Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của những đặc tính công ty đến quản trị vốn luân chuyển ở các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam

2,470
447
96
11
phí tn tr chi phí đặt hàng để ti thiu hóa tng chi phí tn kho; h thng qun
hàng tồn kho đúng lúc just-in-time (Just-In-Time) vi mc tiêu tn kho bng 0 s gim
thiu thi gian sn xut và chi phí tn kho (Trn Ngọc Thơ và cộng s, 2007).
2.1.2.3. S ngày trung bình khon phi thu
S ngày trung bình khon phải thu đưc s dụng như thước đo của chính sách thu n
khách hàng. Nó th hin s ngày trung bình mà công ty ch đợi để nhn các khon thanh
toán t khách hàng công ty. Thước đo này được tính bằng cách chia thương số ca tng
khon phải thu đầu và cuối năm với 2, vi doanh thu thuần. Và sau đó nhân kết qu vi s
ngày trung bình của năm. Tương t như hàng tồn kho, s ngày này thp thì rt tốt để gi
chu k chuyển đổi tin mt ngn (Rimo và Panbunyuen, 2010)
Deloof (2003) tiếp tc cho thy mi quan h nghch biến ý nghĩa thống gia s
ngày trung bình khon phi thu li nhun gp t hoạt động. Boisjoly (2009) đưa ra
bng chng rng nhng công ty tp trung ci thin vic qun lý khon phi thu t khi s
vòng quay các khon phải thu tăng trong 15 năm giai đon t 1990-2004. Nhiu k thut
được áp dụng như đẩy mnh công tác thu tiền, đưa ra chính sách chiết khu thanh toán và
s dng bao thanh toán khon phi thu (Boisjoly, 2009).
2.1.2.4. S ngày trung bình khon phi tr
S ngày trung bình khon phi tr được s dụng như thước đo của chính sách tr n nhà
cung cp. th hin s ngày trung bình mà công ty s thanh toán cho nhng nhà cung
cp. Trong khi hai thước đo trước cn phi gi mc thp thì s ngày khon phi tr dài
s có li trong vic rút ngn chu k chuyển đổi tin mt (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Nghiên cu ca Deloof (2003) cho thy mi quan h nghch biến gia s ngày trung bình
khon phi tr kh năng sinh lợi. Điều này ch ra rng kh năng sinh lợi có tác động
Khon phi thu trung bình
Doanh thu thun
S ngày trung bình khon phi thu
=
x 365
Khon phi tr trung bình
Giá vn hàng bán
S ngày trung bình khon phi tr
=
x 365
11 phí tồn trữ và chi phí đặt hàng để tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho; hệ thống quản lý hàng tồn kho đúng lúc just-in-time (Just-In-Time) với mục tiêu tồn kho bằng 0 sẽ giảm thiểu thời gian sản xuất và chi phí tồn kho (Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007). 2.1.2.3. Số ngày trung bình khoản phải thu Số ngày trung bình khoản phải thu được sử dụng như thước đo của chính sách thu nợ khách hàng. Nó thể hiện số ngày trung bình mà công ty chờ đợi để nhận các khoản thanh toán từ khách hàng công ty. Thước đo này được tính bằng cách chia thương số của tổng khoản phải thu đầu và cuối năm với 2, với doanh thu thuần. Và sau đó nhân kết quả với số ngày trung bình của năm. Tương tự như hàng tồn kho, số ngày này thấp thì rất tốt để giữ chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn (Rimo và Panbunyuen, 2010) Deloof (2003) tiếp tục cho thấy mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa số ngày trung bình khoản phải thu và lợi nhuận gộp từ hoạt động. Boisjoly (2009) đưa ra bằng chứng rằng những công ty tập trung cải thiện việc quản lý khoản phải thu từ khi số vòng quay các khoản phải thu tăng trong 15 năm giai đoạn từ 1990-2004. Nhiều kỹ thuật được áp dụng như đẩy mạnh công tác thu tiền, đưa ra chính sách chiết khấu thanh toán và sử dụng bao thanh toán khoản phải thu (Boisjoly, 2009). 2.1.2.4. Số ngày trung bình khoản phải trả Số ngày trung bình khoản phải trả được sử dụng như thước đo của chính sách trả nợ nhà cung cấp. Nó thể hiện số ngày trung bình mà công ty sẽ thanh toán cho những nhà cung cấp. Trong khi hai thước đo trước cần phải giữ ở mức thấp thì số ngày khoản phải trả dài sẽ có lợi trong việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Rimo và Panbunyuen, 2010). Nghiên cứu của Deloof (2003) cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa số ngày trung bình khoản phải trả và khả năng sinh lợi. Điều này chỉ ra rằng khả năng sinh lợi có tác động Khoản phải thu trung bình Doanh thu thuần Số ngày trung bình khoản phải thu = x 365 Khoản phải trả trung bình Giá vốn hàng bán Số ngày trung bình khoản phải trả = x 365
12
đến chính sách tr n nhà cung cp bi mt công ty có li nhun hn chế s kéo dài
thời gian thanh toán. Trong trường hp ca nhng công ty B, nhng nhà cung cấp đề
ngh chiết khấu lâu dài đối vi nhng khách hàng thanh toán ngay bng tin mặt, và điều
đó làm gia tăng lợi nhun ca công ty (Deloof, 2003). Trong nghiên cu ca Boisjoly
(2009), kết qu cho thy s vòng quay khon phi tr trong giai đoạn 15 năm tăng lên, kết
qu này ngưc vi d đoán của tác githông thường nhng công ty hay mun kéo dài
thi gian tr n ca h vi nhà cung cấp. Boisjoly đưa ra giải rng bi khon
phi tr ca công ty này s là khon phi thu ca công ty khác.
2.1.3. Qun tr vn luân chuyn hiu qu
2.1.3.1. Chu k chuyn đi tin mt
S dng chu k chuyển đổi tin mt, các nhà qun tr cho th theo dõi được vn luân
chuyển được qun lý hiu qu như thế nào trong chu k kinh doanh. Chu k chuyển đổi
tin mt bắt đầu t lúc các công ty mua ngun nguyên vt liu và tiếp tục cho đến khi thu
được tin mt t vic bán thành phm. Vic tính thời gian trung bình để dòng vn di
chuyn t khi bắt đầu cho đến khi kết thúc chu k chuyển đổi tin mt, nhà qun tr có th
ước lượng khong thi gian để gii phóng vốn đang nằm tài sn ngn hn. Nếu tin
đang nằm nhiu hoạt động khác nhau quá lâu thì công ty s có dòng tin không hiu qu
trong chu k và s là chi phí cơ hội ca lưng tin này (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Nhìn chung, đa phần li ích của các công ty khi có được chu k chuyển đổi tin mt ngn
s to ra giá tr nhiều hơn trong dài hạn. Li ích t vic chu k chuyển đổi tin mt
gim hoc thm chí bng 0, là kh năng thanh toán bằng tin mt tốt hơn nhờ vào chu k
kinh doanh hiu qu hơn và gia tăng thu nhp nh vào quy trình nhanh hơn và do đó ít bị
giam vốn hơn. Ngày càng nhiu các công ty thy được s cn thiết phi qun lý tt vn
luân chuyn nhng li ích mang li. Nhn thức y làm gia tăng xu hướng
mun có chu k chuyển đổi tin mt tiến v 0 (Maness và Zietlow, 2005).
Thách thức đối vi chu k chuyển đổi tin mt là sp xếp dòng vn hp lý gia 4 yếu t
ca vn luân chuyển để tt c cam kết không trùng lp, chồng chéo và gây ra khó khăn về
tài chính cho công ty. Tình huống không mong đợi có th xy ra nếu khon thanh toán ln
12 đến chính sách trả nợ nhà cung cấp bởi vì một công ty có lợi nhuận hạn chế sẽ kéo dài thời gian thanh toán. Trong trường hợp của những công ty ở Bỉ, những nhà cung cấp đề nghị chiết khấu lâu dài đối với những khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, và điều đó làm gia tăng lợi nhuận của công ty (Deloof, 2003). Trong nghiên cứu của Boisjoly (2009), kết quả cho thấy số vòng quay khoản phải trả trong giai đoạn 15 năm tăng lên, kết quả này ngược với dự đoán của tác giả vì thông thường những công ty hay muốn kéo dài thời gian trả nợ của họ với nhà cung cấp. Và Boisjoly đưa ra lý giải rằng bởi vì khoản phải trả của công ty này sẽ là khoản phải thu của công ty khác. 2.1.3. Quản trị vốn luân chuyển hiệu quả 2.1.3.1. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Sử dụng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, các nhà quản trị cho thể theo dõi được vốn luân chuyển được quản lý hiệu quả như thế nào trong chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt bắt đầu từ lúc các công ty mua nguồn nguyên vật liệu và tiếp tục cho đến khi thu được tiền mặt từ việc bán thành phẩm. Việc tính thời gian trung bình để dòng vốn di chuyển từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, nhà quản trị có thể ước lượng khoảng thời gian để giải phóng vốn đang nằm ở tài sản ngắn hạn. Nếu tiền đang nằm ở nhiều hoạt động khác nhau quá lâu thì công ty sẽ có dòng tiền không hiệu quả trong chu kỳ và sẽ là chi phí cơ hội của lượng tiền này (Rimo và Panbunyuen, 2010). Nhìn chung, đa phần lợi ích của các công ty khi có được chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn là sẽ tạo ra giá trị nhiều hơn trong dài hạn. Lợi ích từ việc chu kỳ chuyển đổi tiền mặt giảm hoặc thậm chí bằng 0, là khả năng thanh toán bằng tiền mặt tốt hơn nhờ vào chu kỳ kinh doanh hiệu quả hơn và gia tăng thu nhập nhờ vào quy trình nhanh hơn và do đó ít bị giam vốn hơn. Ngày càng nhiều các công ty thấy được sự cần thiết phải quản lý tốt vốn luân chuyển và những lợi ích mà nó mang lại. Nhận thức này làm gia tăng xu hướng muốn có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt tiến về 0 (Maness và Zietlow, 2005). Thách thức đối với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là sắp xếp dòng vốn hợp lý giữa 4 yếu tố của vốn luân chuyển để tất cả cam kết không trùng lắp, chồng chéo và gây ra khó khăn về tài chính cho công ty. Tình huống không mong đợi có thể xảy ra nếu khoản thanh toán lớn
13
ngày đáo hạn trước khi công ty nhận đủ tin t các khon phải thu để trang tri cho
nhng khon phải thanh toán đó. Điều này xảy ra trong trường hp khách hàng chm tr
thanh toán hoc hu qu ca kế hoch kém ci t phía công ty. Công ty buc phi trì
hoãn khon phải thanh toán và có nguy cơ phải tr thêm nhng khon phí cho s chm tr
này (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Hình 2.3. Chu k chuyn đi tin mt.
Ngun: Commercial Loan Advice http://www.loanuniverse.com/cashcycle.gif
Mc tiêu ca các nhà quản lý đối vi vn luân chuyển như đã đề cập, là tìm được s cân
đối tt gia tài sn ngn hn và n ngn hn. Việc cân đối này khuyến khích các công ty
to ra giá tr tt nht (Maness Zietlow, 2005). Mt cán cân tối ưu sẽ thúc đẩy c kh
năng sinh lợi kh năng thanh toán bng tin mt, và là kết qu mong đợi ca hu hết
các công ty. Vic qun tr nhằm thúc đẩy c kh năng sinh lợi kh năng thanh toán
bng tin mặt, là điều không đơn giản vì thông thường kh năng thanh toán bằng tin mt
tt thì không thun li cho việc gia tăng khả năng sinh lợi ngược li. Kh năng
thanh toán bng tin mặt cao nghĩa là có nhiều vn b giam trong tài sn ngn hạn để
th đảm bo kh năng trả n và những nghĩa v khác đúng lúc, tuy nhiên đây cũng là s
vn có th được s dng cho nhng d án đầu tư để tăng khả năng sinh lợi. Nhà qun tr
công ty có nhiu mi quan tâm khác nhau cn gii quyết, chng hạn như, nhà quản tr sn
xut s mun d tr nhiu hàng tn kho nhm tránh s gián đoạn vì thiếu nguyên vt liu.
Điu này lại ngược vi mc tiêu ca nhà qun tr vn luân chuyn nhm qun tr vn luân
chuyn hiu qu hơn. Thách thc ca các công ty và nhng nhà qun tr vn luân chuyn
Hàng
tn kho
Khon
phi thu
Khon
phi tr
Tin
mt
13 có ngày đáo hạn trước khi công ty nhận đủ tiền từ các khoản phải thu để trang trải cho những khoản phải thanh toán đó. Điều này xảy ra trong trường hợp khách hàng chậm trễ thanh toán hoặc là hậu quả của kế hoạch kém cỏi từ phía công ty. Công ty buộc phải trì hoãn khoản phải thanh toán và có nguy cơ phải trả thêm những khoản phí cho sự chậm trễ này (Rimo và Panbunyuen, 2010). Hình 2.3. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Nguồn: Commercial Loan Advice http://www.loanuniverse.com/cashcycle.gif Mục tiêu của các nhà quản lý đối với vốn luân chuyển như đã đề cập, là tìm được sự cân đối tốt giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Việc cân đối này khuyến khích các công ty tạo ra giá trị tốt nhất (Maness và Zietlow, 2005). Một cán cân tối ưu sẽ thúc đẩy cả khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán bằng tiền mặt, và là kết quả mong đợi của hầu hết các công ty. Việc quản trị nhằm thúc đẩy cả khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán bằng tiền mặt, là điều không đơn giản vì thông thường khả năng thanh toán bằng tiền mặt mà tốt thì không thuận lợi cho việc gia tăng khả năng sinh lợi và ngược lại. Khả năng thanh toán bằng tiền mặt cao nghĩa là có nhiều vốn bị giam trong tài sản ngắn hạn để có thể đảm bảo khả năng trả nợ và những nghĩa vụ khác đúng lúc, tuy nhiên đây cũng là số vốn có thể được sử dụng cho những dự án đầu tư để tăng khả năng sinh lợi. Nhà quản trị công ty có nhiều mối quan tâm khác nhau cần giải quyết, chẳng hạn như, nhà quản trị sản xuất sẽ muốn dự trữ nhiều hàng tồn kho nhằm tránh sự gián đoạn vì thiếu nguyên vật liệu. Điều này lại ngược với mục tiêu của nhà quản trị vốn luân chuyển nhằm quản trị vốn luân chuyển hiệu quả hơn. Thách thức của các công ty và những nhà quản trị vốn luân chuyển Hàng tồn kho Khoản phải thu Khoản phải trả Tiền mặt
14
là tiếp nhn ý kiến ca tt c các trưởng b phn và c gng dung hòa nhng mục tiêu đó
để mt bc tranh tng th tốt đẹp hơn (Pass và Pike, 2007).
Tránh s gián đoạn nhng chi phí không hp lý nhm qun tr vn luân chuyn hiu
qu, vấn đề thi gian mt vấn đề quan trng. Trong lý thuyết, trng thái tối ưu khi
công ty thanh toán được các khon phi tr khi đến hn, nhn được khon phi thu t
khách hàng nhanh nht th, gi mức độ tn kho mc ti thiu. Theo cách y,
công ty s to giá tr cao nht. Phương pháp này cũng trở ngi bt li, chng hn
như, một công ty mun có th đạt thi gian tối ưu như đã đề cập thông thưng s hy sinh
li ích t chiết khu tăng nguy cơ của vic vượt chi để thanh toán các khon phi tr
nếu khách hàng thanh toán tr. Nó là việc cân đối cũng như là thách thức gia ri ro và n
lc hot đng hiu qu hơn để không có hi cho công ty (Maness và Zietlow, 2005).
2.1.3.2. Qun tr hàng tn kho
Thành phn ca hàng tồn kho thay đổi ph thuc vào loi hình sn xut hoc kinh doanh
ca công ty. Có nhiu loi tài sn hàng tn kho khác nhau bao gm: nguyên vt liu thô,
bán thành phm, thành phm, vt liu thuê ngoài và vt liệu tiêu dùng. Quan điểm ca nhà
qun tr vn luân chuyn, h thích các công ty ti thiu hóa hàng tn kho và gi s ngày
hàng tn kho càng ngn càng tốt. Điều này không phi tối ưu vi mi công ty vì có nhiu
hoạt động ph thuc vào hàng tn kho phi cung cấp khi được yêu cu. Những lý do được
tóm tt thông qua ba động cơ được Maness và Zietlow (2005) ch rõ:
Động giao dịch: công ty phi luôn kh năng thỏa mãn yêu cu ca khách
hàng mà có th yêu cầu này thay đổi thất thường.
Động cơ phòng ngừa: trong trường hp nhng s vic không mong mun xy ra
như máy móc hỏng hoc nguyên vt liu hết thì cn thiết phi có ngun d tr.
Động đầu cơ: trong trường hp nhng s việc không lường trước xảy ra như
đơn đặt hàng t nhà cung cp tht bi hoc nhng gián đoạn khác thm chí
những cơ hội thì ngun hàng tn kho d tr có th giúp phn nào.
Như vậy đa số các công ty đều có hàng tn kho, và nhiu hay ít ph thuc vào hoạt động
kinh doanh ca h. Nhng công ty sn xut th gi hàng tồn kho dưới các hình thc
14 là tiếp nhận ý kiến của tất cả các trưởng bộ phận và cố gắng dung hòa những mục tiêu đó để có một bức tranh tổng thể tốt đẹp hơn (Pass và Pike, 2007). Tránh sự gián đoạn và những chi phí không hợp lý nhằm quản trị vốn luân chuyển hiệu quả, vấn đề thời gian là một vấn đề quan trọng. Trong lý thuyết, trạng thái tối ưu là khi công ty thanh toán được các khoản phải trả khi đến hạn, nhận được khoản phải thu từ khách hàng nhanh nhất có thể, và giữ mức độ tồn kho ở mức tối thiểu. Theo cách này, công ty sẽ tạo giá trị cao nhất. Phương pháp này cũng có trở ngại và bất lợi, chẳng hạn như, một công ty muốn có thể đạt thời gian tối ưu như đã đề cập thông thường sẽ hy sinh lợi ích từ chiết khấu và tăng nguy cơ của việc vượt chi để thanh toán các khoản phải trả nếu khách hàng thanh toán trễ. Nó là việc cân đối cũng như là thách thức giữa rủi ro và nỗ lực hoạt động hiệu quả hơn để không có hại cho công ty (Maness và Zietlow, 2005). 2.1.3.2. Quản trị hàng tồn kho Thành phần của hàng tồn kho thay đổi phụ thuộc vào loại hình sản xuất hoặc kinh doanh của công ty. Có nhiều loại tài sản hàng tồn kho khác nhau bao gồm: nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm, thành phẩm, vật liệu thuê ngoài và vật liệu tiêu dùng. Quan điểm của nhà quản trị vốn luân chuyển, họ thích các công ty tối thiểu hóa hàng tồn kho và giữ số ngày hàng tồn kho càng ngắn càng tốt. Điều này không phải tối ưu với mọi công ty vì có nhiều hoạt động phụ thuộc vào hàng tồn kho phải cung cấp khi được yêu cầu. Những lý do được tóm tắt thông qua ba động cơ được Maness và Zietlow (2005) chỉ rõ:  Động cơ giao dịch: công ty phải luôn có khả năng thỏa mãn yêu cầu của khách hàng mà có thể yêu cầu này thay đổi thất thường.  Động cơ phòng ngừa: trong trường hợp những sự việc không mong muốn xảy ra như máy móc hỏng hoặc nguyên vật liệu hết thì cần thiết phải có nguồn dự trữ.  Động cơ đầu cơ: trong trường hợp những sự việc không lường trước xảy ra như đơn đặt hàng từ nhà cung cấp thất bại hoặc những gián đoạn khác thậm chí là những cơ hội thì nguồn hàng tồn kho dự trữ có thể giúp phần nào. Như vậy đa số các công ty đều có hàng tồn kho, và nhiều hay ít phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của họ. Những công ty sản xuất có thể giữ hàng tồn kho dưới các hình thức
15
khác nhau mc cn thiết cho sn xuất. Đối vi hu hết các công ty, hàng tn kho
xem như chi phí không tránh khi (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Qun tr hàng tn kho mt trong nhng nhim v đầy thách thức đối vi nhng nhà
qun tr vn luân chuyn, nếu h quyết định mun ti thiểu hóa lượng hàng tồn kho đủ để
rút ngn chu k chuyển đổi tin mt gim chi phí. Nguy him ca vic ti thiu hóa
hàng tồn kho đến mc gn bằng 0 là tăng khả năng vận động lượng nguyên vt liu cn
trong sn xut hoc rút ngn quá trình sn xut thành phm mt yêu cu khá cao
(Maness và Zietlow, 2005).
Như đã đề cp, mt trong nhng thách thức đối với người qun tr vn luân chuyn
được tt c trưng b phận khác đồng ý v cách qun lý hàng tn kho. Mỗi người qun
các b phn khác nhau s có nhng mối quan tâm riêng. Nhưng đầu tiên và trên hết h
mun gii quyết vn đề đang gây trở ngi cho vic tiến đến quyết định chung. Do vy mi
công ty nên tìm mt s cân bng tốt hay “tiếng nói chung” cho đa s (Pass và Pike, 2007).
2.1.3.3. Qun tr khon phi thu
Các công ty s ph thuc ít nhiu vào nhng khon phải thu để trang tri mt phn hoc
thm chí phn ln nhng khon phi tr do đó họ c gng gim thi hn cp tín
dng cho khách hàng. Thi hn tín dụng được tính t ngày ra hóa đơn đến ngày đáo hn
ca hóa đơn đó. Nguyên nhân ca vic rút ngn thi gian tín dng là do thi gian tín dng
cho khách hàng càng dài s đi kèm với ảnh hưởng bt li, mc dù công ty s có li trong
việc tăng doanh thu. Việc cho phép khách hàng chiếm dng vn trong thi gian tín dng,
công ty đã đặt mình vào tình thế nguy hiểm trong khi đang cố gng thoát khi tình
trng tài chính bt n. Vấn đề quan trng đây là thời gian và điều này th hin khác bit
rt gia công ty qun tr hiu qu vn luân chuyn nhng công ty không thc
hin (Rimo và Panbunyuen, 2010).
2.1.3.4. Qun tr khon phi tr
Nguyên tắc chung để tối ưu hóa quản tr các khon phi tr liên quan đến thi hn thanh
toán. Các công ty c gng gia hn thi gian thanh toán càng lâu càng tt nhm chiếm
dng vn, tn dng ngun lc ca nhà cung cấp để tài tr cho việc đầu tư của mình đến
15 khác nhau và ở mức cần thiết cho sản xuất. Đối với hầu hết các công ty, hàng tồn kho xem như chi phí không tránh khỏi (Rimo và Panbunyuen, 2010). Quản trị hàng tồn kho là một trong những nhiệm vụ đầy thách thức đối với những nhà quản trị vốn luân chuyển, nếu họ quyết định muốn tối thiểu hóa lượng hàng tồn kho đủ để rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giảm chi phí. Nguy hiểm của việc tối thiểu hóa hàng tồn kho đến mức gần bằng 0 là tăng khả năng vận động lượng nguyên vật liệu cần trong sản xuất hoặc rút ngắn quá trình sản xuất thành phẩm là một yêu cầu khá cao (Maness và Zietlow, 2005). Như đã đề cập, một trong những thách thức đối với người quản trị vốn luân chuyển là được tất cả trưởng bộ phận khác đồng ý về cách quản lý hàng tồn kho. Mỗi người quản lý ở các bộ phận khác nhau sẽ có những mối quan tâm riêng. Nhưng đầu tiên và trên hết họ muốn giải quyết vấn đề đang gây trở ngại cho việc tiến đến quyết định chung. Do vậy mỗi công ty nên tìm một sự cân bằng tốt hay “tiếng nói chung” cho đa số (Pass và Pike, 2007). 2.1.3.3. Quản trị khoản phải thu Các công ty sẽ phụ thuộc ít nhiều vào những khoản phải thu để trang trải một phần hoặc thậm chí là phần lớn những khoản phải trả và do đó họ cố gắng giảm thời hạn cấp tín dụng cho khách hàng. Thời hạn tín dụng được tính từ ngày ra hóa đơn đến ngày đáo hạn của hóa đơn đó. Nguyên nhân của việc rút ngắn thời gian tín dụng là do thời gian tín dụng cho khách hàng càng dài sẽ đi kèm với ảnh hưởng bất lợi, mặc dù công ty sẽ có lợi trong việc tăng doanh thu. Việc cho phép khách hàng chiếm dụng vốn trong thời gian tín dụng, là công ty đã đặt mình vào tình thế nguy hiểm trong khi đang cố gắng thoát khỏi tình trạng tài chính bất ổn. Vấn đề quan trọng ở đây là thời gian và điều này thể hiện khác biệt rất rõ giữa công ty có quản trị hiệu quả vốn luân chuyển và những công ty không thực hiện (Rimo và Panbunyuen, 2010). 2.1.3.4. Quản trị khoản phải trả Nguyên tắc chung để tối ưu hóa quản trị các khoản phải trả liên quan đến thời hạn thanh toán. Các công ty cố gắng gia hạn thời gian thanh toán càng lâu càng tốt nhằm chiếm dụng vốn, tận dụng nguồn lực của nhà cung cấp để tài trợ cho việc đầu tư của mình đến
16
khi nhng khon n đến hn thanh toán. Mt lý gii khác v vic gia hn thi gian thanh
toán các khon phi tr đối vi nhng công ty sn xut, chng hạn như, vì cn 1 khong
thời gian để chuyển đổi t nguyên vt liu thô thành thành phm, ri nhng thành phm
này được bán đi và thu hồi li bng tin (Maness và Zietlow, 2005).
Mt s nhà cung cấp đưa ra tỷ l chiết khu cho khách hàng vì n lc này giúp h nhn
được các khon phải thu trước hạn. Điều này nghe có v hp dẫn nhưng không phải luôn
là la chn tt nhất. Để tránh b l nhng khon chiết khu, các công ty nên xem xét cn
thn mi lời đề ngh chiết khu t nhà cung cấp để thấy được nhng li ích trong nhng
điều kin này. Khon chiết khu s có lợi cho người mua, khi t l chiết khấu cao hơn lãi
sut mà công ty phi tr cho các món n vay trong khon thời gian tương đương với thi
gian chiết khu (Maness và Zietlow, 2005). Nếu không có khon chiết khu, các công ty
nên tn dng toàn b thi hn tín dng ch thanh toán khi đến hn. Tránh vic thanh
toán sau thi hn này tr khi công ty đang rơi vào khó khăn về tài chính không còn
chn la nào khác. Bi vì, hu qu ca vic chm tr thanh toán b tính thêm mt
khon phí cho s chm tr đó (Rimo và Panbunyuen, 2010).
2.2. Các nghiên cứu trước đây v qun tr vn luân chuyn
2.2.1. Qun tr vn luân chuyển tác động đến kh năng sinh lợi công ty
Nói v qun tr vn luân chuyn, nhiu bài nghiên cứu đã tập trung vào việc đánh giá tác
động ca vic qun tr vn luân chuyển đến kh năng sinh lợi công ty.
Đầu tiên phi k đến bài nghiên cu ca Jose cng s (1996). Nhóm tác gi này đã
thc hin bài nghiên cứu để đánh giá mối quan h gia kh năng sinh lợi, dùng t sut
sinh li trên tài sn (ROA) t sut sinh li trên vn ch s hữu (ROE) như những
thước đo, qun tr vn luân chuyển được đo lường bng chu k chuyển đổi tin mt
(CCC) trong phân tích d liu ly t Compustat gồm 2.718 công ty trong giai đoạn 20
năm từ năm 1974 đến năm 1993. Nhóm tác giả đã dùng mối tương quan Pearson và phân
tích hi quy bội để phân tích d liu. Kết qu cho thy mi quan h nghch biến gia
CCC và ROA cũng như giữa CCC và ROE trong hu hết các ngành được khảo sát. Như
vy, công ty có chu k chuyển đổi tin mt ngắn hơn sẽ li nhuận cao hơn. Điều này
16 khi những khoản nợ đến hạn thanh toán. Một lý giải khác về việc gia hạn thời gian thanh toán các khoản phải trả đối với những công ty sản xuất, chẳng hạn như, vì cần 1 khoảng thời gian để chuyển đổi từ nguyên vật liệu thô thành thành phẩm, rồi những thành phẩm này được bán đi và thu hồi lại bằng tiền (Maness và Zietlow, 2005). Một số nhà cung cấp đưa ra tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng vì nỗ lực này giúp họ nhận được các khoản phải thu trước hạn. Điều này nghe có vẻ hấp dẫn nhưng không phải luôn là lựa chọn tốt nhất. Để tránh bỏ lỡ những khoản chiết khấu, các công ty nên xem xét cẩn thận mỗi lời đề nghị chiết khấu từ nhà cung cấp để thấy được những lợi ích trong những điều kiện này. Khoản chiết khấu sẽ có lợi cho người mua, khi tỷ lệ chiết khấu cao hơn lãi suất mà công ty phải trả cho các món nợ vay trong khoản thời gian tương đương với thời gian chiết khấu (Maness và Zietlow, 2005). Nếu không có khoản chiết khấu, các công ty nên tận dụng toàn bộ thời hạn tín dụng và chỉ thanh toán khi đến hạn. Tránh việc thanh toán sau thời hạn này trừ khi công ty đang rơi vào khó khăn về tài chính và không còn chọn lựa nào khác. Bởi vì, hậu quả của việc chậm trễ thanh toán là bị tính thêm một khoản phí cho sự chậm trễ đó (Rimo và Panbunyuen, 2010). 2.2. Các nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân chuyển 2.2.1. Quản trị vốn luân chuyển tác động đến khả năng sinh lợi công ty Nói về quản trị vốn luân chuyển, nhiều bài nghiên cứu đã tập trung vào việc đánh giá tác động của việc quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi công ty. Đầu tiên phải kể đến bài nghiên cứu của Jose và cộng sự (1996). Nhóm tác giả này đã thực hiện bài nghiên cứu để đánh giá mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi, dùng tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) như những thước đo, và quản trị vốn luân chuyển được đo lường bằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) trong phân tích dữ liệu lấy từ Compustat gồm 2.718 công ty trong giai đoạn 20 năm từ năm 1974 đến năm 1993. Nhóm tác giả đã dùng mối tương quan Pearson và phân tích hồi quy bội để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa CCC và ROA cũng như giữa CCC và ROE trong hầu hết các ngành được khảo sát. Như vậy, công ty có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ có lợi nhuận cao hơn. Điều này
17
cho thy qun tr vn luân chuyn linh hot s mang li kh năng sinh lợi cao hơn. Kết
qu này đã được kim chng nhiu ln trong kết qu thc nghim ca các nhà nghiên cu
khác sau đó nhng phm vi nghiên cu khác nhau, chng hạn như Shin Soenen
(1998), Deloof (2003), García-Teruel và Martínez-Solano (2007), Lazaridis và Tryfonidis
(2006), Nobanee và AlHajjar (2009).
2.2.2. Tác động ca các nhân t khác đến qun tr vn luân chuyn
Hiểu được tm quan trng ca qun tr vn luân chuyn, bên cnh kh năng sinh lợi công
ty, mt s bài nghiên cu gần đây đã quan tâm hơn đến vic phân tích ảnh hưởng ca các
nhân t khác đối vi qun tr vn luân chuyn.
Rimo và Panbunyuen (2010) có mt bài nghiên cu v tác động của các đặc tính công ty
lên qun tr vn luân chuyn các công ty phi tài chính niêm yết ti Thụy Điển. Mu
kho sát bao gm 40 công ty thuc phân khúc vn đầu ln (Large Cap - giá tr th
trưng trên 1 t EUR) hoạt động trong nhiều lĩnh vc, đưc niêm yết trên s giao dch
chng khoán NASDAQ OMX Stockholm. Tuy nhiên, các công ty thuc lĩnh vực tài chính
như ngân hàng, các công ty đầu tư không thuc phm vi bài nghiên cu này. D liu tài
chính được ly t các báo cáo tài chính hàng năm của các công ty vào năm 2007 và 2008
để tính toán nhng thông s tài chính s dng cho bài nghiên cu. H đã tiến hành so
sánh tác động ca những đặc tính công ty lên chu k chuyển đổi tin mặt, được xem
thước đo đ đánh giá quản tr vn luân chuyn. Những đặc tính ca công ty bao gm kh
năng sinh lợi, dòng tin hot động, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu, t s
thanh toán hin thi, t s thanh toán nhanh và t s nợ. Tương quan Pearson và hồi quy
bi được s dng cho vic phân tích d liu và kiểm định gi thiết. Các kết qu cung cp
bng chng v bn đặc tính công ty tác động đến qun tr vn luân chuyn các công ty
niêm yết Thụy Điển là kh năng sinh lợi, dòng tin hot động, quy mô công ty và tốc độ
tăng trưởng doanh thu. Kết qu đầu tiên tương quan đồng biến ý nghĩa thng
trong mi quan h gia kh năng sinh lợi chu k chuyển đổi tin mt. Mi quan h
đồng biến này cho thy rng s gia tăng kh năng sinh lợi, được đo bằng ROA, tác
động đến việc gia tăng độ dài ca chu k chuyển đổi tin mt. T đây, Rimo
17 cho thấy quản trị vốn luân chuyển linh hoạt sẽ mang lại khả năng sinh lợi cao hơn. Kết quả này đã được kiểm chứng nhiều lần trong kết quả thực nghiệm của các nhà nghiên cứu khác sau đó ở những phạm vi nghiên cứu khác nhau, chẳng hạn như Shin và Soenen (1998), Deloof (2003), García-Teruel và Martínez-Solano (2007), Lazaridis và Tryfonidis (2006), Nobanee và AlHajjar (2009). 2.2.2. Tác động của các nhân tố khác đến quản trị vốn luân chuyển Hiểu được tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển, bên cạnh khả năng sinh lợi công ty, một số bài nghiên cứu gần đây đã quan tâm hơn đến việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố khác đối với quản trị vốn luân chuyển. Rimo và Panbunyuen (2010) có một bài nghiên cứu về tác động của các đặc tính công ty lên quản trị vốn luân chuyển ở các công ty phi tài chính niêm yết tại Thụy Điển. Mẫu khảo sát bao gồm 40 công ty thuộc phân khúc vốn đầu tư lớn (Large Cap - giá trị thị trường trên 1 tỷ EUR) hoạt động trong nhiều lĩnh vực, được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán NASDAQ OMX Stockholm. Tuy nhiên, các công ty thuộc lĩnh vực tài chính như ngân hàng, các công ty đầu tư không thuộc phạm vi bài nghiên cứu này. Dữ liệu tài chính được lấy từ các báo cáo tài chính hàng năm của các công ty vào năm 2007 và 2008 để tính toán những thông số tài chính sử dụng cho bài nghiên cứu. Họ đã tiến hành so sánh tác động của những đặc tính công ty lên chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, được xem là thước đo để đánh giá quản trị vốn luân chuyển. Những đặc tính của công ty bao gồm khả năng sinh lợi, dòng tiền hoạt động, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu, tỷ số thanh toán hiện thời, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số nợ. Tương quan Pearson và hồi quy bội được sử dụng cho việc phân tích dữ liệu và kiểm định giả thiết. Các kết quả cung cấp bằng chứng về bốn đặc tính công ty tác động đến quản trị vốn luân chuyển ở các công ty niêm yết Thụy Điển là khả năng sinh lợi, dòng tiền hoạt động, quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng doanh thu. Kết quả đầu tiên là tương quan đồng biến có ý nghĩa thống kê trong mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Mối quan hệ đồng biến này cho thấy rằng sự gia tăng khả năng sinh lợi, được đo bằng ROA, có tác động đến việc gia tăng độ dài của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Từ đây, Rimo và
18
Panbunyuen đưa ra nhận định rng các công ty có li nhuận cao thường ít quan tâm đến
vic qun tr vn luân chuyển đây cũng phát hiện trong nhng bài nghiên cu ca
Nazir và Afza (2009), Gill (2011). Điều này cho thy vic qun tr vn luân chuyn không
hiu qu. Kết qu th hai là tương quan nghịch có ý nghĩa thống gia chu k chuyn
đổi tin mt vi quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu và dòng tin hoạt động ca
mu. Việc gia tăng ba nhân t: dòng tin hot đng, quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng
doanh thu góp phn rút ngắn độ dài chu k chuyển đổi tin mt khiến vic qun tr vn
luân chuyn hiu qu hơn. Ngoài ra, Rimo và Panbunyuen xem xét đến yếu t ngành,
tìm thy mi quan h đồng biến có ý nghĩa thống gia chu k chuyển đổi tin mt
bn ngành: nguyên vt liu, công nghip, y tế và công ngh thông tin.
Và gần đây, Valipour và cộng s (2012) cũng đã công bố nghiên cu ca h v tác động
ca những đặc tính công ty lên qun tr vn luân chuyển, được đo lường bi chu k
chuyển đổi tin mt, Iran. Những đặc nh công ty nhóm tác gi đề cp trong bài
nghiên cứu tương tự như nghiên cứu ca Rimo và Panbunyuen (2010). Mu kho sát bao
gồm 83 công ty đưc niêm yết trên s giao dch chứng khoán Tehran trong giai đoạn t
năm 2001 đến năm 2010 (830 quan sát). Kết qu ch ra rng kh ng sinh lợi, dòng tin
hoạt động, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu và t l n có tác động đến qun
tr vn luân chuyn ca công ty.
2.3. Các nghiên cứu trước đây về tác động ca những đặc tính công ty đến qun tr
vn luân chuyn
Liên quan đến tng quan thuyết các bài nghiên cứu trước v qun tr vn luân
chuyn, tác gi tìm thy mt s nhân t có tác động đến qun tr vn luân chuyển n
những đặc tính công ty và ảnh hưởng ngành. Phn này gii thiu v những đặc tính công
ty, tác động ca những đặc tính này đối vi qun tr vn luân chuyn và s phát trin ca
các gi thiết s được kiểm định trong bài nghiên cu thc nghim ca tác gi để quyết
định tác động ca những đặc tính công ty đối vi chu k chuyển đổi tin mặt như 1 thước
đo về qun tr vn luân chuyn.
18 Panbunyuen đưa ra nhận định rằng các công ty có lợi nhuận cao thường ít quan tâm đến việc quản trị vốn luân chuyển và đây cũng là phát hiện trong những bài nghiên cứu của Nazir và Afza (2009), Gill (2011). Điều này cho thấy việc quản trị vốn luân chuyển không hiệu quả. Kết quả thứ hai là tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt với quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu và dòng tiền hoạt động của mẫu. Việc gia tăng ba nhân tố: dòng tiền hoạt động, quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng doanh thu góp phần rút ngắn độ dài chu kỳ chuyển đổi tiền mặt khiến việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả hơn. Ngoài ra, Rimo và Panbunyuen xem xét đến yếu tố ngành, và tìm thấy mối quan hệ đồng biến có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và bốn ngành: nguyên vật liệu, công nghiệp, y tế và công nghệ thông tin. Và gần đây, Valipour và cộng sự (2012) cũng đã công bố nghiên cứu của họ về tác động của những đặc tính công ty lên quản trị vốn luân chuyển, được đo lường bởi chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, ở Iran. Những đặc tính công ty mà nhóm tác giả đề cập trong bài nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của Rimo và Panbunyuen (2010). Mẫu khảo sát bao gồm 83 công ty được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tehran trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010 (830 quan sát). Kết quả chỉ ra rằng khả năng sinh lợi, dòng tiền hoạt động, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ nợ có tác động đến quản trị vốn luân chuyển của công ty. 2.3. Các nghiên cứu trước đây về tác động của những đặc tính công ty đến quản trị vốn luân chuyển Liên quan đến tổng quan lý thuyết và các bài nghiên cứu trước về quản trị vốn luân chuyển, tác giả tìm thấy một số nhân tố có tác động đến quản trị vốn luân chuyển như những đặc tính công ty và ảnh hưởng ngành. Phần này giới thiệu về những đặc tính công ty, tác động của những đặc tính này đối với quản trị vốn luân chuyển và sự phát triển của các giả thiết sẽ được kiểm định trong bài nghiên cứu thực nghiệm của tác giả để quyết định tác động của những đặc tính công ty đối với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt như 1 thước đo về quản trị vốn luân chuyển.
19
2.3.1. Kh năng sinh li
C kh năng thanh toán bằng tin mt kh năng sinh lợi là nhng vấn đề ct lõi ca
vic qun tr công ty. Kh năng sinh lợi đưc k vọng có tác động đáng kể đối vi chu k
chuyển đổi tin mt. Chu k chuyn đổi tin mt có th có mi quan h nghch biến hoc
đồng biến vi kh năng sinh lợi ca công ty.
Chng hạn như, Jose cộng s (1996) tìm thy mi quan h nghch biến gia chu k
chuyển đổi tin mt và kh năng sinh lợi được đo bằng ROA và ROE. Kết qu cho thy
chu k chuyển đổi tin mt ngắn hơn sẽ to li nhun nhiều hơn cho công ty. Các nhà
nghiên cứu khác cũng có phát hiện tương tự, đó là Lazaridis và Tryfonidis (2006), García-
Teruel và Martínez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009), Mathuva (2010).
Trong khi đó, Rimo và Panbunyuen (2010) tìm thy mi quan h đồng biến gia chu k
chuyển đổi tin mt kh năng sinh li. Đồng thi, Nazir Afza (2009), Gill (2011)
cũng phát hiện tương tự đối vi nghiên cu thc nghim ca h. H đều chung
nhận định t mi quan h này là vì nhng công ty li nhun cao thường ít quan tâm
đến vic qun tr vn luân chuyn.
Da vào nhng bài nghiên cu thc nghiệm trước đây, tác giả k vng công ty mun ci
thin li nhun cn phi qun tr vn luân chuyn hiu qu, kết qu là chu k chuyển đổi
tin mt ngắn hơn. Giả thiết 1 được đưa ra:
H
1
: Kh năng sinh lợi có mi quan h nghch biến vi CCC.
2.3.2. Dòng tin hoạt động
Dòng tin hoạt động lượng dòng tin t nhng hoạt động của công ty, được dùng
bởi công ty để to ngun cho hoạt động, hoàn tr n và tr c tc. Moss và Stein (1993)
tìm thy mi quan h nghch biến có ý nghĩa thống kê gia chu k chuyển đổi tin mt
dòng tin hoạt động (đã loại tr tác động quy mô). H cung cp bng chng rng nhng
công ty có chu k chuyển đổi tin mt ngắn hơn có dòng tiền nhiều hơn. Dòng tiền hot
động trên tng tài sản được dùng như thước đo dòng tin trong bài nghiên cu ca h.
19 2.3.1. Khả năng sinh lợi Cả khả năng thanh toán bằng tiền mặt và khả năng sinh lợi là những vấn đề cốt lõi của việc quản trị công ty. Khả năng sinh lợi được kỳ vọng có tác động đáng kể đối với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể có mối quan hệ nghịch biến hoặc đồng biến với khả năng sinh lợi của công ty. Chẳng hạn như, Jose và cộng sự (1996) tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi được đo bằng ROA và ROE. Kết quả cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ tạo lợi nhuận nhiều hơn cho công ty. Các nhà nghiên cứu khác cũng có phát hiện tương tự, đó là Lazaridis và Tryfonidis (2006), García- Teruel và Martínez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009), Mathuva (2010). Trong khi đó, Rimo và Panbunyuen (2010) tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi. Đồng thời, Nazir và Afza (2009), Gill (2011) cũng có phát hiện tương tự đối với nghiên cứu thực nghiệm của họ. Họ đều có chung nhận định từ mối quan hệ này là vì những công ty có lợi nhuận cao thường ít quan tâm đến việc quản trị vốn luân chuyển. Dựa vào những bài nghiên cứu thực nghiệm trước đây, tác giả kỳ vọng công ty muốn cải thiện lợi nhuận cần phải quản trị vốn luân chuyển hiệu quả, kết quả là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn. Giả thiết 1 được đưa ra: H 1 : Khả năng sinh lợi có mối quan hệ nghịch biến với CCC. 2.3.2. Dòng tiền hoạt động Dòng tiền hoạt động là lượng dòng tiền từ những hoạt động của công ty, nó được dùng bởi công ty để tạo nguồn cho hoạt động, hoàn trả nợ và trả cổ tức. Moss và Stein (1993) tìm thấy mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và dòng tiền hoạt động (đã loại trừ tác động quy mô). Họ cung cấp bằng chứng rằng những công ty có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn có dòng tiền nhiều hơn. Dòng tiền hoạt động trên tổng tài sản được dùng như thước đo dòng tiền trong bài nghiên cứu của họ.
20
Phát hiện này tương tự vi kết qu nghiên cu ca Rimo và Panbunyuen (2010), Valipour
và cng s (2012).
Dòng tin hoạt động tác động đến kh năng công ty kiếm tin và chính sách qun tr
vn luân chuyển như chính sách hàng tồn kho, chính sách khon phi thu và chính sách
khon phi tr. Dòng tin hoạt động thặng dư là kết qu t vic qun tr vn luân chuyn
hiu qu chu k chuyển đổi tin mt ngắn hơn. Dựa vào nhng bài nghiên cứu trước
đây, giả thiết 2 đưc đ xuất như sau:
H
2
: Dòng tin hot đng có mi quan h nghch biến vi CCC.
2.3.3. Quy mô công ty
Quy mô công ty có tác động đến kh năng thanh toán bng tin mt và qun tr vn luân
chuyn bi vì công ty ln có nhiu li thế trong vic qun lý hàng tn kho và các khon
phi thu so vi công ty nh. Ví d, vi kh năng huấn luyện được đội ngũ nhân viên tín
dụng có trình độ chuyên môn cao, nhiu kinh nghim, công ty ln d dàng trong vic thu
thp thông tin, phân loi kh năng chi trả ca khách hàng và t đó quản lý các khon phi
thu hiu qu, góp phn gim s ngày khon phi thu, rút ngn chu k chuyển đổi tin mt.
Theo Jose và cng s (1996), quy mô công ty tác động đến chu k chuyển đổi tin mt
bi nhng công ty lớn hơn khuynh hướng chu k chuyển đổi tin mt thấp hơn.
Nhóm tác gi thc hin phân tích hi quy và kết qu cho thy mi quan h nghch biến
gia chu k chuyển đổi tin mt và quy mô công ty ca hu hết các ngành.
Tương tự, Moss Stine (1993) cung cp bng chng rng nhng công ty nh thi
gian chuyển đổi tin mặt dài hơn so với nhng công ty ln vì kết qu t thi gian hàng
tồn kho dài hơn và thời gian khon phi thu dài hơn.
Với ưu điểm t li thế ca mình, công ty ln khuynh hướng qun lý vn luân chuyn
tốt hơn và có chu kỳ chuyển đổi tin mt ngắn hơn. Giả thiết 3 được đưa ra như sau:
H
3
: Quy mô công ty có mi quan h nghch biến vi CCC.
2.3.4. Tc đ tăng trưởng doanh thu
Kết qu nghiên cu ca Rimo Panbunyuen (2010), Valipour cng s (2012) tìm
thy mi quan h nghch biến gia tốc độ tăng trưởng doanh thu chu k chuyển đổi
20 Phát hiện này tương tự với kết quả nghiên cứu của Rimo và Panbunyuen (2010), Valipour và cộng sự (2012). Dòng tiền hoạt động có tác động đến khả năng công ty kiếm tiền và chính sách quản trị vốn luân chuyển như chính sách hàng tồn kho, chính sách khoản phải thu và chính sách khoản phải trả. Dòng tiền hoạt động thặng dư là kết quả từ việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn. Dựa vào những bài nghiên cứu trước đây, giả thiết 2 được đề xuất như sau: H 2 : Dòng tiền hoạt động có mối quan hệ nghịch biến với CCC. 2.3.3. Quy mô công ty Quy mô công ty có tác động đến khả năng thanh toán bằng tiền mặt và quản trị vốn luân chuyển bởi vì công ty lớn có nhiều lợi thế trong việc quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu so với công ty nhỏ. Ví dụ, với khả năng huấn luyện được đội ngũ nhân viên tín dụng có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, công ty lớn dễ dàng trong việc thu thập thông tin, phân loại khả năng chi trả của khách hàng và từ đó quản lý các khoản phải thu hiệu quả, góp phần giảm số ngày khoản phải thu, rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Theo Jose và cộng sự (1996), quy mô công ty tác động đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt bởi vì những công ty lớn hơn khuynh hướng có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt thấp hơn. Nhóm tác giả thực hiện phân tích hồi quy và kết quả cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và quy mô công ty của hầu hết các ngành. Tương tự, Moss và Stine (1993) cung cấp bằng chứng rằng những công ty nhỏ có thời gian chuyển đổi tiền mặt dài hơn so với những công ty lớn vì kết quả từ thời gian hàng tồn kho dài hơn và thời gian khoản phải thu dài hơn. Với ưu điểm từ lợi thế của mình, công ty lớn có khuynh hướng quản lý vốn luân chuyển tốt hơn và có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn. Giả thiết 3 được đưa ra như sau: H 3 : Quy mô công ty có mối quan hệ nghịch biến với CCC. 2.3.4. Tốc độ tăng trưởng doanh thu Kết quả nghiên cứu của Rimo và Panbunyuen (2010), Valipour và cộng sự (2012) tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tốc độ tăng trưởng doanh thu và chu kỳ chuyển đổi