Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của những đặc tính công ty đến quản trị vốn luân chuyển ở các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam

2,418
447
96
1
CHƯƠNG 1
GII THIU
Nn kinh tế thế giới đang biến đng không ngừng. Trong giai đoạn phát trin bùng n v
khoa hc k thut cùng vi cnh tranh toàn cu ngày càng khc liệt như hiện nay thì vic
t chc, qun hoạt động ca công ty sao cho hiu qu càng thách thc lớn đối vi
các nhà qun tr. Ngoài nhng quyết định tài chính mang tính dài hn luôn mi quan
tâm ca các nhà qun tr như ngân sách vốn cu trúc vn thì vic qun tr tài chính
ngn hn c th là qun tr vn luân chuyển cũng đóng vai trò quan trng cho s tn ti và
phát trin ca mt công ty.
Tht vy, khi kinh tế suy thoái khiến các công ty phải đối mt vi nhng biến động th
trưng, chng hạn như chi phí tăng cao và tín dụng hn chế hơn từ các ngân hàng, t đó
đẩy các công ty đến rủi ro cao hơn. Trước nhng thách thc này thì vấn đề đặt ra là cn
tìm cách khác đ kiếm tin, duy trì dòng tin hot đng. Vì vy, các công ty phi tp trung
ci thin và tối ưu hóa hoạt động t chính ni lc ca bn thân c th như quản tr vn
luân chuyn hiu qu để gii phóng vốn (Rimo và Panbunyuen, 2010). Thông qua thước
đo tiêu biểu là chu k chuyển đổi tin mt, qun tr vn luân chuyn hp lý, hiu qu s
tác động tích cực đến kh năng thanh toán bằng tin mt và kh năng sinh lợi ca công ty.
Và một điều cần lưu ý rằng ngay c khi mt công ty có tim lc phát trin với các cơ hội
đầu tư có khả năng sinh lợi cao nhưng lại qun tr vn luân chuyn kém ci, mt kh năng
thanh toán, không thc hiện được các nghĩa vụ n ngn hạn thì công ty đó vẫn có th tht
bi. Vì vy nghiên cu v qun tr vn luân chuyn tr thành mt vấn đề hp dn và cn
thiết trong nghiên cu v tài chính và kinh tế.
Phn ln nhng nghiên cu thc nghim v qun tr vn luân chuyển trước đây trên thế
giới thường tp trung nghiên cứu tác động ca qun tr vn luân chuyển đến kh năng
sinh li ca công ty (Jose cng s, 1996; Shin Soenen, 1998; Deloof, 2003;
Lazaridis và Tryfonidis, 2006; Mathuva, 2010…). Thấy được tm quan trng ca qun tr
vn luân chuyn, mt s bài nghiên cu gần đây đã quan tâm hơn đến vic phân tích nh
1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU Nền kinh tế thế giới đang biến động không ngừng. Trong giai đoạn phát triển bùng nổ về khoa học kỹ thuật cùng với cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt như hiện nay thì việc tổ chức, quản lý hoạt động của công ty sao cho hiệu quả càng là thách thức lớn đối với các nhà quản trị. Ngoài những quyết định tài chính mang tính dài hạn luôn là mối quan tâm của các nhà quản trị như ngân sách vốn và cấu trúc vốn thì việc quản trị tài chính ngắn hạn cụ thể là quản trị vốn luân chuyển cũng đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của một công ty. Thật vậy, khi kinh tế suy thoái khiến các công ty phải đối mặt với những biến động thị trường, chẳng hạn như chi phí tăng cao và tín dụng hạn chế hơn từ các ngân hàng, từ đó đẩy các công ty đến rủi ro cao hơn. Trước những thách thức này thì vấn đề đặt ra là cần tìm cách khác để kiếm tiền, duy trì dòng tiền hoạt động. Vì vậy, các công ty phải tập trung cải thiện và tối ưu hóa hoạt động từ chính nội lực của bản thân cụ thể như quản trị vốn luân chuyển hiệu quả để giải phóng vốn (Rimo và Panbunyuen, 2010). Thông qua thước đo tiêu biểu là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, quản trị vốn luân chuyển hợp lý, hiệu quả sẽ tác động tích cực đến khả năng thanh toán bằng tiền mặt và khả năng sinh lợi của công ty. Và một điều cần lưu ý rằng ngay cả khi một công ty có tiềm lực phát triển với các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lợi cao nhưng lại quản trị vốn luân chuyển kém cỏi, mất khả năng thanh toán, không thực hiện được các nghĩa vụ nợ ngắn hạn thì công ty đó vẫn có thể thất bại. Vì vậy nghiên cứu về quản trị vốn luân chuyển trở thành một vấn đề hấp dẫn và cần thiết trong nghiên cứu về tài chính và kinh tế. Phần lớn những nghiên cứu thực nghiệm về quản trị vốn luân chuyển trước đây trên thế giới thường tập trung nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty (Jose và cộng sự, 1996; Shin và Soenen, 1998; Deloof, 2003; Lazaridis và Tryfonidis, 2006; Mathuva, 2010…). Thấy được tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển, một số bài nghiên cứu gần đây đã quan tâm hơn đến việc phân tích ảnh
2
hưởng ca các nhân t khác đối vi qun tr vn luân chuyn, chng hạn như Rimo
Panbunyuen (2010), Valipour và cng s (2012). Các kết qu nghiên cứu này đã cung cấp
bng chng v mt s nhng nhân t tác động đến qun tr vn luân chuyn kh
năng sinh lợi, dòng tin hoạt động, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu và t l
n. Nhng bài nghiên cứu đó muốn khẳng định rng ngoài kh năng sinh lợi tác động đến
qun tr vn luân chuyn còn có các nhân t khác ch yếu là các nhân t thuc những đặc
tính v tài chính ca công ty. Đây là vấn đề đặt ra để tác gi thc hin luận văn ca mình.
Như vậy:
Mc tiêu ca luận văn: nghiên cứu tác động ca những đặc tính công ty đến qun tr vn
luân chuyn.
Phm vi nghiên cu: các công ty phi tài chính niêm yết trên th trưng chng khoán Vit
Nam trong giai đoạn t năm 2008 đến năm 2011.
Để đạt được mc tiêu, luận văn sẽ tp trung tr li câu hi: Những đặc tính công ty có
mi quan h như thế nào đến qun tr vn luân chuyn? Và liu yếu t thi gian và yếu t
ngành có ảnh hưởng đáng kể đến vic qun tr vn luân chuyn?
Luận văn được trình bày thành 5 chương, cụ th như sau:
- Chương 1: Giới thiu.
- Chương 2: Tổng quan v qun tr vn luân chuyn các nghiên cứu trước đây
liên quan.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Kết qu nghiên cu.
- Chương 5: Kết lun và khuyến ngh.
2 hưởng của các nhân tố khác đối với quản trị vốn luân chuyển, chẳng hạn như Rimo và Panbunyuen (2010), Valipour và cộng sự (2012). Các kết quả nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng về một số những nhân tố có tác động đến quản trị vốn luân chuyển là khả năng sinh lợi, dòng tiền hoạt động, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ nợ. Những bài nghiên cứu đó muốn khẳng định rằng ngoài khả năng sinh lợi tác động đến quản trị vốn luân chuyển còn có các nhân tố khác chủ yếu là các nhân tố thuộc những đặc tính về tài chính của công ty. Đây là vấn đề đặt ra để tác giả thực hiện luận văn của mình. Như vậy: Mục tiêu của luận văn: nghiên cứu tác động của những đặc tính công ty đến quản trị vốn luân chuyển. Phạm vi nghiên cứu: các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011. Để đạt được mục tiêu, luận văn sẽ tập trung trả lời câu hỏi: Những đặc tính công ty có mối quan hệ như thế nào đến quản trị vốn luân chuyển? Và liệu yếu tố thời gian và yếu tố ngành có ảnh hưởng đáng kể đến việc quản trị vốn luân chuyển? Luận văn được trình bày thành 5 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Giới thiệu. - Chương 2: Tổng quan về quản trị vốn luân chuyển và các nghiên cứu trước đây có liên quan. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu. - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
3
CHƯƠNG 2
TNG QUAN V QUN TR VN LUÂN CHUYN
VÀ CÁC NGHIÊN CU TRƯỚC ĐÂY CÓ LIÊN QUAN
Chương này trình bày tổng quan lý thuyết, các nghiên cứu trước đây về qun tr vn luân
chuyn và xây dng các gi thiết. Ni dung chính ca phn lý thuyết bàn lun v chu k
chuyển đổi tin mặt được dùng làm thước đo trong việc qun tr vn luân chuyn mà tác
gi s dng trong toàn bài luận văn cũng như các thành phần ca nó là s ngày trung bình
khon phi thu (AR), s ngày trung bình hàng tn kho (INV) và s ngày trung bình khon
phi tr (AP). Trên cơ sởthuyết, tác gi tiếp tc trình bày mt s kết qu t các nghiên
cu thc nghiệm trước đây. Cuối cùng, chương này sẽ bàn v nhng đặc tính công ty, nh
hưởng của chúng đến vic qun tr vn luân chuyn da vào các nghiên cứu trước đây
t đó phát triển thành các gi thiết s được kiểm định trong nội dung chương 4.
2.1. Tng quan v qun tr vn luân chuyn
2.1.1. Qun tr vn luân chuyn
2.1.1.1. Các khái nim
Khái nim qun tr vn luân chuyển được biết đến nhiều hơn vì ngày càng nhiều các nhà
qun tr bắt đầu nhn thy nhng li ích t vic qun tr tt vn luân chuyển. Trước tiên,
cn nói v vn luân chuyển. Maness và Zietlow định nghĩa vn luân chuyển như sau: “Đó
là chênh lch gia tài sn ngn hn và n ngn hạn” (Maness và Zietlow, 2005). Sau khi
tìm hiu các ngun tài liu khác nhau v vn luân chuyển, thì định nghĩa từ Maness
Zietlow được xem là tổng quát và được s dng ph biến. Đây cũng là định nghĩa mà tác
gi s s dụng khi đề cập đến vn luân chuyn trong bài luận văn này. Tiếp theo khái
nim qun tr vn luân chuyn, Jeng-Ren cng s cho rng: “Đây vic qun tr
ngun vn trong ngn hn của các công ty” (Jeng-Ren cng s, 2006). Ngun vn
ngn hn đây đề cập đến là tài sn ngn hn và n ngn hạn. Theo đó, tác giả s s dng
định nghĩa của Jeng-Ren và cng s v qun tr vn luân chuyn trong bài luận văn này.
3 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY CÓ LIÊN QUAN Chương này trình bày tổng quan lý thuyết, các nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân chuyển và xây dựng các giả thiết. Nội dung chính của phần lý thuyết bàn luận về chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được dùng làm thước đo trong việc quản trị vốn luân chuyển mà tác giả sử dụng trong toàn bài luận văn cũng như các thành phần của nó là số ngày trung bình khoản phải thu (AR), số ngày trung bình hàng tồn kho (INV) và số ngày trung bình khoản phải trả (AP). Trên cơ sở lý thuyết, tác giả tiếp tục trình bày một số kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Cuối cùng, chương này sẽ bàn về những đặc tính công ty, ảnh hưởng của chúng đến việc quản trị vốn luân chuyển dựa vào các nghiên cứu trước đây và từ đó phát triển thành các giả thiết sẽ được kiểm định trong nội dung chương 4. 2.1. Tổng quan về quản trị vốn luân chuyển 2.1.1. Quản trị vốn luân chuyển 2.1.1.1. Các khái niệm Khái niệm quản trị vốn luân chuyển được biết đến nhiều hơn vì ngày càng nhiều các nhà quản trị bắt đầu nhận thấy những lợi ích từ việc quản trị tốt vốn luân chuyển. Trước tiên, cần nói về vốn luân chuyển. Maness và Zietlow định nghĩa vốn luân chuyển như sau: “Đó là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn” (Maness và Zietlow, 2005). Sau khi tìm hiểu các nguồn tài liệu khác nhau về vốn luân chuyển, thì định nghĩa từ Maness và Zietlow được xem là tổng quát và được sử dụng phổ biến. Đây cũng là định nghĩa mà tác giả sẽ sử dụng khi đề cập đến vốn luân chuyển trong bài luận văn này. Tiếp theo là khái niệm quản trị vốn luân chuyển, Jeng-Ren và cộng sự cho rằng: “Đây là việc quản trị nguồn vốn trong ngắn hạn của các công ty” (Jeng-Ren và cộng sự, 2006). Nguồn vốn ngắn hạn ở đây đề cập đến là tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Theo đó, tác giả sẽ sử dụng định nghĩa của Jeng-Ren và cộng sự về quản trị vốn luân chuyển trong bài luận văn này.
4
2.1.1.2. Qun tr vn luân chuyn
Qun tr vn luân chuyển liên quan đến vic các công ty qun tr ngun vn ngn hn ca
h. Ngun vn ngn hạn liên quan đến vn nhng công ty s dng trong hoạt động
hàng ngày ngun vn này th hin qua tài sn ngn hn n ngn hn ca nhng
công ty đó. Quản lý tt vn luân chuyn s thúc đẩy công ty gia tăng kh năng thanh toán
bng tin mt, kh năng sinh lợi và giá tr ca các c đông (Jeng-Ren và cng s, 2006).
Tài sn ngn hn bao gm vốn dưới dng tin mt, nhng khon đầu tài chính ngắn
hn, hàng tn kho, các khon phi thu và nhng tài sn ngn hn khác. Tài sn ngn hn
có th được định nghĩa những tài sn s dng trong hoạt động hàng ngày ca công ty
nhm mang lại cho công ty lượng tin mt trong khong thi gian không quá mt năm.
(Trn Ngọc Thơ và cộng s, 2007).
N ngn hn gm có nhng khon vay ngn hn, nhng khon n phi tr nhà cung cp,
các khon thuế phi nộp nhà nước và nhng khon n ngn hn khác (Trn Ngọc Thơ và
cng s, 2007). N ngn hn giúp công ty huy động vn t bên ngoài và nó đc bit quan
trọng đối vi các công ty nh thưng gặp khó khăn trong việc vay mượn dài hn (Rimo
và Panbunyuen, 2010).
Qun tr vn luân chuyn nhm mục đích tạo dòng vn hiu qu cho các hoạt động liên
quan đến tài sn ngn hn và n ngn hn. Hình 2.1. minh ha chi tiết v chu k vn luân
chuyn và những mũi tên trong hình giải thích v hướng đi của dòng tin trong công ty
(Pass và Pike, 2007).
Hình bên dưới cho thy, nhu cu vn luân chuyn bao gm vốn huy động t c đông và
trái ch. Công ty s dng ngun vốn này dưới dng tin mặt để đầu vào nguyên vật
liệu đáp ứng nhu cu hoạt động sn xut ca mình. Nếu nhng nhà cung cấp đưa ra chính
sách tín dng, thì ngun nguyên vt liệu đã mua được tài tr ban đầu bi nhà cung cp
cho đến khi công ty thanh toán. Nhng khon tín dng t ngân hàng và nhà nước cũng có
th giúp công ty đáp ứng nhng khoản chi phí điều hành như chi phí nhân công và chi phí
sn xut chung (Pass và Pike, 2007).
4 2.1.1.2. Quản trị vốn luân chuyển Quản trị vốn luân chuyển liên quan đến việc các công ty quản trị nguồn vốn ngắn hạn của họ. Nguồn vốn ngắn hạn liên quan đến vốn mà những công ty sử dụng trong hoạt động hàng ngày và nguồn vốn này thể hiện qua tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của những công ty đó. Quản lý tốt vốn luân chuyển sẽ thúc đẩy công ty gia tăng khả năng thanh toán bằng tiền mặt, khả năng sinh lợi và giá trị của các cổ đông (Jeng-Ren và cộng sự, 2006). Tài sản ngắn hạn bao gồm vốn dưới dạng tiền mặt, những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu và những tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn có thể được định nghĩa là những tài sản sử dụng trong hoạt động hàng ngày của công ty nhằm mang lại cho công ty lượng tiền mặt trong khoảng thời gian không quá một năm. (Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007). Nợ ngắn hạn gồm có những khoản vay ngắn hạn, những khoản nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản thuế phải nộp nhà nước và những khoản nợ ngắn hạn khác (Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007). Nợ ngắn hạn giúp công ty huy động vốn từ bên ngoài và nó đặc biệt quan trọng đối với các công ty nhỏ thường gặp khó khăn trong việc vay mượn dài hạn (Rimo và Panbunyuen, 2010). Quản trị vốn luân chuyển nhằm mục đích tạo dòng vốn hiệu quả cho các hoạt động liên quan đến tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Hình 2.1. minh họa chi tiết về chu kỳ vốn luân chuyển và những mũi tên trong hình giải thích về hướng đi của dòng tiền trong công ty (Pass và Pike, 2007). Hình bên dưới cho thấy, nhu cầu vốn luân chuyển bao gồm vốn huy động từ cổ đông và trái chủ. Công ty sử dụng nguồn vốn này dưới dạng tiền mặt để đầu tư vào nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất của mình. Nếu những nhà cung cấp đưa ra chính sách tín dụng, thì nguồn nguyên vật liệu đã mua được tài trợ ban đầu bởi nhà cung cấp cho đến khi công ty thanh toán. Những khoản tín dụng từ ngân hàng và nhà nước cũng có thể giúp công ty đáp ứng những khoản chi phí điều hành như chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung (Pass và Pike, 2007).
5
Hình 2.1. Chu k vn luân chuyn.
Ngun: Pass và Pike (2007).
Khi ngun nguyên vt liệu đã mua được đưa vào quá trình sản xut và to ra thành phm,
mt mt khong thời gian đ nhng sn phẩm này được tiêu th và thu tiền. Lượng tin
mặt có được t việc bán hàng đưc s dụng để tr n, tài tr cho các khoản đầu tư mới và
chi tr c tc cho c đông. Từ đây, một chu k mi li tiếp tc (Pass Pike, 2007).
2.1.1.3. Vn luân chuyển dương và âm
Chênh lch gia tài sn ngn hn và n ngn hn hình thành nên vn luân chuyn và ch
tiêu này phn ánh vic nhng công ty mnh có th hoàn thành nhng cam kết trong ngn
hn. Thật đáng khen cho các công ty nếu h luôn kp thi ứng phó được nhng tình hung
Chi phí
nhân công
Chi phí
sn xut chung
Thành phm
Nguyên vt
liu
Nhà
cung cp
Tín dng t
Ngân hàng và
Nhà nước
Nhân công
C đông
Người mc n
Nhu cu
vn luân chuyn
C đông
Trái ch
5 Hình 2.1. Chu kỳ vốn luân chuyển. Nguồn: Pass và Pike (2007). Khi nguồn nguyên vật liệu đã mua được đưa vào quá trình sản xuất và tạo ra thành phẩm, mất một khoảng thời gian để những sản phẩm này được tiêu thụ và thu tiền. Lượng tiền mặt có được từ việc bán hàng được sử dụng để trả nợ, tài trợ cho các khoản đầu tư mới và chi trả cổ tức cho cổ đông. Từ đây, một chu kỳ mới lại tiếp tục (Pass và Pike, 2007). 2.1.1.3. Vốn luân chuyển dương và âm Chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn hình thành nên vốn luân chuyển và chỉ tiêu này phản ánh việc những công ty mạnh có thể hoàn thành những cam kết trong ngắn hạn. Thật đáng khen cho các công ty nếu họ luôn kịp thời ứng phó được những tình huống Chi phí nhân công Chi phí sản xuất chung Thành phẩm Nguyên vật liệu Nhà cung cấp Tín dụng từ Ngân hàng và Nhà nước Nhân công Cổ đông Tiền mặt Người mắc nợ Nhu cầu vốn luân chuyển Cổ đông Trái chủ
6
tài chính cp bách c trong điều kin thun li và thậm chí là điều kin xấu mà trước đây
h chưa có kinh nghiệm v kit qu tài chính (Maness và Zietlow, 2005).
Nhng công ty vi vn luân chuyển dương nghĩa là có tài sản ngn hn nhiều hơn nợ
ngn hn và có th s dng phn thặng dư từ tài sn ngn hạn để hoàn thành nhng cam
kết v tài chính và nghĩa vụ đối vi c đông. Phần chênh lệch dương này là một yếu t rt
quan trng cho vic duy trì s phát trin ca bt k mt công ty nào (Rimo
Panbunyuen, 2010). Mt tích cc khi có vn luân chuyển dương đã rõ ràng, nhưng cũng
có vấn đề cn xem xét và thường xy ra khi nhng công ty có mức độ vn khá cao nm
nhng tài sn ngn hn. S vn bất động này không th giúp công ty gia tăng giá trị cũng
như thực hin nhng d án đầu mới tiềm năng nhm mang li thu nhập cao hơn cho
công ty (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Ngưc li, nếu n ngn hạn vượt quá tài sn ngn hn, thì vn luân chuyn s âm. Điều
này có nghĩa là công ty đó không đủ vốn để trang tri cho nhng khon n ngn hạn. Đa
s các công ty s rơi vào tình trạng khó khăn khi vốn luân chuyn b âm và đây là lúc
nhng công ty có tim lực trong tương lai vẫn có th s phá sn nếu h không tích cc
qun vn luân chuyn mt cách hiu qu. Kh năng sinh lợi cao nhưng không đủ để
khiến công ty thành công bi qun tt vn luân chuyển cũng rt quan trng. Mt
cách để tránh tình trng phá sn trong nhng tình hung ngt nghèo này là các công ty có
th vay mượn thêm hoc bán bt tài sn ngn hạn để ngun trang tri (Maness
Zietlow, 2005).
Nhm tạo điều kin thun li trong quá trình đánh giá vic qun tr vn luân chuyn, các
nhà qun tr s dng nhiu ch tiêu khác nhau để đo lưng, đánh giá. Mt trong nhng ch
tiêu được s dng ph biến hin nay là chu k chuyển đổi tin mặt (CCC) và đây là thưc
đo mà tác gi chn s dng trong bài nghiên cu này. Nhng ni dung tiếp theo s đề cp
đến những thước đo quản tr vn luân chuyn có th dùng bao gm c chu k chuyển đổi
tin mt.
2.1.2. Đánh giá qun tr vn luân chuyn
6 tài chính cấp bách cả trong điều kiện thuận lợi và thậm chí là điều kiện xấu mà trước đây họ chưa có kinh nghiệm về kiệt quệ tài chính (Maness và Zietlow, 2005). Những công ty với vốn luân chuyển dương nghĩa là có tài sản ngắn hạn nhiều hơn nợ ngắn hạn và có thể sử dụng phần thặng dư từ tài sản ngắn hạn để hoàn thành những cam kết về tài chính và nghĩa vụ đối với cổ đông. Phần chênh lệch dương này là một yếu tố rất quan trọng cho việc duy trì sự phát triển của bất kỳ một công ty nào (Rimo và Panbunyuen, 2010). Mặt tích cực khi có vốn luân chuyển dương đã rõ ràng, nhưng cũng có vấn đề cần xem xét và thường xảy ra khi những công ty có mức độ vốn khá cao nằm ở những tài sản ngắn hạn. Số vốn bất động này không thể giúp công ty gia tăng giá trị cũng như thực hiện những dự án đầu tư mới tiềm năng nhằm mang lại thu nhập cao hơn cho công ty (Rimo và Panbunyuen, 2010). Ngược lại, nếu nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn, thì vốn luân chuyển sẽ âm. Điều này có nghĩa là công ty đó không đủ vốn để trang trải cho những khoản nợ ngắn hạn. Đa số các công ty sẽ rơi vào tình trạng khó khăn khi vốn luân chuyển bị âm và đây là lúc mà những công ty có tiềm lực trong tương lai vẫn có thể sẽ phá sản nếu họ không tích cực quản lý vốn luân chuyển một cách hiệu quả. Khả năng sinh lợi cao nhưng không đủ để khiến công ty thành công bởi vì quản lý tốt vốn luân chuyển cũng rất quan trọng. Một cách để tránh tình trạng phá sản trong những tình huống ngặt nghèo này là các công ty có thể vay mượn thêm hoặc bán bớt tài sản ngắn hạn để có nguồn trang trải (Maness và Zietlow, 2005). Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình đánh giá việc quản trị vốn luân chuyển, các nhà quản trị sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đo lường, đánh giá. Một trong những chỉ tiêu được sử dụng phổ biến hiện nay là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và đây là thước đo mà tác giả chọn sử dụng trong bài nghiên cứu này. Những nội dung tiếp theo sẽ đề cập đến những thước đo quản trị vốn luân chuyển có thể dùng bao gồm cả chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. 2.1.2. Đánh giá quản trị vốn luân chuyển
7
ba khái nim khác nhau được dùng làm thước đo để đánh giá việc qun tr vn luân
chuyn mà các công ty có th la chn da vào chính sách vn luân chuyn ca h. Ba
khái niệm đó khả năng thanh toán (solvency), khả ng thanh toán bằng tin mt
(liquidity)kh năng linh hoạt tài chính (financial flexibility), tt c chúng b tác động
bi vic các công ty la chn thc hin nhng chính sách v vn luân chuyn.
C th như, một công ty có kh năng thanh toán s có nhiu tài sn ngn hn hơn nợ ngn
hn. Hai thưc đo tiêu biểu v kh năng thanh toán là tỷ l thanh toán hin thi và vn
luân chuyển đo lường mi quan h gia tài sn ngn hn và n ngn hạn để đánh giá khả
năng công ty thanh toán các khoản n ngn hn. đây, vốn luân chuyển được định nghĩa
là “chênh lệch gia tài sn ngn hn và n ngn hạn”, nó là thước đo mang tính tuyệt đối
phn ánh các công ty thc hin nhng cam kết ngn hn tốt như thế nào. Bởi đây
thước đo tuyệt đối, nên s không phù hợp khi dùng nó để so sánh gia các công ty có quy
mô khác nhau. Maness Zietlow đng tình vi nhận định ca Shulman Cox v hn
chế này ca vn luân chuyển. Đây là thước đo không hiệu qu khi kết hp tài sn ngn
hn n ngn hn vi nhng chiến lưc tài chính hoạt động. Shulman Cox cho
rng vic kết hp chiến lược tài chính hoạt động s khiến thước đo này tạo nên bc
tranh không hoàn toàn đúng về kh năng thanh toán bằng tin mt của công ty. Để khc
phc điều này, Shulman và Cox đã tách biệt chiến lược hoạt động và chiến lược tài chính
thành hai khái nim mới, đó là khả năng thanh toán bằng tin mt và kh năng linh hoạt
tài chính. Theo cách này, việc đo lường mang li giá tr hợp hơn (Maness Zietlow,
2005).
Thước đo v kh năng thanh toán bằng tin mặt thường là dòng tin hoạt động, kh năng
chuyển đổi tin mt chu k chuyển đổi tin mặt. Thước đo đầu tiên, ng tin hot
động là ch tiêu được tính toán và ly t báo cáo lưu chuyển tin t của công ty. Thước đo
này hiu qu khi so sánh nhiều năm hơn là ch mt năm. Bi vì kết qu mt năm có thể
gây hiu lm v nhng biến động có th xy ra trên th tng hoc nhng tình hung bt
thưng phản ánh qua thước đo này. Ví dụ, nhng biến động ca th trường và nhng công
ty mi thành lp có dòng tin hoạt động âm trong mt hoc hai năm tuy nhiên trong tình
7 Có ba khái niệm khác nhau được dùng làm thước đo để đánh giá việc quản trị vốn luân chuyển mà các công ty có thể lựa chọn dựa vào chính sách vốn luân chuyển của họ. Ba khái niệm đó là khả năng thanh toán (solvency), khả năng thanh toán bằng tiền mặt (liquidity) và khả năng linh hoạt tài chính (financial flexibility), tất cả chúng bị tác động bởi việc các công ty lựa chọn thực hiện những chính sách về vốn luân chuyển. Cụ thể như, một công ty có khả năng thanh toán sẽ có nhiều tài sản ngắn hạn hơn nợ ngắn hạn. Hai thước đo tiêu biểu về khả năng thanh toán là tỷ lệ thanh toán hiện thời và vốn luân chuyển đo lường mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn để đánh giá khả năng công ty thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ở đây, vốn luân chuyển được định nghĩa là “chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn”, nó là thước đo mang tính tuyệt đối phản ánh các công ty thực hiện những cam kết ngắn hạn tốt như thế nào. Bởi vì đây là thước đo tuyệt đối, nên sẽ không phù hợp khi dùng nó để so sánh giữa các công ty có quy mô khác nhau. Maness và Zietlow đồng tình với nhận định của Shulman và Cox về hạn chế này của vốn luân chuyển. Đây là thước đo không hiệu quả khi kết hợp tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn với những chiến lược tài chính và hoạt động. Shulman và Cox cho rằng việc kết hợp chiến lược tài chính và hoạt động sẽ khiến thước đo này tạo nên bức tranh không hoàn toàn đúng về khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công ty. Để khắc phục điều này, Shulman và Cox đã tách biệt chiến lược hoạt động và chiến lược tài chính thành hai khái niệm mới, đó là khả năng thanh toán bằng tiền mặt và khả năng linh hoạt tài chính. Theo cách này, việc đo lường mang lại giá trị hợp lý hơn (Maness và Zietlow, 2005). Thước đo về khả năng thanh toán bằng tiền mặt thường là dòng tiền hoạt động, khả năng chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Thước đo đầu tiên, dòng tiền hoạt động là chỉ tiêu được tính toán và lấy từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty. Thước đo này hiệu quả khi so sánh nhiều năm hơn là chỉ một năm. Bởi vì kết quả một năm có thể gây hiểu lầm về những biến động có thể xảy ra trên thị trường hoặc những tình huống bất thường phản ánh qua thước đo này. Ví dụ, những biến động của thị trường và những công ty mới thành lập có dòng tiền hoạt động âm trong một hoặc hai năm tuy nhiên trong tình
8
hung này, dòng tin âm không phi du hiu quá báo động bi công ty có th k
vng vic phc hi tr li trong tương lai gần. Thước đo thứ hai, kh năng chuyển đổi tin
mt, là phân s gia dòng tin hoạt động và doanh thu. Thước đo này cung cấp mt t l
phần trăm cho thấy công ty qun vic chuyn t doanh thu thành tiền nhanh như thế
nào. T l phần trăm cao cho thấy cách qun lý hiu qu tương đương với chu k chuyn
đổi tin mt ngắn, là điều đáng khích lệ. Tiếp tc vi chu k chuyển đổi tin mặt, đây
thước đo liên quan đến s ngày trung bình ca dòng vn, nm trong vn luân chuyn,
chuyn thành tin mt trong mt chu k kinh doanh (Maness Zietlow, 2005). Mt
trong những ưu điểm của thước đo này là sự khác bit so với thước đo đầu tiên, dòng tin
hoạt động thì phc tp, mt thi gian trong vic tính toán. Li thế này s cung cp cho
nhà qun lý một thước đo về kh năng thanh toán bằng tin mt hu ích và hoàn thiện hơn
bi h biết được ngun vn ngn hạn được qun hiu qu như thế nào (Rimo
Panbunyuen, 2010). Chu k chuyển đổi tin mt bao gm các thành phần như: số ngày
trung bình hàng tn kho, s ngày trung bình khon phi thu và s ngày trung bình khon
phi tr. Chu k chuyển đổi tin mt ngn là k vng ca các công ty bi nó cho thy vic
qun tr vn luân chuyn hiu qu. Hin nay, chu k chuyển đổi tin mặt được s dng rt
ph biến để đánh giá trong vic qun tr vn luân chuyn (Maness và Zietlow, 2005).
Khái nim th ba cũng là khái niệm cuối cùng đó là khả năng linh hoạt tài chính s cho
thy cách công ty vn dng chính sách tài chính trước kh năng hiện tại để tăng
trưởng. Thước đo về kh năng này nhằm quyết định s phát trin của công ty được gi
t l tăng trưởng bn vng (sustainable growth rate) và c th tích ca t l li nhun
gi li thu nhp trên vn c phn. T l tăng trưởng bn vng quyết định kh năng
công ty phát trin và thc hiện đầu tư không cần quá quan tâm đến vấn đề kh năng
thanh toán bng tin mt. Sc mnh của thước đo tỷ l ng trưởng bn vng là ch ra mi
quan h gia li nhun tăng trưởng, cách chúng tác động ln nhau (Maness
Zietlow, 2005).
8 huống này, dòng tiền âm không phải là dấu hiệu quá báo động bởi vì công ty có thể kỳ vọng việc phục hồi trở lại trong tương lai gần. Thước đo thứ hai, khả năng chuyển đổi tiền mặt, là phân số giữa dòng tiền hoạt động và doanh thu. Thước đo này cung cấp một tỷ lệ phần trăm cho thấy công ty quản lý việc chuyển từ doanh thu thành tiền nhanh như thế nào. Tỷ lệ phần trăm cao cho thấy cách quản lý hiệu quả tương đương với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn, là điều đáng khích lệ. Tiếp tục với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, đây là thước đo liên quan đến số ngày trung bình của dòng vốn, nằm trong vốn luân chuyển, chuyển thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh (Maness và Zietlow, 2005). Một trong những ưu điểm của thước đo này là sự khác biệt so với thước đo đầu tiên, dòng tiền hoạt động thì phức tạp, mất thời gian trong việc tính toán. Lợi thế này sẽ cung cấp cho nhà quản lý một thước đo về khả năng thanh toán bằng tiền mặt hữu ích và hoàn thiện hơn bởi vì họ biết được nguồn vốn ngắn hạn được quản lý hiệu quả như thế nào (Rimo và Panbunyuen, 2010). Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt bao gồm các thành phần như: số ngày trung bình hàng tồn kho, số ngày trung bình khoản phải thu và số ngày trung bình khoản phải trả. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn là kỳ vọng của các công ty bởi nó cho thấy việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả. Hiện nay, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được sử dụng rất phổ biến để đánh giá trong việc quản trị vốn luân chuyển (Maness và Zietlow, 2005). Khái niệm thứ ba cũng là khái niệm cuối cùng đó là khả năng linh hoạt tài chính sẽ cho thấy cách mà công ty vận dụng chính sách tài chính trước khả năng hiện tại để tăng trưởng. Thước đo về khả năng này nhằm quyết định sự phát triển của công ty được gọi là tỷ lệ tăng trưởng bền vững (sustainable growth rate) và cụ thể là tích của tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và thu nhập trên vốn cổ phần. Tỷ lệ tăng trưởng bền vững quyết định khả năng công ty phát triển và thực hiện đầu tư mà không cần quá quan tâm đến vấn đề khả năng thanh toán bằng tiền mặt. Sức mạnh của thước đo tỷ lệ tăng trưởng bền vững là chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận và tăng trưởng, cách mà chúng tác động lẫn nhau (Maness và Zietlow, 2005).
9
Tt c nhng ch tiêu nêu trên nhm đánh giá việc qun tr vn luân chuyn theo mt cách
nào đó và trong bài nghiên cứu này, tác gi chn vic s dng chu k chuyển đổi tin mt
như một thước đo đối vi qun tr vn luân chuyn.
2.1.2.1. Chu k chuyn đi tin mt
Theo Jose và cng s (1996), khái niệm “chu kỳ chuyển đổi tin mặt” lần đầu được gii
thiu bởi Gitman (1974) được xem mt ch tiêu linh hot hơn về kh năng thanh toán
so vi các ch tiêu truyn thng, th động được s dng ph biến trước đó như tỷ s thanh
toán hin thi, vn luân chuyn. Chu k chuyển đổi tin mt th hin khong thi gian t
lúc chi tin mua nguyên vt liu t nhà cung cấp cho đến khi thu tin tiêu th sn phm t
khách hàng. Gitman cho rng, chu k chuyển đổi tin mt là ch tiêu linh hot, ý nghĩa
hơn các chỉ tiêu trước đây vì nó đứng trên quan điểm v dòng tin thông qua vic s dng
d liu t c bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động kinh doanh to nên mt thước đo
v thời gian. Nói cách khác, thước đo này dùng để đo lường tình hình v kh năng thanh
toán bng tin mt ca công ty vn luân chuyển được qun hiu qu như thế nào
(Deloof, 2003). Kết qu cho thy s ngày trung bình mà ngun vn nm trong vn luân
chuyn chuyn thành tin mt trong mt chu k kinh doanh (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Hình 2.2. đưa ra minh họa v chu k chuyển đổi tin mt vi mi quan h gia các thành
phn ca nó bao gm s ngày trung bình hàng tn kho, s ngày trung bình khon phi thu
và s ngày trung bình khon phi tr trong mt chu k kinh doanh.
Chu k kinh doanh
Chu k chuyển đổi
tin mt
Thi
gian
Hàng tn kho mua
Tin mt
nhận được
S ngày trung bình
hàng tn kho
Hàng tn kho bán
S ngày trung bình
khon phi thu
S ngày trung bình
khon phi tr
9 Tất cả những chỉ tiêu nêu trên nhằm đánh giá việc quản trị vốn luân chuyển theo một cách nào đó và trong bài nghiên cứu này, tác giả chọn việc sử dụng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt như một thước đo đối với quản trị vốn luân chuyển. 2.1.2.1. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Theo Jose và cộng sự (1996), khái niệm “chu kỳ chuyển đổi tiền mặt” lần đầu được giới thiệu bởi Gitman (1974) được xem là một chỉ tiêu linh hoạt hơn về khả năng thanh toán so với các chỉ tiêu truyền thống, thụ động được sử dụng phổ biến trước đó như tỷ số thanh toán hiện thời, vốn luân chuyển. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt thể hiện khoảng thời gian từ lúc chi tiền mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp cho đến khi thu tiền tiêu thụ sản phẩm từ khách hàng. Gitman cho rằng, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là chỉ tiêu linh hoạt, ý nghĩa hơn các chỉ tiêu trước đây vì nó đứng trên quan điểm về dòng tiền thông qua việc sử dụng dữ liệu từ cả bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động kinh doanh tạo nên một thước đo về thời gian. Nói cách khác, thước đo này dùng để đo lường tình hình về khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công ty và vốn luân chuyển được quản lý hiệu quả như thế nào (Deloof, 2003). Kết quả cho thấy số ngày trung bình mà nguồn vốn nằm trong vốn luân chuyển chuyển thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh (Rimo và Panbunyuen, 2010). Hình 2.2. đưa ra minh họa về chu kỳ chuyển đổi tiền mặt với mối quan hệ giữa các thành phần của nó bao gồm số ngày trung bình hàng tồn kho, số ngày trung bình khoản phải thu và số ngày trung bình khoản phải trả trong một chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Thời gian Hàng tồn kho mua Tiền mặt nhận được Số ngày trung bình hàng tồn kho Hàng tồn kho bán Số ngày trung bình khoản phải thu Số ngày trung bình khoản phải trả
10
Hình 2.2. Chu k kinh doanh
Ngun: Ross và cng s, 2003.
Như đã thấy hình 2.2., chu k chuyển đổi tin mặt được quyết định bi s ngày trung
bình hàng tn kho và s ngày trung bình khon phi thu, tt c đem trừ s ngày trung bình
khon phi tr.
Chu k chuyển đổi tin mt càng nh vi s ngày trung bình thp thm chí âm thì rt có
li đ to ra li nhun vì nhu cu tài tr t bên ngoài s gim (Moss và Stine, 1993).
2.1.2.2. S ngày trung bình hàng tn kho
S ngày trung bình hàng tồn kho đại din cho thi gian mà hàng tn kho của công ty được
lưu giữ trước khi được bán. Để giúp rút ngn chu k chuyển đổi tin mt, s ngày trung
bình hàng tn kho này càng ngn càng tt. S ngày trung bình hàng tồn kho được tính
bng cách ly tng hàng tồn kho đầu và cuối năm chi 2, sẽ nhận được giá tr trung bình.
Sau đó, lấy giá tr trung bình hàng tồn kho đem chia cho giá vốn hàng bán. Để được
kết qu theo s ngày, giá tr va tính phải được nhân vi s ngày trung bình 1 năm là 365
ngày (Rimo và Panbunyuen, 2010)
Deloof (2003) nhn thy mi quan h nghch biến ý nghĩa thống gia s ngày
hàng tn kho và li nhun gp t hoạt động (gross operating income), như thước đo của
kh năng sinh lợi. Điều này gii thích rng s gia tăng s ngày lưu kho ca hàng phn nh
qua vic gim doanh thu dẫn đến li nhun công ty gim. Mt nghiên cu khác bi
Boisjoly (2009) nhn thy việc gia tăng số vòng quay hàng tồn kho trong giai đoạn 15
m ch rõ rng công ty ngày càng ci thin vic qun lý hàng tồn kho. Để qun lý hàng
tn kho, có nhiều cách được áp dng tùy vào tình hình thc tế của các công ty như :
hình qun lý hàng tn kho hiu qu (EOQ), xác định mc tn kho tối ưu nhằm cân đối chi
Hàng tn kho trung bình
Giá vn hàng bán
S ngày trung bình hàng tn kho
=
x 365
10 Hình 2.2. Chu kỳ kinh doanh Nguồn: Ross và cộng sự, 2003. Như đã thấy ở hình 2.2., chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được quyết định bởi số ngày trung bình hàng tồn kho và số ngày trung bình khoản phải thu, tất cả đem trừ số ngày trung bình khoản phải trả. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng nhỏ với số ngày trung bình thấp thậm chí âm thì rất có lợi để tạo ra lợi nhuận vì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài sẽ giảm (Moss và Stine, 1993). 2.1.2.2. Số ngày trung bình hàng tồn kho Số ngày trung bình hàng tồn kho đại diện cho thời gian mà hàng tồn kho của công ty được lưu giữ trước khi được bán. Để giúp rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, số ngày trung bình hàng tồn kho này càng ngắn càng tốt. Số ngày trung bình hàng tồn kho được tính bằng cách lấy tổng hàng tồn kho đầu và cuối năm chi 2, sẽ nhận được giá trị trung bình. Sau đó, lấy giá trị trung bình hàng tồn kho đem chia cho giá vốn hàng bán. Để có được kết quả theo số ngày, giá trị vừa tính phải được nhân với số ngày trung bình 1 năm là 365 ngày (Rimo và Panbunyuen, 2010) Deloof (2003) nhận thấy có mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa số ngày hàng tồn kho và lợi nhuận gộp từ hoạt động (gross operating income), như thước đo của khả năng sinh lợi. Điều này giải thích rằng sự gia tăng số ngày lưu kho của hàng phản ảnh qua việc giảm doanh thu dẫn đến lợi nhuận công ty giảm. Một nghiên cứu khác bởi Boisjoly (2009) nhận thấy việc gia tăng số vòng quay hàng tồn kho trong giai đoạn 15 năm chỉ rõ rằng công ty ngày càng cải thiện việc quản lý hàng tồn kho. Để quản lý hàng tồn kho, có nhiều cách được áp dụng tùy vào tình hình thực tế của các công ty như : mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả (EOQ), xác định mức tồn kho tối ưu nhằm cân đối chi Hàng tồn kho trung bình Giá vốn hàng bán Số ngày trung bình hàng tồn kho = x 365