Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của Sự hài lòng trong công việc và Cam kết với tổ chức đến Ý định nghỉ việc: Một nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11 - Tp. HCM
2,709
590
126
17
ANOVA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy đa biến. Sau quá trình phân
tích
định lượng, bài viết sẽ kết luận một số vấn đề mà mục tiêu đã đặt ra dựa trên
kết quả
phân tích được. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra một số các hàm ý quản trị và các
hướng nghiên cứu tương lai cho các nghiên cứu về sau.
Hình 3-1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: Của tác giả
Kết luận, hàm ý quản trị
Cơ sở lý thuyết
Khảo sát định
tính
Thống kê mô tả
Đánh giá sơ bộ dữ liệu
Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố khám phá
EFA.
Bảng câu hỏi nháp
Bảng câu hỏi, Thang đo
hoàn chỉnh
Hiệu chỉnh
Thực hiện khảo sát
(Phát khoảng 150 mẫu)
- Loại biến có hệ số tương quan biến-tổng < 0,3
- Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha, loại các biến làm
Cronbach’s Alpha < 0,6
- Loại biến có trọng số EFA nhỏ hơn 0,45 và chênh lệch
factor loading của biến bất kỳ phải >0,3
- Kiểm tra các yếu tố trích được
- Kiểm tra phương sai trích được
Phân tích phương sai ANOVA
Phân tích tương quan, hồi quy
tuyến tính
- Kiểm định mô hình
- Kiểm định giả thuyết
18
3.2 NHU CẦU THÔNG TIN
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, việc thu thập thông tin hai bước. Bước một là
bước lược khảo các nghiên cứu và các thực nghiệm đã có, sau đó khảo sát định
tính để
có được bảng hỏi phù hợp. Các thông tin cần được xử lý trong bước này bao gồm:
Các định nghĩa – khái niệm về các yếu tố
Ý kiến từ chuyên gia
Phỏng vấn trực tiếp với 2 đối tượng bao gồm: Đối tượng đầu tiên là đối tượng
khảo sát trực tiếp với 5 CBCC đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp hành
chính cấp Phường tại Q11 – Tp. HCM. Đối tượng thứ 2 là đối tượng thụ hưởng
với ngẫu nhiên 3 lãnh đạo Ủy ban nhân dân các Phường thuộc Q11 – Tp. HCM.
Bước hai dữ liệu tiếp tục được thu thập thông qua qua trình lấy khảo sát từ các
CBCC
đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường tại Q11 – Tp. HCM.
Những dữ liệu thông tin thu thập ở bước này bao gồm bao gồm:
Sự hài lòng về công việc của đối tượng khảo sát
Cam kết tình cảm của đối tượng khảo sát
Cam kết liên tục của đối tượng khảo sát
Cam kết quy chuẩn của đối tượng khảo sát
Ý định nghỉ việc của đối tượng khảo sát
Thông tin về nhân khẩu học của đối tượng khảo sát
3.3 BẢNG CÂU HỎI VÀ THANG ĐO
Từ cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu dự kiến, bài viết đưa ra thiết kế bảng
câu hỏi
và thang đo như sau.
19
3.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi gồm 6 phần:
Phần 1: Là phần mà các câu hỏi được dùng để xác định Sự hài lòng về công việc
của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11.
Phần này gồm 5 câu hỏi phù hợp với những câu hỏi do Brayfield và Rothe
(1951 – trích dẫn từ Ilhami, 2012) đề xuất.
Phần 2: Là phần mà các câu hỏi được dùng để xác định mức độ Cam kết tình
cảm của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11.
Phần này gồm 6 câu hỏi phù hợp với những câu hỏi trong nghiên cứu trước của
Meyer và các đồng sự (1993).
Phần 3: Là phần mà các câu hỏi được dùng để xác định mức độ Cam kết liên tục
của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11.
Phần này gồm 6 câu hỏi phù hợp với những câu hỏi trong nghiên cứu trước của
Meyer và các đồng sự (1993).
Phần 4: Là phần mà các câu hỏi được dùng để xác định mức độ Cam kết quy
chuẩn của CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận
11. Phần này gồm 6 câu hỏi phù hợp với những câu hỏi trong nghiên cứu trước
của Meyer và các đồng sự (1993).
Phần 5: Là phần mà các câu hỏi được dùng để xác định Ý định nghỉ việc của
CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc Quận 11. Phần
này gồm 4 câu hỏi phù hợp với những câu hỏi trong nghiên cứu trước của Blau
và Boal (1989).
Phần 6: Đây là phần thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát. Những
thông tin bao gồm về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên và nơi
Phường công tác được sử dụng để xác định liệu giữa các nhóm đối tượng khác
nhau có sự khác biệt về ý định nghỉ việc của họ hay không.
20
Bảng câu hỏi có tất 27 câu hỏi ứng với 27 thang đo.
3.3.2 Chi tiết các biến câu hỏi
Sau khi hoàn tất bảng câu hỏi ban đầu, bài viết thực hiện nghiên cứu định tính
thông
qua ý kiến chuyên gia và phỏng vấn trực tiếp các đối tượng đã nêu ở mục trước.
Sau
quá trình tính hoàn tất, thang đó nghiên cứu đã hiệu chỉnh cùng thang đo gốc
được
trình bày ở Bảng 3-1.
Bảng 3-1. Chi tiết các câu hỏi từ nghiên cứu gốc và sau khi hiệu chỉnh định tính
Nguồn: Từ tác giả sau khi tổng hợp và hiệu chỉnh
STT
Mã
hóa
Thang đo gốc
Thang đo nghiên cứu đã hiệu chỉnh
Sự hài lòng công việc
(Brayfield và Rothe, 1951 – trích dẫn từ Ilhami, 2012)
1
JS1
Tôi khá hài lòng với với công việc hiện tại
của mình.
Tôi hài lòng với công việc hiện tại của
mình tại Phường mà tôi đang công tác.
2
JS2
Hầu hết những ngày, tôi nhiệt tình với
công việc của mình.
Tôi thấy nhiệt tình với công việc của
mình tại Phường mà tôi đang công tác .
3
JS3NG
HICH
Mỗi ngày công việc đối với tôi dường như
không bao giờ kết thúc. (Nghịch đảo)
Ở Phường, mỗi ngày tôi đều làm không
hết việc. (Nghịch đảo)
4
JS4
Tôi cảm thấy thực sự tận hưởng với công
việc của tôi.
Tôi cảm thấy thoải mái với công việc
hiện tại của mình ở Phường.
5
JS5
Tôi cân nhắc công việc của tôi khá dễ chịu
Công việc của tôi ở đây khá là dễ chịu
21
Cam kết tình cảm
(Meyer và các đồng sự, 1993)
6
AC1
Tôi sẽ rất hạnh phúc khi dành phần còn lại
của sự nghiệp với tổ chức này.
Tôi sẽ thấy hạnh phúc nếu được làm ở
Phường cho đến hết sự nghiệp.
7
AC2
Tôi thực sự cảm thấy như thể các vấn đề
của tổ chức này là của riêng tôi.
Tôi thấy các vấn đề của Phường như
thể là vấn đề của riêng tôi.
8
AC3N
GHICH
Tôi không cảm thấy một sự "thuộc về"
mạnh mẽ với tổ chức của mình. (Nghịch
đảo)
Tôi không cảm thấy mình thuộc về đơn
vị Phường mà mình đang làm việc.
(Nghịch đảo)
9
AC4N
GHICH
Tôi không cảm thấy như là "một phần của
gia đình" tại tổ chức của mình. (Nghịch
đảo)
Tôi không cảm thấy tôi như một phần
của “gia đình” tại Phường mà tôi đang
làm việc. (Nghịch đảo)
10
AC5
Tôi không cảm thấy "gắn bó về mặt cảm
xúc" với tổ chức này. (Nghịch đảo)
Về mặt cảm xúc, tôi thấy gắn bó với
Phường mà tôi đang công tác
11
AC6
Tổ chức này có rất nhiều ý nghĩa cá nhân
đối với tôi.
Làm việc trong Phường có nhiều ý
nghĩa cá nhân đối với tôi
Cam kết liên tục
(Meyer và các đồng sự, 1993)
12
CC1
Ngay bây giờ, việc ở lại với tổ chức của
tôi là một vấn đề cần thiết nhiều như
mong muốn.
Tôi cảm thấy việc ở lại tiếp tục làm
việc tại Phường là một việc cần thiết
ngay lúc này.
13
CC2
Sẽ rất khó để tôi rời khỏi tổ chức của
Ngay cả khi muốn, tôi cảm thấy khó để
rời bỏ công việc ở Phường mà mình
22
mình ngay bây giờ, ngay cả khi tôi muốn.
đang tiếp nhận ngay bây giờ.
14
CC3
Quá nhiều cuộc sống của tôi sẽ bị gián
đoạn nếu tôi quyết định tôi muốn rời khỏi
tổ chức của mình.
Tôi cảm thấy sẽ có nhiều sự gián đoạn
trong cuộc sống nếu tôi quyết định rời
bỏ công việc ở Phường đang làm việc.
15
CC4
Tôi cảm giác tôi có ít sự lựa chọn để rời
khỏi tổ chức này.
Tôi cảm thấy tôi có ít sự lựa chọn để
rời bỏ công việc tại Phường đang làm.
16
CC5
Nếu tôi đã chưa đặt quá nhiều vào bản
thân mình trong tổ chức này, tôi có thể
cân nhắc làm việc ở nơi khác
Tôi đã bỏ nhiều cống hiến của bản thân
vào công việc hiện tại, nên tôi cảm thấy
khó có thể cân nhắc làm việc ở nơi
khác.
17
CC6
Một trong số ít hậu quả tiêu cực của việc
rời khỏi tổ chức này sẽ là sự khan hiếm
các lựa chọn thay thế có sẵn.
Tôi cảm thấy một trong số ít hậu quả
tiêu cực của việc rời bỏ công việc hiện
tại sẽ là sự khan hiếm lựa chọn thay thế
công việc khác.
Cam kết quy chuẩn
(Meyer và các đồng sự, 1993)
18
NC1
NGHIC
H
Tôi cảm thấy không có bất kỳ nghĩa vụ
nào phải ở lại với công việc hiện tại.
(Nghịch đảo)
Tôi cảm thấy không có bất kỳ nghĩa vụ
nào phải ở lại với công việc trong
Phường hiện tại. (Nghịch đảo)
19
NC2
Ngay cả đó là lợi thế của tôi, tôi không
cảm thấy việc rời khỏi tổ chức của mình
bây giờ là đúng.
Ngay cả khi có thể, tôi không cảm thấy
việc rời bỏ công việc hiện tại ở Phường
bây giờ là đúng.
20
NC3
Tôi sẽ cảm thấy có lỗi nếu tôi rời khỏi tổ
Tôi sẽ cảm thấy có lỗi nếu tôi rời bỏ
23
chức của mình bây giờ.
công việc tại Phường của mình bây giờ.
21
NC4
Tổ chức này xứng đáng với lòng trung
thành của tôi.
Ở Phường mà tôi đang làm việc xứng
đáng với lòng trung thành của tôi.
22
NC5
Tôi sẽ không rời khỏi tổ chức của mình
ngay bây giờ vì tôi có ý thức về nghĩa vụ
đối với những người trong đó.
Tôi sẽ không rời bỏ công việc ở
Phường ngay bây giờ vì tôi có ý thức
về nghĩa vụ đối với các đồng nghiệp,
cấp trên ở đây.
23
NC6
Tôi nợ rất nhiều cho tổ chức của tôi.
Tôi nợ rất nhiều điều từ công việc tại
Phường.
Ý định nghỉ việc
(c.f., Blau và Boal, 1989)
24
TI1
Tôi có kế hoạch làm ở đây đến khi nào có
thể
Đến khi nào có thể, tôi sẽ không làm
tiếp công việc hiện tại nữa
25
TI2
Tôi hầu như chắc chắn sẽ tìm công việc
khác trong tương lai sắp tới
Trong thời gian tới, tôi sẽ tìm một công
việc khác tốt hơn
26
TI3
Tôi có kế hoạch làm việc ở đây 2 đến 3
năm thôi
Tôi chỉ có kế hoạch tiếp tục làm việc
này từ 2 đến 3 năm nữa thôi
27
TI4
Tôi ghét công việc này
Tôi ghét công việc này.
3.3.3 Phân loại biến
Sau khi tham vấn ý kiến chuyên gia, tác giả đề xuất phân loại các câu hỏi và
thang đo
như Bảng 3-2.
24
Bảng 3-2. Bảng liệt kê và phân loại các biến câu hỏi trong từng yếu tố
Nguồn: Của tác giả sau khi tham vấn chuyên gia
Các yếu tố
Biến câu hỏi
Loại thang đo
Sự hài lòng công việc
5 câu hỏi xác định
Likert 5 điểm
Cam kết tình cảm
6 câu hỏi xác định
Likert 5 điểm
Cam kết liên tục
6 câu hỏi xác định
Likert 5 điểm
Cam kết quy chuẩn
6 câu hỏi xác định
Likert 5 điểm
Ý định nghỉ việc
4 câu hỏi xác định
Likert 5 điểm
Thông tin cá nhân
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ học vấn
Thâm niên
Nơi Phường công tác
Định danh
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
Định danh
3.4 THIẾT KẾ MẪU
3.4.1 Phương pháp tiếp cận mẫu
Do hạn chế về mặt thời gian và kinh phí, việc thực hiện lấy mẫu theo phương pháp
lấy
mẫu thuận tiện phi xác suất. Tức là điều tra viên sẽ dựa trên số lượng mẫu cần
thu thập
và chia cho 16 phường tại Quận 11 để đề ra số lượng tối thiểu trên một phường.
Sau
đó, điều tra viên sẽ thực hiện lấy mẫu ngẫu nhiên trên một phường dựa trên tính
thuận
tiện và khả năng hỗ trợ của mẫu.
3.4.2 Kích thước mẫu
Kích thước mẫu được xác định dựa trên số lượng biến quan sát. Trong phân tích
EFA,
kích thước mẫu thường được xác định dựa vào kích thước tối thiểu và số lượng
biến
25
quan sát đưa vào phân tích. Để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50,
tốt
hơn là 100 và tỷ lệ biến quan sát là 5:1, nghĩa là 1 biến quan sát cần tối thiểu
5 mẫu
quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (Hair và cộng sự, 2006). Trong thang đo dự
kiến có 27
biến, do đó kích thước mẫu tối thiểu cần đạt được là 135 mẫu. Tuy nhiên, để thận
trọng
và có kết quả đại diện tốt hơn thì điều tra viên đặt mục tiêu thu thập 150 bảng
hỏi được
thực hiện.
3.4.3 Phạm vi và đối tượng khảo sát
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của Sự hài lòng trong công việc
và Cam
kết với tổ chức đến Ý định nghỉ việc của CBCC tại các các đơn vị sự nghiệp hành
chính cấp Phường thuộc Q11 – Tp. HCM
Phạm vi thời gian nghiên cứu trong khoảng thời gian trong quý II năm 2019. Phạm
vi
không gian nghiên cứu là tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường thuộc
Q11 –
Tp. HCM
Đối tượng khảo sát là các CBCC tại các đơn vị sự nghiệp hành chính cấp Phường
thuộc
Q11 – Tp. HCM.
3.5 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Phương pháp thực hiện sẽ dựa vào phần mềm IBM SPSS Statistics 22. Các phương
pháp phân tích bao gồm:
Thống kê mô tả: Nhằm có cái nhìn tổng quan về các đặc điểm nhân khẩu
học của mẫu như độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên, nơi Phường công tác.
Đánh giá độ tin cậy: Đây là phân tích nhằm đánh giá độ tin cậy của thang
đo, từ đó mô hình nghiên cứu mới có độ tin cậy tốt và là bước khởi đầu cho
các phương pháp phân tích về sau. Theo Cronbach LJ (1951), khi các biến
được sử dụng như một thang đo thì cần phải có một sự nhất quán nội bộ. Các
26
thang đo thuộc cùng một biến thì phải có tương quan với các thang đo nhau.
Hệ số hữu ích được dùng để đánh giá sự thống nhất nội bộ này là Cronbach
Alpha. Theo phương pháp này, người phân tích có thể loại bỏ những biến
không phù hợp nhằm hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu. Những
biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu Hệ số tương quan tổng biến (Corrected
Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0.3 và các thang đo không phù hợp sẽ bị
loại bỏ nếu hệ số Cronbach Alpha nhỏ hơn 0.6 (Hair và các đồng sự, 2010).
Phân tích nhân tố: Đây là một tập hợp các phân tích nhằm rút gọn và tóm
tắt các dữ liệu. Phân tích nhân tố nhóm các biến lại với nhau để giảm số
lượng các biến đến mức có thể sử dụng được và tạo thuận tiên cho việc phân
tích hồi quy sau này. Phân tích nhân tố bao gồm các phân tích sau:
Kiểm định Bartlett’s test of sphericity để kiểm định sự tương quan
giữa các biến với nhau trong tổng thể. Nếu kiểm định này có mức ý
nghĩa thống kê (Sig > 0.05) thì xem như các biến có tương quan với
nhau (Hair và đồng sự, 2010). Khi đó, việc tiến hành phân tích nhân
tố là chưa thích hợp.
Hệ số KMO (Kaiser–Mayer–Olkin) nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1 là
điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp
Hệ số tải nhân tố (factor loading): Là những hệ số tương quan đơn
giữa các biến và các nhân tố. Theo Hair và các đồng sự (2010), trong
phạm vi từ ± 0.30 đến ± 0.40 được coi là đáp ứng mức tối thiểu để
giải thích cấu trúc., còn từ ± 0,50 hoặc lớn hơn được coi là thực tế có
ý nghĩa. Ngoài ra, Hair và các đồng sự (2010) cũng đưa ra đề nghị với
số lượng mẫu từ 120-150 nên lựa chọn Hệ số tải nhân tố tối ưu là từ
0.45 đến 0.5 và giảm dần khi mẫu tăng dần. Do kích thước mẫu dự
kiến thu thập là từ 135 đến 150 nên để thận trọng thì bài viết sẽ lấy
Hệ số tải nhân tố là 0.45.