Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của những đặc tính công ty đến quản trị vốn luân chuyển ở các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam

2,407
447
96
41
Bng 4.9 tiếp tc trình bày kết qu hi quy CCC và các thành phn ca nó cùng vi s kết
hp ca 6 biến gi phân loi theo ngành.
Sig ca các giá tr F đều nh th hin s phù hp ca các hình giá tr Durbin-
Watson cho thy không hiện tượng tương quan giữa các phần . Mô hình hi quy
CCC cho thy mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê vi chu k chuyển đổi tin mt
trong ngành công ngh thông tin, và mối tương quan âm đối vi ngành dch v và ngành
năng lượng. Ngoài ra, có mối tương quan dương trong ngành công nghệ thông tin
ngành công nghiệp đối vi s ngày trung bình khon phải thu. Trong khi đó, ngành năng
ng li mối tương quan âm với s ngày trung bình hàng tn kho. cui cùng,
ngành công ngh thông tin tiếp tc mối tương quan dương với s ngày trung bình
khon phi tr.
Bng 4.9. Kết qu hi quy CCC và các thành phn ca nó kết hp yếu t ngành.
Biến phụ thuộc:
CCC
AR
INV
AP
Mô hình hồi quy
(10)
(11)
(12)
(13)
R
2
0.444
0.539
0.395
0.452
R
2
điều chỉnh
0.432
0.529
0.381
0.440
Thống kê F
35.603
52.127
29.108
36.773
Sig
0.000
0.000
0.000
0.000
Durbin-Watson
1.747
1.846
1.597
1.643
Hệ số
hồi quy
Sig
Hệ số
hồi quy
Sig
Hệ số
hồi quy
Sig
Hệ số
hồi quy
Sig
Biến độc lập:
ROA
-1.730
0.001
-1.194
0.000
-1.009
0.029
-0.474
0.061
GRO
-0.381
0.000
-0.202
0.000
-0.305
0.000
-0.125
0.004
QR
-4.272
0.081
1.291
0.372
-8.006
0.000
-2.443
0.049
OCF
-0.789
0.000
-0.599
0.000
-0.557
0.003
-0.367
0.000
SIZE
2.936
0.369
-3.787
0.050
2.383
0.432
-4.340
0.009
DEBT
-0.897
0.000
-0.259
0.085
-0.308
0.191
0.329
0.011
IND_1
67.029
0.013
89.511
0.000
8.779
0.724
31.260
0.022
IND_2
18.682
0.311
27.383
0.012
8.326
0.626
17.027
0.069
IND_3
-1.102
0.954
-4.995
0.655
-12.226
0.486
-16.119
0.094
IND_4
-50.552
0.020
-24.219
0.059
-38.334
0.056
-12.001
0.274
IND_5
-71.172
0.002
6.680
0.619
-82.416
0.000
-4.565
0.692
IND_6
-28.113
0.151
-9.955
0.390
-33.655
0.064
-15.497
0.119
Ngun: tng hp t kết qu ph lc 17, 18, 19 và 20.
41 Bảng 4.9 tiếp tục trình bày kết quả hồi quy CCC và các thành phần của nó cùng với sự kết hợp của 6 biến giả phân loại theo ngành. Sig của các giá trị F đều nhỏ thể hiện sự phù hợp của các mô hình và giá trị Durbin- Watson cho thấy không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư. Mô hình hồi quy CCC cho thấy mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trong ngành công nghệ thông tin, và mối tương quan âm đối với ngành dịch vụ và ngành năng lượng. Ngoài ra, có mối tương quan dương trong ngành công nghệ thông tin và ngành công nghiệp đối với số ngày trung bình khoản phải thu. Trong khi đó, ngành năng lượng lại có mối tương quan âm với số ngày trung bình hàng tồn kho. Và cuối cùng, ngành công nghệ thông tin tiếp tục có mối tương quan dương với số ngày trung bình khoản phải trả. Bảng 4.9. Kết quả hồi quy CCC và các thành phần của nó kết hợp yếu tố ngành. Biến phụ thuộc: CCC AR INV AP Mô hình hồi quy (10) (11) (12) (13) R 2 0.444 0.539 0.395 0.452 R 2 điều chỉnh 0.432 0.529 0.381 0.440 Thống kê F 35.603 52.127 29.108 36.773 Sig 0.000 0.000 0.000 0.000 Durbin-Watson 1.747 1.846 1.597 1.643 Hệ số hồi quy Sig Hệ số hồi quy Sig Hệ số hồi quy Sig Hệ số hồi quy Sig Biến độc lập: ROA -1.730 0.001 -1.194 0.000 -1.009 0.029 -0.474 0.061 GRO -0.381 0.000 -0.202 0.000 -0.305 0.000 -0.125 0.004 QR -4.272 0.081 1.291 0.372 -8.006 0.000 -2.443 0.049 OCF -0.789 0.000 -0.599 0.000 -0.557 0.003 -0.367 0.000 SIZE 2.936 0.369 -3.787 0.050 2.383 0.432 -4.340 0.009 DEBT -0.897 0.000 -0.259 0.085 -0.308 0.191 0.329 0.011 IND_1 67.029 0.013 89.511 0.000 8.779 0.724 31.260 0.022 IND_2 18.682 0.311 27.383 0.012 8.326 0.626 17.027 0.069 IND_3 -1.102 0.954 -4.995 0.655 -12.226 0.486 -16.119 0.094 IND_4 -50.552 0.020 -24.219 0.059 -38.334 0.056 -12.001 0.274 IND_5 -71.172 0.002 6.680 0.619 -82.416 0.000 -4.565 0.692 IND_6 -28.113 0.151 -9.955 0.390 -33.655 0.064 -15.497 0.119 Nguồn: tổng hợp từ kết quả phụ lục 17, 18, 19 và 20.
42
Trong đó, các biến gi theo ngành:
IND_1: nhn giá tr 1 nếu công ty thuc ngành công ngh thông tin, và ngược li nhn giá
tr 0
IND_2: nhn giá tr 1 nếu công ty thuc ngành công nghiệp, và ngưc li nhn giá tr 0
IND_3: nhn giá tr 1 nếu công ty thuc ngành hàng tiêu dùng, và ngược li nhn giá tr 0
IND_4: nhn giá tr 1 nếu công ty thuc ngành dch vụ, và ngược li nhn giá tr 0
IND_5: nhn giá tr 1 nếu công ty thuc ngành năng lượng, và ngược li nhn giá tr 0
IND_6: nhn giá tr 1 nếu công ty thuc ngành nguyên vt liệu, và ngược li nhn giá tr 0
4.2. Phân tích kết qu nghiên cu
4.2.1. Chu k chuyn đi tin mt
Chu k chuyển đổi tin mt trung bình ca nhng công ty Vit Nam là 108.13 ngày. S
ngày trung bình hàng tn kho, t khi hàng được mua v cho đến lúc bán ra, là 89.93 ngày.
S ngày trung bình các công ty thu tin t khách hàng 66.30 ngày và các công ty
thanh toán các khon phi tr là 48.10 ngày.
Thi gian trung bình chu k chuyển đổi tin mt ca nhng công ty Vit Nam trong phm
vi bài nghiên cu này mc trung bình so vi các nghiên cứu trước đây. Chu k chuyn
đổi tin mt ngắn hơn được tìm thy nhng công ty B vi 44.48 ngày, 76.312 ngày
nhng công ty Tây Ban Nha 75.38 ngày nhng công ty Thụy Điển (Deloof, 2003;
García-Teruel Martínez-Solano, 2007; Rimo Panbunyuen, 2010). Như vậy, trong
phm vi ca các nghiên cu có th nhn thy nhng công ty các quốc gia trên đã quản
lý vn luân chuyn hiu qu hơn so với các công ty Vit Nam. Bên cạnh đó, có th k
thêm chu k chuyển đổi tin mt mt s nghiên cứu khác như 164 ngày các công ty
Hoa Kỳ, 189 ngày đối vi các công ty th trưng chng khoán Athen, Hy Lp và 189.77
ngày đối vi các công ty S giao dch chng khoán Tehran, Iran (Jose và cng s, 1996;
Lazaridis và Tryfonidis, 2006; Valipour và cng s, 2012).
42 Trong đó, các biến giả theo ngành: IND_1: nhận giá trị 1 nếu công ty thuộc ngành công nghệ thông tin, và ngược lại nhận giá trị 0 IND_2: nhận giá trị 1 nếu công ty thuộc ngành công nghiệp, và ngược lại nhận giá trị 0 IND_3: nhận giá trị 1 nếu công ty thuộc ngành hàng tiêu dùng, và ngược lại nhận giá trị 0 IND_4: nhận giá trị 1 nếu công ty thuộc ngành dịch vụ, và ngược lại nhận giá trị 0 IND_5: nhận giá trị 1 nếu công ty thuộc ngành năng lượng, và ngược lại nhận giá trị 0 IND_6: nhận giá trị 1 nếu công ty thuộc ngành nguyên vật liệu, và ngược lại nhận giá trị 0 4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu 4.2.1. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trung bình của những công ty ở Việt Nam là 108.13 ngày. Số ngày trung bình hàng tồn kho, từ khi hàng được mua về cho đến lúc bán ra, là 89.93 ngày. Số ngày trung bình mà các công ty thu tiền từ khách hàng là 66.30 ngày và các công ty thanh toán các khoản phải trả là 48.10 ngày. Thời gian trung bình chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của những công ty Việt Nam trong phạm vi bài nghiên cứu này ở mức trung bình so với các nghiên cứu trước đây. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn được tìm thấy ở những công ty Bỉ với 44.48 ngày, 76.312 ngày ở những công ty Tây Ban Nha và 75.38 ngày ở những công ty Thụy Điển (Deloof, 2003; García-Teruel và Martínez-Solano, 2007; Rimo và Panbunyuen, 2010). Như vậy, trong phạm vi của các nghiên cứu có thể nhận thấy những công ty ở các quốc gia trên đã quản lý vốn luân chuyển hiệu quả hơn so với các công ty ở Việt Nam. Bên cạnh đó, có thể kể thêm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ở một số nghiên cứu khác như 164 ngày ở các công ty Hoa Kỳ, 189 ngày đối với các công ty ở thị trường chứng khoán Athen, Hy Lạp và 189.77 ngày đối với các công ty ở Sở giao dịch chứng khoán Tehran, Iran (Jose và cộng sự, 1996; Lazaridis và Tryfonidis, 2006; Valipour và cộng sự, 2012).
43
4.2.2. Nhng đc tính công ty
Phn phân tích tiếp theo s da trên thuyết v những đặc tính công ty đã được đề cp
trong chương 2.
4.2.2.1. Kh năng sinh lợi
Kết qu thc nghim ca tác gi (mô hình (2), bng 4.5) cho thy mi quan h nghch
biến có ý nghĩa thống kê gia chu k chuyn đổi tin mt và kh năng sinh lợi và tương
đồng vi kết lun ca khá nhiu các nghiên cứu trước (Jose và cng s, 1996; Lazaridis
Tryfonidis, 2006; García-Teruel Martínez-Solano, 2007; Nobanee AlHajjar,
2009; Mathuva, 2010; Valipour và cng s, 2012).
Ngoài ra, vi kết qu hi quy bng 4.7 còn cho thy mi quan h nghch biến có ý nghĩa
thng kê gia kh năng sinh lợi vi s ngày trung bình khon phi thu, s ngày trung bình
hàng tn kho và s ngày trung bình khon phi tr. Kết qu này thng nht vi phát hin
ca Deloof (2003). Điều đó có nghĩa khả năng sinh lợi của các công ty đưc ci thin
khi h qun lý tt vn luân chuyn thông qua vic rút ngn chu k chuyển đổi tin mt,
cũng như các thành phần ca nó, c th là rút ngn thi gian thu tin khách hàng, rút ngn
thi gian lưu kho ca hàng và thi gian thanh toán cho nhà cung cp.
Tht vy, li nhuận được ci thin khi công ty có chính sách tín dng vi khách hàng cht
ch, thi gian thanh toán ngắn. Điều này s an toàn hơn việc kéo dài k hn thanh toán
cho khách hàng mc dù công ty có th tăng doanh thu. Như đã trình bày ở nội dung trước,
vic rút ngn thi gian tn kho là tốt nhưng giảm đến mt mức nào đó có th lại làm tăng
chi phí thit hi do thiếu hàng, công ty mất cơ hội kinh doanh, dẫn đến kh năng sinh lợi
gim. Vấn đề v thi gian thanh toán hin nay có hai quan điểm v vic nên kéo dài hay
rút ngn nhằm làm tăng khả năng sinh lợi. Tuy nhiên, kết qu thc nghim ca bài nghiên
cu này cho thy kh năng sinh lợi ca công ty ci thin thông qua rút ngn thi gian
thanh toán cho nhà cung cp. Tht s vic trì hoãn thanh toán tin cho nhà cung cp
không ch khiến công ty mất đi khoản chiết khu quan trọng hơn thể làm nh
hưởng đến uy tín ca chính công ty và suy gim kh năng sinh li trong dài hạn. Do đó,
vi t l chiết khu hp lý thì vic thanh toán sm cho nhà cung cấp để nhận được khon
43 4.2.2. Những đặc tính công ty Phần phân tích tiếp theo sẽ dựa trên lý thuyết về những đặc tính công ty đã được đề cập trong chương 2. 4.2.2.1. Khả năng sinh lợi Kết quả thực nghiệm của tác giả (mô hình (2), bảng 4.5) cho thấy mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi và tương đồng với kết luận của khá nhiều các nghiên cứu trước (Jose và cộng sự, 1996; Lazaridis và Tryfonidis, 2006; García-Teruel và Martínez-Solano, 2007; Nobanee và AlHajjar, 2009; Mathuva, 2010; Valipour và cộng sự, 2012). Ngoài ra, với kết quả hồi quy ở bảng 4.7 còn cho thấy mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lợi với số ngày trung bình khoản phải thu, số ngày trung bình hàng tồn kho và số ngày trung bình khoản phải trả. Kết quả này thống nhất với phát hiện của Deloof (2003). Điều đó có nghĩa là khả năng sinh lợi của các công ty được cải thiện khi họ quản lý tốt vốn luân chuyển thông qua việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, cũng như các thành phần của nó, cụ thể là rút ngắn thời gian thu tiền khách hàng, rút ngắn thời gian lưu kho của hàng và thời gian thanh toán cho nhà cung cấp. Thật vậy, lợi nhuận được cải thiện khi công ty có chính sách tín dụng với khách hàng chặt chẽ, thời gian thanh toán ngắn. Điều này sẽ an toàn hơn việc kéo dài kỳ hạn thanh toán cho khách hàng mặc dù công ty có thể tăng doanh thu. Như đã trình bày ở nội dung trước, việc rút ngắn thời gian tồn kho là tốt nhưng giảm đến một mức nào đó có thể lại làm tăng chi phí thiệt hại do thiếu hàng, công ty mất cơ hội kinh doanh, dẫn đến khả năng sinh lợi giảm. Vấn đề về thời gian thanh toán hiện nay có hai quan điểm về việc nên kéo dài hay rút ngắn nhằm làm tăng khả năng sinh lợi. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm của bài nghiên cứu này cho thấy khả năng sinh lợi của công ty cải thiện thông qua rút ngắn thời gian thanh toán cho nhà cung cấp. Thật sự việc trì hoãn thanh toán tiền cho nhà cung cấp không chỉ khiến công ty mất đi khoản chiết khấu mà quan trọng hơn có thể làm ảnh hưởng đến uy tín của chính công ty và suy giảm khả năng sinh lợi trong dài hạn. Do đó, với tỷ lệ chiết khấu hợp lý thì việc thanh toán sớm cho nhà cung cấp để nhận được khoản
44
chiết khu thanh toán s góp phần làm tăng lợi nhun cho công ty và làm nâng cao uy tín
ca công ty. Nói tóm li, các nhà qun lý cn cân nhc thiệt hơn trong việc qun vn
luân chuyn qua chu k chuyển đổi tin mt các thành phn ca nó, nhm tránh tác
động ngược gây bt lợi đến kh năng sinh lợi ca công ty.
4.2.2.2. Dòng tin hoạt động
Dòng tin hoạt động là mt trong nhng thước đo về kh ng thanh toán bng tin mt,
nó cho thy công ty đã kiếm được bao nhiêu tin t hoạt động ca mình trong khi chu k
chuyển đổi tin mt lại dùng để đánh giá cách doanh nghiệp chuyển đổi tin mt
nhanh như thế nào trong mt chu k kinh doanh (Maness và Zietlow, 2005). Kết qu ca
tác gi nói v mi quan h ga hai thước đo này.
Tác gi nhn thy mi quan h nghch biến ý nghĩa thống kê gia chu k chuyển đổi
tin mt và dòng tin hoạt động qua kết qu mô hình (2) (bng 4.5). Điều này tương tự
vi phát hin trong nghiên cu ca Moss và Stein (1993). Bên cạnh đó, các kết qu hi
quy bng 4.7 cũng cho thy mi quan h nghịch có ý nghĩa thống kê gia ba thành phn
ca chu k chuyển đổi tin mt và dòng tin hot động. Liên quan đến vấn đề này, kết qu
ca tác gi đồng thun vi nghiên cu ca Rimo Panbunyuen (2010) ch ra rng,
nhng công ty có dòng tin hoạt động dồi dào hơn liên quan đến vic qun vn luân
chuyn hiu qu hơn c th rút ngn chu k chuyển đổi tin mt, s ngày trung bình
khon phi thu, s ngày trung bình hàng tn kho và s ngày trung bình khon phi tr.
4.2.2.3. Quy mô công ty
Đối vi biến quy công ty, tác gi không tìm thy mi quan h ý nghĩa thống
gia chu k chuyển đổi tin mt và s ngày trung bình hàng tn kho vi quy mô công ty
trong phm vi bài nghiên cu ca mình. Tuy nhiên, s ngày trung bình khon phi thu
s ngày trung bình khon phi trmi quan h nghch biến có ý nghĩa thống (bng
4.7). Điều này cho thy nhng công ty ln s ngày trung bình khon phi thu s
ngày trung bình khon phi tr ngắn hơn. Thật vy các công ty lớn thường có ưu thế hơn
so vi các công ty nh trong vấn đề thương lượng với khách hàng cũng như có được đội
ngũ nhân viên tín dụng trình độ chuyên môn cao. Vic rút ngn thi gian thu tin khách
44 chiết khấu thanh toán sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty và làm nâng cao uy tín của công ty. Nói tóm lại, các nhà quản lý cần cân nhắc thiệt hơn trong việc quản lý vốn luân chuyển qua chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó, nhằm tránh tác động ngược gây bất lợi đến khả năng sinh lợi của công ty. 4.2.2.2. Dòng tiền hoạt động Dòng tiền hoạt động là một trong những thước đo về khả năng thanh toán bằng tiền mặt, nó cho thấy công ty đã kiếm được bao nhiêu tiền từ hoạt động của mình trong khi chu kỳ chuyển đổi tiền mặt lại dùng để đánh giá cách mà doanh nghiệp chuyển đổi tiền mặt nhanh như thế nào trong một chu kỳ kinh doanh (Maness và Zietlow, 2005). Kết quả của tác giả nói về mối quan hệ gữa hai thước đo này. Tác giả nhận thấy mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và dòng tiền hoạt động qua kết quả mô hình (2) (bảng 4.5). Điều này tương tự với phát hiện trong nghiên cứu của Moss và Stein (1993). Bên cạnh đó, các kết quả hồi quy ở bảng 4.7 cũng cho thấy mối quan hệ nghịch có ý nghĩa thống kê giữa ba thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và dòng tiền hoạt động. Liên quan đến vấn đề này, kết quả của tác giả đồng thuận với nghiên cứu của Rimo và Panbunyuen (2010) chỉ ra rằng, những công ty có dòng tiền hoạt động dồi dào hơn liên quan đến việc quản lý vốn luân chuyển hiệu quả hơn cụ thể là rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, số ngày trung bình khoản phải thu, số ngày trung bình hàng tồn kho và số ngày trung bình khoản phải trả. 4.2.2.3. Quy mô công ty Đối với biến quy mô công ty, tác giả không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và số ngày trung bình hàng tồn kho với quy mô công ty trong phạm vi bài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, số ngày trung bình khoản phải thu và số ngày trung bình khoản phải trả có mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê (bảng 4.7). Điều này cho thấy những công ty lớn có số ngày trung bình khoản phải thu và số ngày trung bình khoản phải trả ngắn hơn. Thật vậy các công ty lớn thường có ưu thế hơn so với các công ty nhỏ trong vấn đề thương lượng với khách hàng cũng như có được đội ngũ nhân viên tín dụng trình độ chuyên môn cao. Việc rút ngắn thời gian thu tiền khách
45
hàng s được thc hin hiu qu hơn đối vi các công ty có quy mô ln. Mặc dù có ưu thế
là công ty lớn nhưng không có nghĩa tất c các công ty s tn dng li thế y để trì hoãn
thời gian thanh toán. Như đã trình bày ở trên, đa số các công ty đều xu hướng thanh
toán đúng hoặc trước hn nhằm thu được li ích t chiết khấu thanh toán cũng như tránh
nhng chi phí phát sinh thêm t vic thanh toán tr hn. Vic trì hoãn thi gian thanh toán
cho nhà cung cp xy ra ph biến các công ty nh, vốn ít thường gặp khó khăn về kh
năng thanh khoản.
4.2.2.4. Tc đ tăng trưng doanh thu
Kết qu mô hình hi quy (2) (bng 4.5) chng minh mi quan h nghch biến gia chu k
chuyển đổi tin mt và tốc độ tăng trưởng doanh thu. Điều này cho thy việc tăng tốc độ
ng tưởng doanh thu có tác động làm gim chu k chuyển đổi tin mặt, đây là kết qu tt
cho công tác qun lý vn luân chuyn. Kết qu hồi quy này cũng tương đồng vi nghiên
cu gần đây của Rimo và Panbunyuen (2010), Valipour và cng s (2012).
Tác gi cũng phát hin c ba thành phn ca chu k chuyển đổi tin mt là s ngày trung
bình khon phi thu, s ngày trung bình hàng tn kho s ngày trung bình khon phi
tr đều có mi quan h nghch biến có ý nghĩa thng kê vi tốc độ tăng trưởng doanh thu
(bng 4.7). T đây cho thấy, các công ty có tốc độ tăng tưởng cao thì xu hướng có nhng
chính sách qun lý tt hàng tn kho, khon phi thu và khon phi tr so vi nhng công
ty t l tăng trưởng thấp hơn. Đây cũng là kết qu ca Valipour cng s (2012)
trong bài nghiên cu ca mình.
4.2.2.5. T l thanh toán nhanh
Sau khi loi t l thanh toán hin thi ra khi mô hình hi quy (1) vì hiện tượng đa cộng
tuyến, kết qu hi quy hình (2) (bng 4.5) vn không tìm thy mi quan h ý
nghĩa thống kê gia chu k chuyển đổi tin mt và t l thanh toán nhanh. Bài nghiên cu
ca Rimo và Panbunyuen (2010), Valipour và cng s (2012) cũng có kết qu tương tự.
Sau đó, các kết qu hi quy bng 4.7 cũng cho thấy s ngày trung bình khon phi thu
và s ngày trung bình khon phi tr không có mi quan h có ý nghĩa thống kê vi t l
thanh toán nhanh, ngoi tr s ngày trung bình hàng tn kho.
45 hàng sẽ được thực hiện hiệu quả hơn đối với các công ty có quy mô lớn. Mặc dù có ưu thế là công ty lớn nhưng không có nghĩa tất cả các công ty sẽ tận dụng lợi thế này để trì hoãn thời gian thanh toán. Như đã trình bày ở trên, đa số các công ty đều có xu hướng thanh toán đúng hoặc trước hạn nhằm thu được lợi ích từ chiết khấu thanh toán cũng như tránh những chi phí phát sinh thêm từ việc thanh toán trễ hạn. Việc trì hoãn thời gian thanh toán cho nhà cung cấp xảy ra phổ biến ở các công ty nhỏ, vốn ít thường gặp khó khăn về khả năng thanh khoản. 4.2.2.4. Tốc độ tăng trưởng doanh thu Kết quả mô hình hồi quy (2) (bảng 4.5) chứng minh mối quan hệ nghịch biến giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tốc độ tăng trưởng doanh thu. Điều này cho thấy việc tăng tốc độ tăng tưởng doanh thu có tác động làm giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, đây là kết quả tốt cho công tác quản lý vốn luân chuyển. Kết quả hồi quy này cũng tương đồng với nghiên cứu gần đây của Rimo và Panbunyuen (2010), Valipour và cộng sự (2012). Tác giả cũng phát hiện cả ba thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là số ngày trung bình khoản phải thu, số ngày trung bình hàng tồn kho và số ngày trung bình khoản phải trả đều có mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê với tốc độ tăng trưởng doanh thu (bảng 4.7). Từ đây cho thấy, các công ty có tốc độ tăng tưởng cao thì xu hướng có những chính sách quản lý tốt hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả so với những công ty có tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn. Đây cũng là kết quả của Valipour và cộng sự (2012) trong bài nghiên cứu của mình. 4.2.2.5. Tỷ lệ thanh toán nhanh Sau khi loại tỷ lệ thanh toán hiện thời ra khỏi mô hình hồi quy (1) vì hiện tượng đa cộng tuyến, kết quả hồi quy ở mô hình (2) (bảng 4.5) vẫn không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỷ lệ thanh toán nhanh. Bài nghiên cứu của Rimo và Panbunyuen (2010), Valipour và cộng sự (2012) cũng có kết quả tương tự. Sau đó, các kết quả hồi quy ở bảng 4.7 cũng cho thấy số ngày trung bình khoản phải thu và số ngày trung bình khoản phải trả không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ thanh toán nhanh, ngoại trừ số ngày trung bình hàng tồn kho.
46
4.2.2.6. T l n
Kết qu hình hi quy (2) (bng 4.5) tìm thy mi quan h nghch biến ý nghĩa
thng gia chu k chuyển đổi tin mt t l n. Phát hin này trái vi kết qu
nghiên cu ca Valipour và cng s (2012). Như vậy, công ty dù có t l n thấp nhưng
vn có chu k chuyển đổi tin mặt cao, điều này cho thy vic qun lý vn luân chuyn
chưa hiệu qu.
Ngoài ra, các kết qu hi quy bng 4.7 cũng phát hiện s ngày trung bình khon phi
thu và s ngày trung bình hàng tn kho không có mi quan h có ý nghĩa thống kê vi t
l nợ. Trong khi đó, số ngày trung bình khon phi tr li có mi quan h đồng biến có ý
nghĩa thống kê vi t l nợ. Điều này cho thy, các công ty n nhiều nghĩa nguồn ni
b không đủ trang tri cho các hoạt động thì h thưng chiếm dng vn ca nhà cung cp
nhm gii quyết phn nào tình trng thiếu vn ca mình. Tuy vy, các công ty này cần lưu
ý đến thời gian đáo hạn, nhm tránh vic phi chu thêm phí b pht do thanh toán tr hn.
4.2.2.7. Yếu t ngành
Nhìn vào bng 4.3, giá tr trung bình ca chu k chuyển đổi tin mt gia các ngành, có
th nhn thy các công ty thuc ngành công ngh thông tin có s ngày cao nht 214.215
ngày, kế đến ngành công nghip 130.511 ngày, tiếp theo ngành y tế 112.89 ngày,
ngành hàng tiêu dùng 111.31 ngày, ngành nguyên vt liu 86.90 ngày, ngành dch v
70.01 ngày và cui cùng thp nht thuc v ngành năng lượng 45.59 ngày. Bên cạnh đó,
các thành phn ca chu k chuyển đổi tin mt thi gian kéo dài nhất cũng thuộc v
nhng công ty hot đng trong ngành công ngh thông tin và ngành công nghip.
Các kết qu hi quy bng 4.9 cho thy, chu k chuyển đổi tin mt quan h đồng
biến ý nghĩa thống đối vi ngành công ngh thông tin (67.03) quan h nghch
biến có ý nghĩa thống đối vi ngành dch v (-50.55) ngành năng lưng (-71.17).
Con s 67.03 cho biết nếu 2 công ty có chung các đặc tính công ty, công ty nào hot động
trong ngành công ngh thông tin thì có chu k chuyển đổi tin mặt dài hơn công ty không
hoạt động trong ngành công ngh thông tin 67.03 ngày. Tương tự, con s -50.55 cho
biết nếu 2 công ty có chung các đặc tính công ty, công ty nào hoạt động trong ngành dch
46 4.2.2.6. Tỷ lệ nợ Kết quả mô hình hồi quy (2) (bảng 4.5) tìm thấy mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỷ lệ nợ. Phát hiện này trái với kết quả nghiên cứu của Valipour và cộng sự (2012). Như vậy, công ty dù có tỷ lệ nợ thấp nhưng vẫn có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cao, điều này cho thấy việc quản lý vốn luân chuyển chưa hiệu quả. Ngoài ra, các kết quả hồi quy ở bảng 4.7 cũng phát hiện số ngày trung bình khoản phải thu và số ngày trung bình hàng tồn kho không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nợ. Trong khi đó, số ngày trung bình khoản phải trả lại có mối quan hệ đồng biến có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nợ. Điều này cho thấy, các công ty nợ nhiều nghĩa là nguồn nội bộ không đủ trang trải cho các hoạt động thì họ thường chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhằm giải quyết phần nào tình trạng thiếu vốn của mình. Tuy vậy, các công ty này cần lưu ý đến thời gian đáo hạn, nhằm tránh việc phải chịu thêm phí bị phạt do thanh toán trễ hạn. 4.2.2.7. Yếu tố ngành Nhìn vào bảng 4.3, giá trị trung bình của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt giữa các ngành, có thể nhận thấy các công ty thuộc ngành công nghệ thông tin có số ngày cao nhất 214.215 ngày, kế đến là ngành công nghiệp 130.511 ngày, tiếp theo là ngành y tế 112.89 ngày, ngành hàng tiêu dùng 111.31 ngày, ngành nguyên vật liệu 86.90 ngày, ngành dịch vụ 70.01 ngày và cuối cùng thấp nhất thuộc về ngành năng lượng 45.59 ngày. Bên cạnh đó, các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thời gian kéo dài nhất cũng thuộc về những công ty hoạt động trong ngành công nghệ thông tin và ngành công nghiệp. Các kết quả hồi quy ở bảng 4.9 cho thấy, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có quan hệ đồng biến có ý nghĩa thống kê đối với ngành công nghệ thông tin (67.03) và quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê đối với ngành dịch vụ (-50.55) và ngành năng lượng (-71.17). Con số 67.03 cho biết nếu 2 công ty có chung các đặc tính công ty, công ty nào hoạt động trong ngành công nghệ thông tin thì có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài hơn công ty không hoạt động trong ngành công nghệ thông tin là 67.03 ngày. Tương tự, con số -50.55 cho biết nếu 2 công ty có chung các đặc tính công ty, công ty nào hoạt động trong ngành dịch
47
v thì có chu k chuyển đổi tin mt ngắn hơn công ty không hoạt động trong ngành dch
v 50.55 ngày. Điều này th cho thy với đặc thù kinh doanh ca tng ngành thì
ngành công ngh thông tin qun tr vn luân chuyn không hiu qu so vi ngành dch v
và ngành năng lượng. Ngoài ra, s ngày trung bình khon phi thu mi quan h đồng
biến ý nghĩa thống hai ngành công ngh thông tin ngành công nghip. S
ngày trung bình hàng tn kho mi quan h nghch biến ý nghĩa thống đối vi
ngành năng lượng. Và cui cùng, s ngày trung bình khon phi tr có mi quan h đồng
biến có ý nghĩa thống kê vi ngành công ngh thông tin.
4.2.2.8. Yếu t thi gian
Tác gi nhn thy rng kết qu hi quy bảng 4.8. không đưa ra mối quan h có ý nghĩa
thống đối vi yếu t thời gian theo năm. Tuy nhiên, so sánh chu kỳ chuyển đổi tin
mặt tính trung bình qua các năm (bng 4.2), d dàng nhn ra ch tiêu này tăng lên liên tục
theo từng năm 96.82 ngày (năm 2008); 105.58 ngày (năm 2009); 111.28 ngày (năm 2010)
và 118.85 ngày (năm 2011). Thực tế này cho thy, để qun lý vn luân chuyn hiu qu
ngày càng tr thành bài toán khó cho các công ty Việt Nam, đặc bit trong tình hình khó
khăn chung của nn kinh tế như những năm gần đây.
47 vụ thì có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn công ty không hoạt động trong ngành dịch vụ là 50.55 ngày. Điều này có thể cho thấy với đặc thù kinh doanh của từng ngành thì ngành công nghệ thông tin quản trị vốn luân chuyển không hiệu quả so với ngành dịch vụ và ngành năng lượng. Ngoài ra, số ngày trung bình khoản phải thu có mối quan hệ đồng biến có ý nghĩa thống kê ở hai ngành là công nghệ thông tin và ngành công nghiệp. Số ngày trung bình hàng tồn kho có mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê đối với ngành năng lượng. Và cuối cùng, số ngày trung bình khoản phải trả có mối quan hệ đồng biến có ý nghĩa thống kê với ngành công nghệ thông tin. 4.2.2.8. Yếu tố thời gian Tác giả nhận thấy rằng kết quả hồi quy ở bảng 4.8. không đưa ra mối quan hệ có ý nghĩa thống kê đối với yếu tố thời gian theo năm. Tuy nhiên, so sánh chu kỳ chuyển đổi tiền mặt tính trung bình qua các năm (bảng 4.2), dễ dàng nhận ra chỉ tiêu này tăng lên liên tục theo từng năm 96.82 ngày (năm 2008); 105.58 ngày (năm 2009); 111.28 ngày (năm 2010) và 118.85 ngày (năm 2011). Thực tế này cho thấy, để quản lý vốn luân chuyển hiệu quả ngày càng trở thành bài toán khó cho các công ty Việt Nam, đặc biệt trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế như những năm gần đây.
48
CHƯƠNG 5
KT LUN VÀ KHUYN NGH
Vn luân chuyển đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công ty và rt cần được qun
hiu qu. Qun tr vn luân chuyển liên quan đến qun tr tin mt, hàng tn kho, khon
phi thu khon phi trả. Để qun tr vn luân chuyn hiu qu, mi công ty cn phi
gi chu k chuyển đổi tin mặt cũng như các thành phần ca mc hp lý. T các
nghiên cứu trước đây, tác giả nhn thy ngoài kh năng sinh lợi quan h cht ch đến
qun tr vn luân chuyn thì vn các nhân t khác tác động đến qun tr vn luân
chuyn chng hạn như những đặc tính công ty.
Mc tiêu ca bài nghiên cu nhm cung cp bng chng thc nghim v tác động ca
những đặc tính công ty đối vi qun tr vn luân chuyn các công ty phi tài chính niêm
yết trên th tng chng khoán Vit Nam. Da vào mu nghiên cu vi 137 công ty,
nghiên cứu định lượng được s dụng làm phương pháp nghiên cứu để kiểm định mi
quan h gia những đặc tính công ty và chu k chuyển đổi tin mặt, thước đo của qun tr
vn luân chuyn ng ty Vit Nam. Những đặc tính công ty bao gm kh năng sinh lợi,
tốc độ tăng trưởng doanh thu, t l thanh toán hin thi, t l thanh toán nhanh, dòng tin
hoạt động, quy mô công ty và t l n. Các thành phn ca chu k chuyển đổi tin mt là
s ngày trung bình khon phi thu, s ngày trung bình hàng tn kho và s ngày trung bình
khon phi tr cũng được s dụng để tìm ra mi liên h vi những đặc tính công ty.
Kết qu phân tích hi quy tuyến tính bi cho thy mi quan h nghch biến có ý nghĩa
thng kê gia kh năng sinh lợi, dòng tin hoạt động và tốc độ tăng trưởng doanh thu vi
chu k chuyển đổi tin mặt. Đồng thi, các thành phn ca chu k chuyển đổi tin mt
đều có mi quan h nghch biến vi ba đc tính này.
V ảnh hưởng ca yếu t ngành, kết qu hi quy báo cáo rng chu k chuyển đổi tin mt
có mi quan h đối vi 3 ngành: ngành công ngh thông tin, ngành dch v và ngành năng
ng. V ảnh hưởng ca yếu t thi gian, kết qu hồi quy chưa tìm thấy kết qu rõ ràng
t mi quan h gia yếu t thi gian và vic qun tr vn luân chuyn.
48 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Vốn luân chuyển đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công ty và rất cần được quản lý hiệu quả. Quản trị vốn luân chuyển liên quan đến quản trị tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả. Để quản trị vốn luân chuyển hiệu quả, mỗi công ty cần phải giữ chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng như các thành phần của nó ở mức hợp lý. Từ các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy ngoài khả năng sinh lợi có quan hệ chặt chẽ đến quản trị vốn luân chuyển thì vẫn có các nhân tố khác tác động đến quản trị vốn luân chuyển chẳng hạn như những đặc tính công ty. Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của những đặc tính công ty đối với quản trị vốn luân chuyển ở các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa vào mẫu nghiên cứu với 137 công ty, nghiên cứu định lượng được sử dụng làm phương pháp nghiên cứu để kiểm định mối quan hệ giữa những đặc tính công ty và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, thước đo của quản trị vốn luân chuyển ở công ty Việt Nam. Những đặc tính công ty bao gồm khả năng sinh lợi, tốc độ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ thanh toán hiện thời, tỷ lệ thanh toán nhanh, dòng tiền hoạt động, quy mô công ty và tỷ lệ nợ. Các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là số ngày trung bình khoản phải thu, số ngày trung bình hàng tồn kho và số ngày trung bình khoản phải trả cũng được sử dụng để tìm ra mối liên hệ với những đặc tính công ty. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lợi, dòng tiền hoạt động và tốc độ tăng trưởng doanh thu với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Đồng thời, các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đều có mối quan hệ nghịch biến với ba đặc tính này. Về ảnh hưởng của yếu tố ngành, kết quả hồi quy báo cáo rằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có mối quan hệ đối với 3 ngành: ngành công nghệ thông tin, ngành dịch vụ và ngành năng lượng. Về ảnh hưởng của yếu tố thời gian, kết quả hồi quy chưa tìm thấy kết quả rõ ràng từ mối quan hệ giữa yếu tố thời gian và việc quản trị vốn luân chuyển.
49
T các kết qu nghiên cu thc nghim, tác gi xin đưa ra một s khuyến ngh như sau:
Kh năng sinh lợi là mt trong nhng mc tiêu tối thượng đối vi mi doanh nghip. Vi
h s hi quy cao nht (r = -2.034) cho thy kh năng sinh lợi có ảnh hưởng mnh nht
đối vi chu k chuyển đổi tin mt, c th mi quan h nghch biến. Mi quan h
nghch biến này báo hiu rng, nếu các công ty rút ngắn được chu k chuyển đổi tin mt
thì s có cơ hội ci thin kh năng sinh lợi. Kết qu thc nghim này là bng chng nhm
khuyến ngh các doanh nghip Việt Nam nên quan tâm đúng mức đối vi vic qun tr
vn luân chuyển để gia tăng khả năng sinh lợi.
Nếu kh năng sinh lợi được xem là mc tiêu tiên quyết, thì dòng tin hoạt động c th
kh năng thanh toán bằng tin mt lại điều mi doanh nghip cn phải đảm bo
nhm duy trì tính hoạt động liên tc ca doanh nghip. Và mi quan h nghch biến gia
dòng tin hoạt động chu k chuyển đổi tin mt (r = -0.732) li tiếp tc cho thy, các
doanh nghip cn có nhng chính sách c th nhm qun lý vn luân chuyn hp lý, gim
chu k chuyển đổi tin mt thì có th ci thin dòng tin hot đng.
Bên cnh kh năng sinh lợi và dòng tin hoạt động thì đặc tính v tăng trưởng doanh thu
ng ảnh hưởng nhất định đối vi chu k chuyển đổi tin mt (r = -0.397). Kết qu
thc nghim ca bài nghiên cu này ch ra rng, khi các doanh nghip Vit Nam thy
được tm quan trng mun qun vn luân chuyn hiu qu, ngoài việc cân đối
qun tr tt các thành phn ca chu k chuyển đổi tin mt thì việc gia tăng tốc độ tăng
trưng doanh thu mt cách ổn định cũng sẽ giúp các doanh nghip rút ngn chu k
chuyển đổi tin mặt. Và ngưc li, nếu qun lý tối ưu vốn luân chuyn s tác động tr li
khiến các doanh nghiệp có cơ hội duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu mc cao
ổn định .
Ngành công ngh thông tin trong bài nghiên cu có chu k chuyển đổi tin mt cao nht
(214.215 ngày) và đng thi nhóm ngành này có mi quan h đồng biến (67.029) vi chu
k chuyển đổi tin mt trong khi hai ngành năng lượng và dch vmi quan h nghch
biến. Chính vic qun lý vn luân chuyn không hiu qu này đã khiến giá tr trung bình
v kh năng sinh lợi ca các công ty trong ngành này mc thp nht (1.398%).
49 Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả xin đưa ra một số khuyến nghị như sau: Khả năng sinh lợi là một trong những mục tiêu tối thượng đối với mọi doanh nghiệp. Với hệ số hồi quy cao nhất (r = -2.034) cho thấy khả năng sinh lợi có ảnh hưởng mạnh nhất đối với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, cụ thể là mối quan hệ nghịch biến. Mối quan hệ nghịch biến này báo hiệu rằng, nếu các công ty rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi tiền mặt thì sẽ có cơ hội cải thiện khả năng sinh lợi. Kết quả thực nghiệm này là bằng chứng nhằm khuyến nghị các doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm đúng mức đối với việc quản trị vốn luân chuyển để gia tăng khả năng sinh lợi. Nếu khả năng sinh lợi được xem là mục tiêu tiên quyết, thì dòng tiền hoạt động cụ thể là khả năng thanh toán bằng tiền mặt lại là điều mà mọi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhằm duy trì tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Và mối quan hệ nghịch biến giữa dòng tiền hoạt động và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (r = -0.732) lại tiếp tục cho thấy, các doanh nghiệp cần có những chính sách cụ thể nhằm quản lý vốn luân chuyển hợp lý, giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt thì có thể cải thiện dòng tiền hoạt động. Bên cạnh khả năng sinh lợi và dòng tiền hoạt động thì đặc tính về tăng trưởng doanh thu cũng có ảnh hưởng nhất định đối với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (r = -0.397). Kết quả thực nghiệm của bài nghiên cứu này chỉ ra rằng, khi các doanh nghiệp Việt Nam thấy được tầm quan trọng và muốn quản lý vốn luân chuyển hiệu quả, ngoài việc cân đối và quản trị tốt các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt thì việc gia tăng tốc độ tăng trưởng doanh thu một cách ổn định cũng sẽ giúp các doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Và ngược lại, nếu quản lý tối ưu vốn luân chuyển sẽ tác động trở lại khiến các doanh nghiệp có cơ hội duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu ở mức cao và ổn định . Ngành công nghệ thông tin trong bài nghiên cứu có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cao nhất (214.215 ngày) và đồng thời nhóm ngành này có mối quan hệ đồng biến (67.029) với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trong khi hai ngành năng lượng và dịch vụ có mối quan hệ nghịch biến. Chính việc quản lý vốn luân chuyển không hiệu quả này đã khiến giá trị trung bình về khả năng sinh lợi của các công ty trong ngành này ở mức thấp nhất (1.398%).
50
Tht vy, nhìn vào các thông s ca ngành công ngh thông tin th hin chi tiết ph lc
2, ngoi tr công ty c phn FPT (Mã: FPT) cho thy vic qun lý vn luân chuyn hiu
qu, kh năng sinh lợi và tốc độ tăng trưởng mc cao, các còn lại đều CCC rt
cao cũng như khả năng sinh lợi và tốc độ tăng trưởng doanh thu rt thp thm chí là âm
liên tục qua các năm khảo sát. Như vậy, các công ty hoạt động trong ngành công ngh
thông tin cn đc biệt quan tâm hơn đến vic qun tr vn luân chuyn nhm ci thin kh
năng sinh lợi.
Khác vi các công ty trong ngành công ngh thông tin, chu k chuyển đổi tin mt trung
bình của các công ty trong ngành năng lượng (Điện, Nước, Gas) giá tr nh nht
(45.587 ngày). Song điều đáng lưu ý là khả năng sinh lợi trung bình ca các công ty hot
động trong ngành này li vn mc thp, ch cao hơn ngành công nghệ thông tin
(4.49%). Điu này cho thy với đặc thù kinh doanh ca ngành, các công ty trong ngành
năng lượng điều kin kim soát s ngày trung bình khon phi thu và s ngày trung
bình hàng tn kho mc hợp nhưng li không th giúp các công ty đạt đến mc tiêu
hàng đầu ca h là gia tăng khả năng sinh lợi. Ngoài ra, là nhóm ngành có t l n trung
bình cao nhất (58%) cũng phần nào cho thy vic qun lý hoạt động kinh doanh cũng như
vn luân chuyển chưa hiệu qu. Vì vậy, các công ty trong ngành năng lượng cn phi tìm
ra nhng nguyên nhân cốt lõi để khc phc nhm ci thin kh năng sinh lợi công ty đi
đôi với vic qun tr vn luân chuyn hiu qu.
Có th nhn thy, nhóm ngành dch v qun tr vn luân chuyn hiu qu hơn cả trong s
ba ngành, vi chu k chuyển đổi tin mt mc thp hợp lý (70.014) đã giúp kh năng
sinh li ca các công ty hoạt động trong ngành gia tăng đáng kể. Và vic qun tr tt vn
luân chuyn cần được khuyến khích, phát huy hơn nữa nhằm đạt đến mc tiêu ci thin
kh năng sinh lợi kh năng thanh toán bằng tin mt k vng ca hu hết các
công ty.
Mc dù tác gi đã tích cc trong vic thu thp d liu v các công ty phi tài chính niêm
yết trên th trưng chng khoán Vit Nam, tuy nhiên thi gian nghiên cứu 4 năm (từ
năm 2008 đến năm 2011) chưa đủ dài để mu nghiên cứu có tính đại din cao. Bên cnh
50 Thật vậy, nhìn vào các thông số của ngành công nghệ thông tin thể hiện chi tiết ở phụ lục 2, ngoại trừ công ty cổ phần FPT (Mã: FPT) cho thấy việc quản lý vốn luân chuyển hiệu quả, khả năng sinh lợi và tốc độ tăng trưởng ở mức cao, các mã còn lại đều có CCC rất cao cũng như khả năng sinh lợi và tốc độ tăng trưởng doanh thu rất thấp thậm chí là âm liên tục qua các năm khảo sát. Như vậy, các công ty hoạt động trong ngành công nghệ thông tin cần đặc biệt quan tâm hơn đến việc quản trị vốn luân chuyển nhằm cải thiện khả năng sinh lợi. Khác với các công ty trong ngành công nghệ thông tin, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trung bình của các công ty trong ngành năng lượng (Điện, Nước, Gas) có giá trị nhỏ nhất (45.587 ngày). Song điều đáng lưu ý là khả năng sinh lợi trung bình của các công ty hoạt động trong ngành này lại vẫn ở mức thấp, chỉ cao hơn ngành công nghệ thông tin (4.49%). Điều này cho thấy với đặc thù kinh doanh của ngành, các công ty trong ngành năng lượng có điều kiện kiểm soát số ngày trung bình khoản phải thu và số ngày trung bình hàng tồn kho ở mức hợp lý nhưng lại không thể giúp các công ty đạt đến mục tiêu hàng đầu của họ là gia tăng khả năng sinh lợi. Ngoài ra, là nhóm ngành có tỷ lệ nợ trung bình cao nhất (58%) cũng phần nào cho thấy việc quản lý hoạt động kinh doanh cũng như vốn luân chuyển chưa hiệu quả. Vì vậy, các công ty trong ngành năng lượng cần phải tìm ra những nguyên nhân cốt lõi để khắc phục nhằm cải thiện khả năng sinh lợi công ty đi đôi với việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả. Có thể nhận thấy, nhóm ngành dịch vụ quản trị vốn luân chuyển hiệu quả hơn cả trong số ba ngành, với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ở mức thấp hợp lý (70.014) đã giúp khả năng sinh lợi của các công ty hoạt động trong ngành gia tăng đáng kể. Và việc quản trị tốt vốn luân chuyển cần được khuyến khích, phát huy hơn nữa nhằm đạt đến mục tiêu cải thiện khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán bằng tiền mặt là kỳ vọng của hầu hết các công ty. Mặc dù tác giả đã tích cực trong việc thu thập dữ liệu về các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam, tuy nhiên thời gian nghiên cứu 4 năm (từ năm 2008 đến năm 2011) chưa đủ dài để mẫu nghiên cứu có tính đại diện cao. Bên cạnh