó là nhng ti nilon với đủ kích cỡ (được cp miễn phí) đựng hàng đem về. Tiện lợi thật, nhưng ít ai chịu hiểu, nhng ti nilon là “thủ phạm” nguy hiểm gây ô nhiễm môi trường. Có thể thy r điều này khi kiểm tra các bãi rác, hố chôn rác, xe rác. Túi nilon với đủ các kích cỡ, màu sắc nm xen ln trong các loại rác thải, phế thải khác. Nhiều hố chôn rác, các loại phế thải khác đã phân huỷ hết từ lâu, nhưng ti nilon th
12
vn trơ ra không hề suy giảm. Nghiên cứu của các nhà khoa học cho biết: để phân
huỷ được ti nilon hoặc các phế thải làm từ nhựa cần tới hàng trăm năm (Sản phẩm
Tratriphat).
Bên cạnh đó, mặc nền kinh tế Việt Nam nhiều thời gian qua nhiều biến
động nhưng ngành nhựa ở TP.HCM vn gi được tốc độ tăng trưởng khá cao, bình
quân từ 20% đến 25% hàng năm (Cần biết Tuổi tr, 2014). V vậy rt cần thu ht
nguồn nhân lực giỏi để gi vng là ngành ph trợ hàng đầu của Việt Nam.
2.2 Đng lc lm vic
Động lc là s kết hp ca nhng nhu cu b ảnh hưởng bi hành vi hành
động, người lao động s hoàn thành nhim v ca t chc thì h cn phải có động
lực, năng lực hoạt động kh năng phát triển để kích hot nhng k năng, kinh
nghiệm và đạt đưc nhng mc tiêu ca công ty (Lakshan và Mahindadasa, 2011).
Latham và Pinder (2005) đã thực hiện nghiên cứu về lý thuyết động lực làm việc
trong thế kỷ 21 và đưa ra khái niệm động lực làm việc như sau:
“Đng lc lm vic l mt tp hp cc đng lc xut pht t c bên trong v
bên ngoi mt c nhân, t đ quy đnh hnh vi ca c nhân đ trong công vic v
xc đnh phương thc, đưng li, nhit huyt v thi gian ca h trong công vic.
Do đ, đng lc lm vic l mt qu trnh tâm l da trên mi tương quan gia mt
c nhân vi môi trưng xung quanh.”
Khái niệm này đã nêu được đầy đủ các khía cạnh của động lực làm việc và đã
được rt nhiều nghiên cứu khác s dng (Skudiene Auruskeviciene, 2010) nên
tác giả đã chọn để s dng khái niệm này.
Con người có động lc làm vic khi h được t th hin, có s yêu thích, công
vic hp dn, nhiu thách thc hoc tha mãn nhu cu (Skudiene
Auruskeviciene, 2010). Con người s không cm thy được tha mãn khi điều kin
làm vic t hoặc không đầy đủ. Điu kin làm vic th nhng quy tc, mi
quan h vi quản lý và đồng nghip, giao tiếp trong công việc, cường độ công vic
và lương (Lakshan và Mahindadasa, 2011).
12 vn trơ ra không hề suy giảm. Nghiên cứu của các nhà khoa học cho biết: để phân huỷ được ti nilon hoặc các phế thải làm từ nhựa cần tới hàng trăm năm (Sản phẩm – Tratriphat). Bên cạnh đó, mặc dù nền kinh tế Việt Nam nhiều thời gian qua nhiều biến động nhưng ngành nhựa ở TP.HCM vn gi được tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ 20% đến 25% hàng năm (Cần biết – Tuổi tr, 2014). V vậy rt cần thu ht nguồn nhân lực giỏi để gi vng là ngành ph trợ hàng đầu của Việt Nam. 2.2 Đng lc lm vic Động lực là sự kết hợp của nhng nhu cầu bị ảnh hưởng bởi hành vi và hành động, người lao động sẽ hoàn thành nhiệm v của tổ chức thì họ cần phải có động lực, năng lực hoạt động và khả năng phát triển để kích hoạt nhng kỹ năng, kinh nghiệm và đạt được nhng mc tiêu của công ty (Lakshan và Mahindadasa, 2011). Latham và Pinder (2005) đã thực hiện nghiên cứu về lý thuyết động lực làm việc trong thế kỷ 21 và đưa ra khái niệm động lực làm việc như sau: “Đng lc lm vic l mt tp hp cc đng lc xut pht t c bên trong v bên ngoi mt c nhân, t đ quy đnh hnh vi ca c nhân đ trong công vic v xc đnh phương thc, đưng li, nhit huyt v thi gian ca h trong công vic. Do đ, đng lc lm vic l mt qu trnh tâm l da trên mi tương quan gia mt c nhân vi môi trưng xung quanh.” Khái niệm này đã nêu được đầy đủ các khía cạnh của động lực làm việc và đã được rt nhiều nghiên cứu khác s dng (Skudiene và Auruskeviciene, 2010) nên tác giả đã chọn để s dng khái niệm này. Con người có động lực làm việc khi họ được tự thể hiện, có sự yêu thích, công việc hp dn, nhiều thách thức hoặc thỏa mãn nhu cầu (Skudiene và Auruskeviciene, 2010). Con người sẽ không cảm thy được tha mãn khi điều kiện làm việc tệ hoặc không đầy đủ. Điều kiện làm việc có thể là nhng quy tắc, mối quan hệ với quản lý và đồng nghiệp, giao tiếp trong công việc, cường độ công việc và lương (Lakshan và Mahindadasa, 2011).
13
Việc đạt được các mc tiêu của cá nhân và của tổ chức có liên quan đến động
lực làm việc của người lao động. Khi có động lực làm việc th người lao động sẽ tập
trung làm việc và luôn hướng đến các mc tiêu của tổ chức. Đó là khi mc tiêu của
tổ chức trở thành mc tiêu cá nhân của họ (Kalim và cộng sự, 2010).
2.3 Mi quan h gia trch nhim x hi v đng lc lm vic
Nghiên cứu của Skudiene Auruskeviciene (2010) trên 274 nhân viên đang
làm việc trong 11 doanh nghiệp vừa và lớn có cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội
tại Lithuanian cho thy tt cả các yếu tố của trách nhiệm hội, bao gồm trách
nhiệm xã hội với bên trong (tức là trách nhiệm xã hội với người lao động) trách
nhiệm xã hội với bên ngoài (gồm trách nhiệm xã hội với khách hàng, đối tác kinh
doanh và với cộng đồng) đều có tác động tích cc làm tăng động lực làm việc nội
tại của nhân viên. Trong đó, trách nhiệm xã hội với người lao động là có tác động
mạnh nht đến động lực làm việc nội tại của họ. Trách nhiệm xã hội với khách hàng
tác động mạnh thứ hai, theo sau là trách nhiệm xã hội với cộng đồng cuối
cùng là trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh.
Lakshan và Mahindadasa (2011) đã thực hiện nghiên cứu về tác động của trách
nhiệm xã hội đến động lực làm việc của người lao động, với đối tượng khảo sát là
các nhân viên cp quản trị của nhiều công ty trong nhiều lĩnh vực khác nhau ở Sri
Lanka. Kết quả cho thy tt cả các yếu tố của trách nhiệm xã hội (gồm trách nhiệm
xã hội đối với môi trường và hệ sinh thái, trách nhiệm xã hội đối với người lao động
và trách nhiệm xã hội với cộng đồng) đều làm tăng động lực làm việc của người lao
động. Trong đó, trách nhiệm xã hội đối với người lao động có tác động mạnh nht
đến động lực làm việc của họ, theo sau là trách nhiệm xã hội với cộng đồng và cuối
cùng là trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái. Ngoài ra, trách nhiệm
hội cn là một yếu tố được người lao động xem xét đánh giá trước khi lựa chọn một
công ty để bắt đầu sự nghiệp của họ.
13 Việc đạt được các mc tiêu của cá nhân và của tổ chức có liên quan đến động lực làm việc của người lao động. Khi có động lực làm việc th người lao động sẽ tập trung làm việc và luôn hướng đến các mc tiêu của tổ chức. Đó là khi mc tiêu của tổ chức trở thành mc tiêu cá nhân của họ (Kalim và cộng sự, 2010). 2.3 Mi quan h gia trch nhim x hi v đng lc lm vic Nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene (2010) trên 274 nhân viên đang làm việc trong 11 doanh nghiệp vừa và lớn có cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội tại Lithuanian cho thy tt cả các yếu tố của trách nhiệm xã hội, bao gồm trách nhiệm xã hội với bên trong (tức là trách nhiệm xã hội với người lao động) và trách nhiệm xã hội với bên ngoài (gồm trách nhiệm xã hội với khách hàng, đối tác kinh doanh và với cộng đồng) đều có tác động tích cực làm tăng động lực làm việc nội tại của nhân viên. Trong đó, trách nhiệm xã hội với người lao động là có tác động mạnh nht đến động lực làm việc nội tại của họ. Trách nhiệm xã hội với khách hàng có tác động mạnh thứ hai, theo sau là trách nhiệm xã hội với cộng đồng và cuối cùng là trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh. Lakshan và Mahindadasa (2011) đã thực hiện nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến động lực làm việc của người lao động, với đối tượng khảo sát là các nhân viên cp quản trị của nhiều công ty trong nhiều lĩnh vực khác nhau ở Sri Lanka. Kết quả cho thy tt cả các yếu tố của trách nhiệm xã hội (gồm trách nhiệm xã hội đối với môi trường và hệ sinh thái, trách nhiệm xã hội đối với người lao động và trách nhiệm xã hội với cộng đồng) đều làm tăng động lực làm việc của người lao động. Trong đó, trách nhiệm xã hội đối với người lao động có tác động mạnh nht đến động lực làm việc của họ, theo sau là trách nhiệm xã hội với cộng đồng và cuối cùng là trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái. Ngoài ra, trách nhiệm xã hội cn là một yếu tố được người lao động xem xét đánh giá trước khi lựa chọn một công ty để bắt đầu sự nghiệp của họ.
14
Như vậy, mặc dù 2 nghiên cứu trên được thực hiện ở 2 thị trường khác nhau và
trong các thời điểm khác nhau nhưng cả 2 đều có chung kết luận là trách nhiệm
hội đối với người lao đng có tác động mạnh nht đến động lực làm việc của họ.
Kim Scullion (2013) cũng đã thực hiện nghiên cứu về tác động của trách
nhiệm xã hội lên động lực làm việc của người lao động đối với đối tượng là các nhà
nhân sự và các nhà lãnh đạo trong các tổ chức tại Hàn Quốc và Anh. Kết quả
nghiên cứu cho thy trách nhiệm xã hội có tác động tích cực lên động lực làm việc
của người lao động động lực làm việc của người lao động chính là một trong
nhng mc tiêu mà một tổ chức cam kết trách nhiệm xã hội muốn có.
Qua tìm hiu, tác gi không tìm thy nghiên cu nào v tác động ca trách
nhim xã hội lên động lc làm vic của người lao động Vit Nam. Vì vy tác gi
nhn thy rt cn có mt nghiên cu v mi quan h gia hai yếu t này mà đặc bit
là trong ngành nha. Bi vì th nht, theo trình bày trên, ngành nha là ngành ô
nhim cao t trong quá trình sn xut các nguyên liu nhựa cho đến sn xut các
sn phm nha. Trong quá trình sn xut các nguyên liu nha t các hp cht hu
cơ thải ra khí độc hại, đặc bit sn xut nha PVC. Các sn phm nhựa như chai lọ,
ti nilong, bao b…sau khi s dng thi ra môi trường thì mt đến hàng trăm năm
mi th phân hy. vy ngành nha gây ô nhiễm môi trường đang mức báo
động. Vic tái chế cht thi nha nhm gim ô nhiễm môi trường, tn dng nha tr
li là vn đề vô cùng cn thiết. Tuy nhiên, Vit Nam vn đề này đang cn bế tt
lý do ln nht là thiếu nguyên liu và thiếu vn (Tin tc B TN & MT). Th hai,
ngành nha tốc độ phát trin cao trong nhng năm qua trung bnh 15%, là ngành
công nghip ph tr thay thế cho các sn phm g, sắt, thép… Mc tiêu tng quát
ca quy hoch phát trin ngành nha Vit Nam thành ngành công nghip tiên
tiến, sn xut được nhng sn phm cht lượng cao, đa dạng hóa v chng loi mu
mã, có tính cnh tranh cao, thân thin với môi trường, đáp ng phn ln nhu cu
trong nước, có kh năng xut khu nhng sn phm có giá tr gia tăng cao có giá trị
ngày càng cao (Hoạt động b ngành Báo điện t chính ph, 2011).
14 Như vậy, mặc dù 2 nghiên cứu trên được thực hiện ở 2 thị trường khác nhau và trong các thời điểm khác nhau nhưng cả 2 đều có chung kết luận là trách nhiệm xã hội đối với người lao động có tác động mạnh nht đến động lực làm việc của họ. Kim và Scullion (2013) cũng đã thực hiện nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội lên động lực làm việc của người lao động đối với đối tượng là các nhà lý nhân sự và các nhà lãnh đạo trong các tổ chức tại Hàn Quốc và Anh. Kết quả nghiên cứu cho thy trách nhiệm xã hội có tác động tích cực lên động lực làm việc của người lao động và động lực làm việc của người lao động chính là một trong nhng mc tiêu mà một tổ chức cam kết trách nhiệm xã hội muốn có. Qua tìm hiểu, tác giả không tìm thy nghiên cứu nào về tác động của trách nhiệm xã hội lên động lực làm việc của người lao động ở Việt Nam. Vì vậy tác giả nhận thy rt cần có một nghiên cứu về mối quan hệ gia hai yếu tố này mà đặc biệt là trong ngành nhựa. Bởi vì thứ nht, theo trình bày ở trên, ngành nhựa là ngành ô nhiễm cao từ trong quá trình sản xut các nguyên liệu nhựa cho đến sản xut các sản phẩm nhựa. Trong quá trình sản xut các nguyên liệu nhựa từ các hợp cht hu cơ thải ra khí độc hại, đặc biệt sản xut nhựa PVC. Các sản phẩm nhựa như chai lọ, ti nilong, bao b…sau khi s dng thải ra môi trường thì mt đến hàng trăm năm mới có thể phân hủy. Vì vậy ngành nhựa gây ô nhiễm môi trường đang mức báo động. Việc tái chế cht thải nhựa nhm giảm ô nhiễm môi trường, tận dng nhựa trở lại là vn đề vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, ở Việt Nam vn đề này đang cn bế tắt vì lý do lớn nht là thiếu nguyên liệu và thiếu vốn (Tin tức – Bộ TN & MT). Thứ hai, ngành nhựa tốc độ phát triển cao trong nhng năm qua trung bnh 15%, là ngành công nghiệp ph trợ thay thế cho các sản phẩm gỗ, sắt, thép… Mc tiêu tổng quát của quy hoạch là phát triển ngành nhựa Việt Nam thành ngành công nghiệp tiên tiến, sản xut được nhng sản phẩm cht lượng cao, đa dạng hóa về chủng loại mu mã, có tính cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu trong nước, có khả năng xut khẩu nhng sản phẩm có giá trị gia tăng cao có giá trị ngày càng cao (Hoạt động bộ ngành – Báo điện t chính phủ, 2011).
15
Theo hai lý do chính trên, để đảm bo kh năng tăng trưởng thì ngành nha rt
cn thu hút và gi chân ngun nhân lc gii và tâm huyết. Làm sao để thu hút và
tạo động lc làm vic ngun nhân lc tr, gii, tâm huyết trong ngành gây ô nhim
môi trường. Trách nhim xã hi ca các doanh nghiệp được đặt ra và đây cũng
vn đề tác gi mun tìm hiu mi liên h gia trách nhim xã hi ca doanh
nghiệp và động lc làm vic ca ngưi lao đng trong ngành nha.
Bng 2.1: Bng tm tt cc nghiên cứu c liên quan
Nghiên cứu
Cc nhân t đưc
nghiên cứu
Kt qu nghiên cứu
Skudiene và
Auruskeviciene
(2010)
Trách nhiệm xã hội:
- Trách nhiệm hội
với bên trong (CSR
với người lao đng)
- Trách nhiệm hội
với bên ngoài (CSR
với khách hàng, đối
tác và cộng đồng)
Động lực làm việc nội
tại
Nghiên cứu được thực hiện
Lithuania cho thy:
Trách nhiệm hội tác động
tích cực lên động lực làm việc nội
tại của người lao đng.
Trách nhiệm hội với bên trong
tác động mạnh hơn so với trách
nhiệm xã hội với bên ngoài.
Lakshan và
Mahindadasa
(2011)
Trách nhiệm xã hội:
- Trách nhiệm hội
với môi trường hệ
sinh thái
- Trách nhiệm hội
với người lao đng
- Trách nhiệm hội
với cộng đồng
Động lực làm việc
Nghiên cứu thực hiện cp quản trị
Sri Lanka cho thy:
Trách nhiệm hội tác động
tích cc đến động lực làm việc của
người lao đng.
Trách nhiệm hội của một tổ
chức có ảnh hưởng đến quyết định
gia nhập tổ chức đó của người lao
động.
15 Theo hai lý do chính ở trên, để đảm bảo khả năng tăng trưởng thì ngành nhựa rt cần thu hút và gi chân nguồn nhân lực giỏi và tâm huyết. Làm sao để thu hút và tạo động lực làm việc nguồn nhân lực tr, giỏi, tâm huyết trong ngành gây ô nhiễm môi trường. Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp được đặt ra và đây cũng là vn đề mà tác giả muốn tìm hiểu mối liên hệ gia trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và động lực làm việc của người lao động trong ngành nhựa. Bng 2.1: Bng tm tt cc nghiên cứu c liên quan Nghiên cứu Cc nhân t đưc nghiên cứu Kt qu nghiên cứu Skudiene và Auruskeviciene (2010)  Trách nhiệm xã hội: - Trách nhiệm xã hội với bên trong (CSR với người lao động) - Trách nhiệm xã hội với bên ngoài (CSR với khách hàng, đối tác và cộng đồng)  Động lực làm việc nội tại Nghiên cứu được thực hiện ở Lithuania cho thy:  Trách nhiệm xã hội có tác động tích cực lên động lực làm việc nội tại của người lao động.  Trách nhiệm xã hội với bên trong có tác động mạnh hơn so với trách nhiệm xã hội với bên ngoài. Lakshan và Mahindadasa (2011)  Trách nhiệm xã hội: - Trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái - Trách nhiệm xã hội với người lao động - Trách nhiệm xã hội với cộng đồng  Động lực làm việc Nghiên cứu thực hiện cp quản trị ở Sri Lanka cho thy:  Trách nhiệm xã hội có tác động tích cực đến động lực làm việc của người lao động.  Trách nhiệm xã hội của một tổ chức có ảnh hưởng đến quyết định gia nhập tổ chức đó của người lao động.
16
Nghiên cứu
Cc nhân t đưc
nghiên cứu
Kt qu nghiên cứu
Kim Scullion
(2013)
Trách nhiệm xã hội
Động lực làm việc
Nghiên cứu được thực hiện xuyên
quc gia Hàn Quc Anh cho
thy:
Trách nhiệm hội tác động
tích cc lên động lực làm việc của
người lao đng.
Trách nhim hội tác động lên
động lc làm vic của ngưi lao
động khác nhau Hàn Quc
Anh
(Ngun: Tc gi tng hp t cc nghiên cu liên quan)
2.4 Mô hnh nghiên cứu l thuyt
Nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene (2010) có hai loi trách nhim xã
hi bên trong trách nhim hi bên ngoài. Trách nhim hi bên trong
trách nhim xã hội đối với người lao động, trách nhim xã hi bên ngoài trách
nhim xã hi vi khách hàng, với đối tác kinh doanh và cộng đồng.
Nghiên cu Lakshan và Mahindadasa (2011) thì trách nhim xã hi bao gm
trách nhim xã hội đối với môi trường và h sinh thái, trách nhim xã hội đối vi
người lao động và trách nhim xã hội đối vi cộng đồng. Theo mô hình nghiên cu
ca Skudiene &Auruskeviciene (2010) và Lakshan &Mahindadasa (2011), các yếu
t trách nhim xã hội đều tác động tích cực đến động lc làm vic của người lao
động đều nghiên cu các quc gia khác nhau, còn nghiên cu ca Kim
Scullion (2013) là nghiên cu xuyên quc gia. Vì vy, tác giả đã xây dựng mô hnh
nghiên cứu cho đề tài này như trong hnh 2.1 theo hình nghiên cu ca
Skudiene & Auruskeviciene (2010) Lakshan & Mahindadasa (2011) ch
nghiên cu mt quc gia.
16 Nghiên cứu Cc nhân t đưc nghiên cứu Kt qu nghiên cứu Kim và Scullion (2013)  Trách nhiệm xã hội  Động lực làm việc Nghiên cứu được thực hiện xuyên quốc gia ở Hàn Quốc và Anh cho thy:  Trách nhiệm xã hội có tác động tích cực lên động lực làm việc của người lao động.  Trách nhiệm xã hội tác động lên động lực làm việc của người lao động khác nhau ở Hàn Quốc và Anh (Ngun: Tc gi tng hp t cc nghiên cu liên quan) 2.4 Mô hnh nghiên cứu l thuyt Nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene (2010) có hai loại trách nhiệm xã hội bên trong và trách nhiệm xã hội bên ngoài. Trách nhiệm xã hội bên trong là trách nhiệm xã hội đối với người lao động, trách nhiệm xã hội bên ngoài là trách nhiệm xã hội với khách hàng, với đối tác kinh doanh và cộng đồng. Nghiên cứu Lakshan và Mahindadasa (2011) thì trách nhiệm xã hội bao gồm trách nhiệm xã hội đối với môi trường và hệ sinh thái, trách nhiệm xã hội đối với người lao động và trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng. Theo mô hình nghiên cứu của Skudiene &Auruskeviciene (2010) và Lakshan &Mahindadasa (2011), các yếu tố trách nhiệm xã hội đều tác động tích cực đến động lực làm việc của người lao động và đều nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau, còn nghiên cứu của Kim và Scullion (2013) là nghiên cứu xuyên quốc gia. Vì vậy, tác giả đã xây dựng mô hnh nghiên cứu cho đề tài này như trong hnh 2.1 theo mô hình nghiên cứu của Skudiene & Auruskeviciene (2010) và Lakshan & Mahindadasa (2011) vì ch nghiên cứu ở một quốc gia.
17
H
1
(+)
H
5
(+)
(Ngun: Skudiene v Auruskeviciene, 2010; Lakshan v Mahindadasa, 2011)
Hnh 2.1: Mô hnh nghiên cứu l thuyt cho đề ti
2.5 Gi thuyt nghiên cứu
Trong mọi lĩnh vực, người lao động luôn là tài sản quý giá nht của tổ chức.
Khi người lao động động lực làm việc hoặc có nhng thay đổi tích cực trong
động lực làm việc th th họ sẽ cống hiến hết sức mnh cho tổ chức cũng như nâng
cao hiệu quả lao động. Ngược lại, khi thiếu động lực làm việc sẽ dn đến năng sut
và hiệu quả làm việc của người lao động trở nên kém hơn, từ đó làm cho hiệu qu
làm việc của tổ chức cũng giảm.
Nhiều nghiên cứu cho thy môi trường làm việc ảnh hưởng trực tiếp đến
cht lượng cuộc sống, đời sống gia đnh và sức kho của người lao động (Lakshan
và Mahindadasa, 2011). Để thu ht nhiều nhân tài, doanh nghiệp cần phải thể hiện
sự tôn trọng và đánh giá công bng đối với mọi cá nhân, không quan tâm đến giới
tính, tuổi tác và các thương tật họ mắc phải. Điều đó nghĩa các doanh
H
2
(+)
H
3
(+)
H
4
(+)
CSR đối với khách hàng
CSR đối với cộng đồng
CSR đối với đối tác kinh
doanh
Đng lc lm vic
CSR đối với môi trường
và hệ sinh thái
CSR đối với người lao
động
17 H 1 (+) H 5 (+) (Ngun: Skudiene v Auruskeviciene, 2010; Lakshan v Mahindadasa, 2011) Hnh 2.1: Mô hnh nghiên cứu l thuyt cho đề ti 2.5 Gi thuyt nghiên cứu Trong mọi lĩnh vực, người lao động luôn là tài sản quý giá nht của tổ chức. Khi người lao động có động lực làm việc hoặc có nhng thay đổi tích cực trong động lực làm việc th th họ sẽ cống hiến hết sức mnh cho tổ chức cũng như nâng cao hiệu quả lao động. Ngược lại, khi thiếu động lực làm việc sẽ dn đến năng sut và hiệu quả làm việc của người lao động trở nên kém hơn, từ đó làm cho hiệu quả làm việc của tổ chức cũng giảm. Nhiều nghiên cứu cho thy môi trường làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến cht lượng cuộc sống, đời sống gia đnh và sức kho của người lao động (Lakshan và Mahindadasa, 2011). Để thu ht nhiều nhân tài, doanh nghiệp cần phải thể hiện sự tôn trọng và đánh giá công bng đối với mọi cá nhân, không quan tâm đến giới tính, tuổi tác và các thương tật mà họ mắc phải. Điều đó có nghĩa là các doanh H 2 (+) H 3 (+) H 4 (+) CSR đối với khách hàng CSR đối với cộng đồng CSR đối với đối tác kinh doanh Đng lc lm vic CSR đối với môi trường và hệ sinh thái CSR đối với người lao động
18
nghiệp phải công bng trong tuyển dng, thăng tiến và đề cao các giá trị mà mỗi
người lao động có thể mang lại (Lakshan và Mahindadasa, 2011). Thực hiện được
nhng điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện được cam kết trách nhiệm xã
hội với bên trong tổ chức, tức là với người lao động. Nghiên cứu của Skudiene
Auruskeviciene (2010) Lakshan Mahindadasa (2011) đã ch ra rng yếu tố
trách nhiệm xã hội với người lao động tác động tích cc đến động lực làm việc
của họ.
Ngoài ra, hơn bt cứ ngành nghề nào khác, ngành nhựa đang rt cần nguồn
nhân lực cht lượng cao tâm với nghề để gi vng nhng ngành công
nghiệp ph trợ hàng đầu của Việt Nam. Do đó, việc thu hiểu các yếu tố động viên
người lao động sẽ gip họ thu ht và phát huy tối đa năng sut của người lao động.
Giả thuyết được đặt ra :
H
1
(+): Trch nhim x hi đi đi vi ngưi lao đng c tc đng tích cc
đn đng lc lm vic ca h.
Trách nhiệm hội đối với đối tác kinh doanh, khách hàng cộng đồng
được nhiều nghiên cứu đưa ra và chứng minh là có thể đem lại cảm giác thoả mãn
về việc hành x có đạo đức cũng như nâng cao động lực làm việc của người lao
động (Skudiene và Auruskeviciene, 2010; Lakshan và Mahindadasa, 2011).
Doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội với khách hàng là khi họ không ch đáp
ứng được các yêu cầu về cht lượng sản phẩm và dịch v mà cn đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng về việc sẵn sàng chia s lời phàn nàn, đề nghị và đóng góp từ
khách hàng (Skudiene và Auruskeviciene, 2010). Doanh nghiệp trách nhiệm
hội với cộng đồng là khi họ biết chia s với cộng đồng xung quanh, nơi họ đang làm
ăn kinh doanh, khai thác và thu lợi nhuận, thông qua các hoạt động tài trợ, cứu trợ,
từ thiện, tnh nguyện…Một doanh nghiệp trách nhiệm hội với đối tác kinh
doanh sẽ một đối tác tốt và có thể phát triển mối quan hệ làm ăn công bng với
các đối tác kinh doanh khác như nhà cung cp các đại của doanh nghiệp
(Skudiene và Auruskeviciene, 2010).
18 nghiệp phải công bng trong tuyển dng, thăng tiến và đề cao các giá trị mà mỗi người lao động có thể mang lại (Lakshan và Mahindadasa, 2011). Thực hiện được nhng điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện được cam kết trách nhiệm xã hội với bên trong tổ chức, tức là với người lao động. Nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene (2010) và Lakshan và Mahindadasa (2011) đã ch ra rng yếu tố trách nhiệm xã hội với người lao động có tác động tích cực đến động lực làm việc của họ. Ngoài ra, hơn bt cứ ngành nghề nào khác, ngành nhựa đang rt cần nguồn nhân lực cht lượng cao và có tâm với nghề để gi vng là nhng ngành công nghiệp ph trợ hàng đầu của Việt Nam. Do đó, việc thu hiểu các yếu tố động viên người lao động sẽ gip họ thu ht và phát huy tối đa năng sut của người lao động. Giả thuyết được đặt ra là : H 1 (+): Trch nhim x hi đi đi vi ngưi lao đng c tc đng tích cc đn đng lc lm vic ca h. Trách nhiệm xã hội đối với đối tác kinh doanh, khách hàng và cộng đồng được nhiều nghiên cứu đưa ra và chứng minh là có thể đem lại cảm giác thoả mãn về việc hành x có đạo đức cũng như nâng cao động lực làm việc của người lao động (Skudiene và Auruskeviciene, 2010; Lakshan và Mahindadasa, 2011). Doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội với khách hàng là khi họ không ch đáp ứng được các yêu cầu về cht lượng sản phẩm và dịch v mà cn đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về việc sẵn sàng chia s lời phàn nàn, đề nghị và đóng góp từ khách hàng (Skudiene và Auruskeviciene, 2010). Doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội với cộng đồng là khi họ biết chia s với cộng đồng xung quanh, nơi họ đang làm ăn kinh doanh, khai thác và thu lợi nhuận, thông qua các hoạt động tài trợ, cứu trợ, từ thiện, tnh nguyện…Một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh sẽ là một đối tác tốt và có thể phát triển mối quan hệ làm ăn công bng với các đối tác kinh doanh khác như nhà cung cp và các đại lý của doanh nghiệp (Skudiene và Auruskeviciene, 2010).
19
Cũng như nhng doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp nhựa tại TP.HCM
cũng cần phải có trách nhiệm với khách hàng của họ cũng như xây dựng một mối
quan hệ làm ăn công bng và có đạo đức với đối tác kinh doanh. Ngoài ra, v nhng
ảnh hưởng mà họ gây ra cho môi trường xung quanh, họ cũng phải có trách nhiệm
chia s với cộng đồng nhng thiệt hại trong cuộc sống của người dân.Như vậy các
giả thuyết tiếp theo được đặt ra:
H
2
(+): Trch nhim x hi đi vi khch hng c tc đng tích cc đn
đng lc lm vic ca ngưi lao đng.
H
3
(+): Trch nhim x hi đi vi đi tc kinh doanh c tc đng tích cc
đn đng lc lm vic ca ngưi lao đng.
H
4
(+): Trch nhim x hi đi vi cng đng c tc đng tích cc đn
đng lc lm vic ca ngưi lao đng.
Các sn phm nha khó phân hy, gây ô nhiễm môi trường. Do đó trách
nhim và vai trò ca ngành nha trong s nghip bo v môi trường quc gia càng
ln. Nghiên cứu của Lakshan và Mahindadasa (2011) đã đưa ra yếu tố trách nhiệm
hội với môi trường và hệ sinh thái và đã chứng minh có sự tương quan dương
gia yếu tố này và động lực làm việc của nhân viên. Như vậy giả thuyết được đặt ra
:
H
5
(+): Trch nhim x hi đi vi môi trưng v h sinh thi c tc đng
tích cc đn đng lc lm vic ca ngưi lao đng.
TM TT CHƯƠNG 2
Trong chương này, tác giả đã trnh bài khái niệm v trách nhim hi, các
khái nim v động lc làm vic và mi liên h gia trách nhim xã hội và động lc
làm vic. T các nghiên cu có liên quan, tác gi đã xây dựng mô hình nghiên cu
gm 5 biến độc lp là trách nhim xã hội đối với người lao động, trách nhim xã hi
đối vi khách hàng, trách nhim xã hội đối vi đối tác kinh doanh, trách nhim xã
19 Cũng như nhng doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp nhựa tại TP.HCM cũng cần phải có trách nhiệm với khách hàng của họ cũng như xây dựng một mối quan hệ làm ăn công bng và có đạo đức với đối tác kinh doanh. Ngoài ra, v nhng ảnh hưởng mà họ gây ra cho môi trường xung quanh, họ cũng phải có trách nhiệm chia s với cộng đồng nhng thiệt hại trong cuộc sống của người dân.Như vậy các giả thuyết tiếp theo được đặt ra: H 2 (+): Trch nhim x hi đi vi khch hng c tc đng tích cc đn đng lc lm vic ca ngưi lao đng. H 3 (+): Trch nhim x hi đi vi đi tc kinh doanh c tc đng tích cc đn đng lc lm vic ca ngưi lao đng. H 4 (+): Trch nhim x hi đi vi cng đng c tc đng tích cc đn đng lc lm vic ca ngưi lao đng. Các sản phẩm nhựa khó phân hủy, gây ô nhiễm môi trường. Do đó trách nhiệm và vai trò của ngành nhựa trong sự nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia càng lớn. Nghiên cứu của Lakshan và Mahindadasa (2011) đã đưa ra yếu tố trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái và đã chứng minh có sự tương quan dương gia yếu tố này và động lực làm việc của nhân viên. Như vậy giả thuyết được đặt ra là : H 5 (+): Trch nhim x hi đi vi môi trưng v h sinh thi c tc đng tích cc đn đng lc lm vic ca ngưi lao đng. TM TT CHƯƠNG 2 Trong chương này, tác giả đã trnh bài khái niệm về trách nhiệm xã hội, các khái niệm về động lực làm việc và mối liên hệ gia trách nhiệm xã hội và động lực làm việc. Từ các nghiên cứu có liên quan, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập là trách nhiệm xã hội đối với người lao động, trách nhiệm xã hội đối với khách hàng, trách nhiệm xã hội đối với đối tác kinh doanh, trách nhiệm xã
20
hội đối vi cộng đồng, trách nhim xã hội đối với môi trường và h sinh thái, biến
ph thuộc là động lc làm vic.
20 hội đối với cộng đồng, trách nhiệm xã hội đối với môi trường và hệ sinh thái, biến ph thuộc là động lực làm việc.