Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ thành phố Cần Thơ

4,035
561
101
43
4 thành viên chiếm 30% s h kho sát (tương đương 36 h). Kết qu điu tra
ca Tng cc thng kê (1999) v kinh tế xã hi h gia đình năm 1995 cho biết
quy mô gia đình ĐBSCL thời đim này là 5,32 ngưi/h, như thi đim hin
ti quy mô h gia đình ti vùng nông thôn đã gim so vi trưc đây.
Bng 4.13: S thành viên gia đình và s lao đng ca h ĐVT:
ngưi
Tiêu chí N
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Số thành viên 120 1 8 4 1,18
Số lao động 120 0 6 3 1,21
Ngun: Kết qu kho sát, 2015
Kết qu kho sát v s lao đng cho thy s lao đng chính vi s ng t
3 ngưi chiếm 64,17%, s ng i 3 ngưi chiếm 32,5% và nhng h hòan
toàn không có lao đng là 3,33% s h đưc kho sát, nhng h này không có ai
tham gia vào lao đng là do h không còn kh năng lao đng, sc khe yếu và
các đi tưng này đa s đưc con cái gi tin cho hàng tháng, đưc nhà nưc h
tr, các đoàn th chính quyn, đa phương h tr ca các đoàn th, xóm làng
xung quanh. S thành viên lao đng trung bình 3 ngưi/h, so vi năm 1995 lao
động bình quân là 2,9 ngưi/h, có th thy s lao đng trung bình mi gia đình
ng như không tăng lên so vi trưc đây.
43 4 thành viên chiếm 30% số hộ khảo sát (tương đương 36 hộ). Kết quả điều tra của Tổng cục thống kê (1999) về kinh tế xã hội hộ gia đình năm 1995 cho biết quy mô gia đình ở ĐBSCL thời điểm này là 5,32 người/hộ, như ở thời điểm hiện tại quy mô hộ gia đình tại vùng nông thôn đã giảm so với trước đây. Bảng 4.13: Số thành viên gia đình và số lao động của hộ ĐVT: người Tiêu chí N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Số thành viên 120 1 8 4 1,18 Số lao động 120 0 6 3 1,21 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Kết quả khảo sát về số lao động cho thấy số lao động chính với số lượng từ 3 người chiếm 64,17%, số lượng dưới 3 người chiếm 32,5% và những hộ hòan toàn không có lao động là 3,33% số hộ được khảo sát, những hộ này không có ai tham gia vào lao động là do hộ không còn khả năng lao động, sức khỏe yếu và các đối tượng này đa số được con cái gửi tiền cho hàng tháng, được nhà nước hỗ trợ, các đoàn thể chính quyền, địa phương hỗ trợ của các đoàn thể, xóm làng xung quanh. Số thành viên lao động trung bình 3 người/hộ, so với năm 1995 lao động bình quân là 2,9 người/hộ, có thể thấy số lao động trung bình mỗi gia đình dường như không tăng lên so với trước đây.
44
Bng 4.14: S thành viên và s lao đng gia đình phân theo s lượng
Tiêu chí Tần số Tỷ lệ (%)
Thành viên
1 thành viên 1 0,83
Từ 2 đến 4 thành viên 83 69,17
Trên 4 thành viên 36 30,00
Tổng 120 100
Số lao động
Không có lao động 4 3,33
Từ 1 đến 2 lao động 39 32,50
Trên 2 lao động 77 64,17
Tổng 120 100
Ngun: Kết qu kho sát, 2015
4.3 THC TRNG THAM GIA ĐÓNG GÓP XÂY DNG NÔNG THÔN
MI CA CNG ĐNG DÂN CƯ TRÊN ĐA BÀN NGHIÊN CU
4.3.1 Hiu biết ca ngưi dân v chương trình xây dng nông thôn mi
Công cuc xây dng nông thôn mi đã và đang thi lung sinh khí mi đến
vùng nông thôn ĐBSCL. Đc bit ti thành ph Cn Thơ nói chung và huyn
C Đỏ nói riêng , vi xut phát đim thp, vic tri n khai Chương trình này ti
các xã đim v n gp rt nhiu khó khăn, nht là khi điu kin cơ s h tng còn
yếu kém, đi sng ngưi dâ n còn mc thp, t l h nghèo cao... Ct mc là
t khi có Qu yết đnh 800/QĐ-TTg ca Th ng Chính ph v vic phê duyt
Chương trình MTQG trong xây dng nông thôn mi, thì cp chính quyn đoàn
th đã bt đu t chc công tác tuyên truyn, đ ngưi dân nhn thc đưc ch
trương xây dng nông thôn mi theo 19 tiêu chí ca c c nói chung và 20
tiêu chí ca thành ph Cn Thơ và huyn C Đỏ nói riêng. Đến hin ti huyn
C Đỏ cũng đã đt đưc nhng kết qu ngoài mong đi mà c th là có 1 xã đt
chun nông thôn mi mà trong đó mt trong nhng đim ct yếu đ xây dng
nông thôn mi là huy đng s đóng góp ca nhân dân.
44 Bảng 4.14: Số thành viên và số lao động gia đình phân theo số lượng Tiêu chí Tần số Tỷ lệ (%) Thành viên 1 thành viên 1 0,83 Từ 2 đến 4 thành viên 83 69,17 Trên 4 thành viên 36 30,00 Tổng 120 100 Số lao động Không có lao động 4 3,33 Từ 1 đến 2 lao động 39 32,50 Trên 2 lao động 77 64,17 Tổng 120 100 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 4.3 THỰC TRẠNG THAM GIA ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 4.3.1 Hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới Công cuộc xây dựng nông thôn mới đã và đang thổi luồng sinh khí mới đến vùng nông thôn ở ĐBSCL. Đặc biệt tại thành phố Cần Thơ nói chung và huyện Cờ Đỏ nói riêng , với xuất phát điểm thấp, việc tri ển khai Chương trình này tại các xã điểm v ẫn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khi điều kiện cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đời sống người dâ n còn ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao... Cột mốc là từ khi có Qu yết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình MTQG trong xây dựng nông thôn mới, thì cấp chính quyền đoàn thể đã bắt đầu tổ chức công tác tuyên truyền, để người dân nhận thức được chủ trương xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí của cả nước nói chung và 20 tiêu chí của thành phố Cần Thơ và huyện Cờ Đỏ nói riêng. Đến hiện tại huyện Cờ Đỏ cũng đã đạt được những kết quả ngoài mong đợi mà c ụ thể là có 1 xã đạt chuẩn nông thôn mới mà trong đó một trong những điểm cốt yếu để xây dựng nông thôn mới là huy động sự đóng góp của nhân dân.
45
Bng 4.15: S hiu biết ca ngưi dân v chương trình xây dng nông thôn mi
Sự hiểu biết
Thạnh Phú Trung An Trung Hưng Thới Đông Huyện Cờ
Đỏ
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Hoàn toàn không biết 5 16,67 1 3,33 6 20,00 15 50,00 27 22,50
Biết chút ít 11 36,67 15 50,00 13 43,33 7 23,33 46 38,33
Trung bình 4 13,33 6 20,00 7 23,33 5 16,67 22 18,33
Biết khá nhiều 9 30,00 8 26,67 4 13,33 2 6,67 23 19,17
Biết rất rõ 1 3,33 0 0,00 0 0,00 1 3,33 2 1,67
Tổng 30 100 30 100 30 100 30 100 120 100
Ngun: Kết qu kho sát, 2015
Tuy nhiên, theo kết qu thng kê trình bày trong bng 4.15 thì s hiu biết
ca ngưi dân trên đa bàn nghiên cu v chương trình nông thôn mi là chưa
cao. C th trong kho sát s ngưi có hiu biết v chương trình xây dng nông
thôn mi ch là 20,84% t ng s h đưc kho sát (tương đương 25 trong s 120
h đưc kho sát), trong đó s ngưi hiu biết nhưng ch mc khá là 19,17%
tng s h kho sát (tương đương 23 trong s 12 0 h đưc kho sát), ch
1,67% s h đưc kho sát nm rõ tt c 20 tiêu chí ca chương trình xây dng
nông thôn mi ti đa bàn (tương đương 2 h trong kho sát). Tt c nhng h
có hiu biết mc khá đa phn có thành viên trong gia đình làm vic trong
các cơ quan nhà nưc ph biến li hay đưc tuyên truyn ph biến t trưng p
v vn đ này. Đối vi nhóm h hiu biết mc trung bình và nhóm h hiu
biết ít v vn đ này cũng ch đưc biết đến thông tin qua truyn tai ln nhau
trong dân ch không qua mt kênh thông t in chính thc nào, hai nhó m này
chiếm đến 56,66% trong tng s h đưc kho sát (tương đương 68 trong tng
s 120 h đưc kho sát) vi s h có hiu biết ít v vn đ này nhiu hơn vi
38,33% còn nhóm h hiu biết mc trung bình là 18,33% tng s quan sát.
Ngoài ra cũng có 22,5% s h trong kho sát (tương ng 27 h trong 1 20 h
đưc kho sát) hoàn toàn không biết đến ch trương này v
i mt s nguyên
nhân như cp chính quyn không ph biến tuyên truyn đến nông h, khong
cách đi li xa, xa vi chính quyn và nông h đi làm thuê nên không quan tâm
đến.
Mt vn đ đáng chú ý và cn đưc quan tâm là ti xã Trung An (đt 20/20
tiêu chí nông thôn mi) và xã Thi Đông (đt 17/20 tiêu chí nông thôn mi)
mc hiu biết ca ngưi dân v chương trình này là chưa cao. C th qua kho
sát thì t l ngưi biết đến ch trương mc khá và biết rõ xã Trung An là
45 Bảng 4.15: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới Sự hiểu biết Thạnh Phú Trung An Trung Hưng Thới Đông Huyện Cờ Đỏ Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Hoàn toàn không biết 5 16,67 1 3,33 6 20,00 15 50,00 27 22,50 Biết chút ít 11 36,67 15 50,00 13 43,33 7 23,33 46 38,33 Trung bình 4 13,33 6 20,00 7 23,33 5 16,67 22 18,33 Biết khá nhiều 9 30,00 8 26,67 4 13,33 2 6,67 23 19,17 Biết rất rõ 1 3,33 0 0,00 0 0,00 1 3,33 2 1,67 Tổng 30 100 30 100 30 100 30 100 120 100 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Tuy nhiên, theo kết quả thống kê trình bày trong bảng 4.15 thì sự hiểu biết của người dân trên địa bàn nghiên cứu về chương trình nông thôn mới là chưa cao. Cụ thể trong khảo sát số người có hiểu biết về chương trình xây dựng nông thôn mới chỉ là 20,84% t ổng số hộ được khảo sát (tương đương 25 trong số 120 hộ được khảo sát), trong đó số người hiểu biết nhưng chỉ ở mức khá là 19,17% tổng số hộ khảo sát (tương đương 23 trong số 12 0 hộ được khảo sát), chỉ có 1,67% số hộ được khảo sát nắm rõ tất cả 20 tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn (tương đương 2 hộ trong khảo sát). Tất cả những hộ có hiểu biết ở mức khá đa phần là có thành viên trong gia đình làm việc trong các cơ quan nhà nước phổ biến lại hay được tuyên truyền phổ biến từ trưởng ấp về vấn đề này. Đối với nhóm hộ có hiểu biết ở mức trung bình và nhóm hộ hiểu biết ít về vấn đề này cũng chỉ được biết đến thông tin qua truyền tai lẫn nhau trong dân cư chứ không qua một kênh thông t in chính thức nào, hai nhó m này chiếm đến 56,66% trong tổng số hộ được khảo sát (tương đương 68 trong tổng số 120 hộ được khảo sát) với số hộ có hiểu biết ít về vấn đề này nhiều hơn với 38,33% còn nhóm hộ hiểu biết mức trung bình là 18,33% tổng số quan sát. Ngoài ra cũng có 22,5% số hộ trong khảo sát (tương ứng 27 hộ trong 1 20 hộ được khảo sát) hoàn toàn không biết đến chủ trương này v ới một số nguyên nhân như cấp chính quyền không phổ biến tuyên truyền đến nông hộ, khoảng cách đi lại xa, ở xa với chính quyền và nông hộ đi làm thuê nên không quan tâm đến. Một vấn đề đáng chú ý và cần được quan tâm là tại xã Trung An (đạt 20/20 tiêu chí nông thôn mới) và xã Thới Đông (đạt 17/20 tiêu chí nông thôn mới) có mức hiểu biết của người dân về chương trình này là chưa cao. Cụ thể qua khảo sát thì tỷ lệ người biết đến chủ trương ở mức khá và biết rõ ở xã Trung An là
46
26,67% và xã Thi Đông là 10%, cao hơn xã Trung Hưng t 15/20 tiêu chí
nông thôn mới) đạt 13,33% và thp hơn xã Thnh Phú t 12/20 tiêu chí nông
thôn mi) vi t l này là 33,33%. Kết qu này cho thy đưc rng nhn thc
ngưi dân nm trong xã đã đưc công nhn nông thôn mi vn chưa cao, công
tác xây dng nông thôn mi phn nào còn nng tính ch quan t trên xung,
chưa phát huy trit đ đưc vai trò ca ngưi dân.
Bng 4.16: Ngun thông tin vy dng nông thôn mi
Nguồn thông tin Tần số Tỷ lệ (%)
Thông tin đại chúng (báo, đài, TV)
70
58,33
Chính quyền
77
64,17
Hội đoàn thể
27
22,50
Hàng xóm
21
17,50
Loa phát thanh địa phương
14
11,67
Áp phích tuyên truyền
6
5,00
Số nguồn thông tin của mỗi hộ (ĐVT: nguồn/hộ)
Nhỏ nhất 0
Lớn nhất 6
Trung bình 1,79
Độ lệch chuẩn 1,37
Ngun: Kết qu kho sát, 2015
Bên cnh kho sát v mc đ am hiu ca cng đng dân cư v chương
trình xây dng nông thôn mi thì trong nghiên cu này cũng tìm hiu v nhng
ngun thông tin mà cng đng dân cư có th tiếp cn và nhn thông tin v xây
dng nông thôn mi. Kết qu nghiên cu trình bày bng 4.16 cho thy trung
bình mi h trong cng đng dân cư ti đa phương tiếp cn đưc không đến 2
ngun thông tin ti đa phương v nông thôn mi (thp nht là không tiếp cn
đưc, nhiu nht là tiếp cn đưc 6 ngun thông tin mt lúc). Kết qu cho thy
kênh thông tin mà nông h nhn biết t cp chính quyn chiếm rt cao chiếm
64,17%, t thông tin đi chúng là 58,33%, t hi đoàn th là 22,5%, t hàng
xóm là 17,5% và qua các hình thc tuyên truyn ti đa phương là 16,67%.
thuc vùng nông thôn điu kin dch v không cao, nhng các thông tin t
truyn thông li có t l khá cao. Trong kho sát cũng biết đưc công tác thông
46 26,67% và ở xã Thới Đông là 10%, cao hơn xã Trung Hưng (đạt 15/20 tiêu chí nông thôn mới) đạt 13,33% và thấp hơn xã Thạnh Phú (đạt 12/20 tiêu chí nông thôn mới) với tỷ lệ này là 33,33%. Kết quả này cho thấy được rằng nhận thức người dân nằm trong xã đã được công nhận nông thôn mới vẫn chưa cao, công tác xây dựng nông thôn mới phần nào còn nặng tính chủ quan từ trên xuống, chưa phát huy triệt để được vai trò của người dân. Bảng 4.16: Nguồn thông tin về xây dựng nông thôn mới Nguồn thông tin Tần số Tỷ lệ (%) Thông tin đại chúng (báo, đài, TV) 70 58,33 Chính quyền 77 64,17 Hội đoàn thể 27 22,50 Hàng xóm 21 17,50 Loa phát thanh địa phương 14 11,67 Áp phích tuyên truyền 6 5,00 Số nguồn thông tin của mỗi hộ (ĐVT: nguồn/hộ) Nhỏ nhất 0 Lớn nhất 6 Trung bình 1,79 Độ lệch chuẩn 1,37 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Bên cạnh khảo sát về mức độ am hiểu của cộng đồng dân cư về chương trình xây dựng nông thôn mới thì trong nghiên cứu này cũng tìm hiểu về những nguồn thông tin mà cộng đồng dân cư có thể tiếp cận và nhận thông tin về xây dựng nông thôn mới. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 4.16 cho thấy trung bình mỗi hộ trong cộng đồng dân cư tại địa phương tiếp cận được không đến 2 nguồn thông tin tại địa phương về nông thôn mới (thấp nhất là không tiếp cận được, nhiều nhất là tiếp cận được 6 nguồn thông tin một lúc). Kết quả cho thấy kênh thông tin mà nông hộ nhận biết từ cấp chính quyền chiếm rất cao chiếm 64,17%, từ thông tin đại chúng là 58,33%, từ hội đoàn thể là 22,5%, từ hàng xóm là 17,5% và qua các hình thức tuyên truyền tại địa phương là 16,67%. Dù thuộc vùng nông thôn có điều kiện dịch vụ không cao, nhứng các thông tin từ truyền thông lại có tỷ lệ khá cao. Trong khảo sát cũng biết được công tác thông
47
tin truyn thông cũng còn hn chế, loa thưng xuyên b đứt, không có kinh
phí sa cha, nên loa không đưc phát thưng xuyên đ ngưi dân nghe, nên
thông tin này ngưi dân nhn biết thp và ch có 11,67% s h nm thông tin
qua kênh này. Công tác nông thôn mi tuy đưc thành ph trin khai đến cp cơ
s, đa phương t năm 2011 đến nay, nhưng ng c tuyên truyn bng áp
phích đivi ngưi dân cũng chưa đưc quan tâm, nên nhn thc ngưi dân loi
hình tuyên truyn này ch chiếm 5%. Tuy nhiên, theo thng phn trưc thì
có đến 27 h (22,5%) không biết gì v chương trình nông thôn mi hay có biết
đến nhưng ch l à nhng hot đng nh trong chương trình, thì đây vn còn là
mt nút tht cn phi đưc tháo g nếu như mun hot đng xây dng nông
thôn mi din ra nhanh chóng và bn vng.
Tóm li, công tác tuyên truyn v xây dng nông thôn mi ti đa bàn
nghiên cu vn còn có nút tht c th các kênh thông tin như áp phích, loa
truyn thanh đa phương, hi đoàn th chưa phát huy đưc chc năng, còn
yếu so vi kênh thông tin t chính quyn, thông tin đi chúng và thông tin t
hàng xóm. Vì thế cn phi có s phi hp đng b gia các hình thc tuyên
truyn đến ngưi dân, đ ngưi dân nhn thc tt hơn và cùng tham gia đóng
góp, thc hin công tác xây dng nông thôn mi.
4.3.2 S tham gia đóng góp ca cng đng dân cưo xây dng nông thôn
mi
4.3.2.1 Tiêu chí quy hoch
Theo quy đnh thì các công tác lp, thm đnh, phê duyt quy hoch trong
xây dng nông thôn mi cn phi tha điu kin ca Thông s
13/2011/TTLT BXD BNNPTNT BTNMT công b n gày 28 /10/2011 . Th eo
đó, ti đa bàn huyn C Đỏ các bn quy hoch đu đưc công khai cho ngưi
dân biết, hoàn thành cm mc, quy chế qun lý phi đưc cp thm quyn phê
duyt, đó là mt quy trình thc hin để đạt đưc nhưng mc đ tham gia ca
ngưi dân tiêu chí này vn rt thp.
47 tin truyền thông xã cũng còn hạn chế, loa thường xuyên bị đứt, không có kinh phí sửa chữa, nên loa không được phát thường xuyên để người dân nghe, nên thông tin này người dân nhận biết thấp và chỉ có 11,67% số hộ nắm thông tin qua kênh này. Công tác nông thôn mới tuy được thành phố triển khai đến cấp cơ sở, địa phương từ năm 2011 đến nay, nhưng công tác tuyên truyền bằng áp phích đốivới người dân cũng chưa được quan tâm, nên nhận thức người dân loại hình tuyên truyền này chỉ chiếm 5%. Tuy nhiên, theo thống kê ở phần trước thì có đến 27 hộ (22,5%) không biết gì về chương trình nông thôn mới hay có biết đến nhưng chỉ l à những hoạt động nh ỏ trong chương trình, thì đây vẫn còn là một nút thắt cần phải được tháo gỡ nếu như muốn hoạt động xây dựng nông thôn mới diễn ra nhanh chóng và bền vững. Tóm lại, công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu vẫn còn có nút thắt cụ thể là các kênh thông tin như áp phích, loa truyền thanh địa phương, hội đoàn thể chưa phát huy được chức năng, và còn yếu so với kênh thông tin từ chính quyền, thông tin đại chúng và thông tin từ hàng xóm. Vì thế cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các hình thức tuyên truyền đến người dân, để người dân nhận thức tốt hơn và cùng tham gia đóng góp, thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới. 4.3.2 Sự tham gia – đóng góp của cộng đồng dân cư vào xây dựng nông thôn mới 4.3.2.1 Tiêu chí quy hoạch Theo quy định thì các công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch trong xây dựng nông thôn mới cần phải thỏa điều kiện của Thông tư số 13/2011/TTLT – BXD – BNNPTNT – BTNMT công bố n gày 28 /10/2011 . Th eo đó, tại địa bàn huyện Cờ Đỏ các bản quy hoạch đều được công khai cho người dân biết, hoàn thành cắm mốc, quy chế quản lý phải được cấp thẩm quyền phê duyệt, đó là một quy trình thực hiện để đạt được nhưng mức độ tham gia của người dân ở tiêu chí này vẫn rất thấp.
48
Bng 4.17: S tham gia ca cng đng dân cư trong tiêu chí quy hoch
Tần số Tỷ lệ (%)
Mức độ tham gia
Không tham gia 70 58,33
Tham gia thấp 25 20,84
Tham gia trung bình 10 8,33
Tham gia cao 10 8,33
Tham gia rất cao 5 4,17
Tổng 120 100
Hình thức tham gia
Cung cấp thông tin 28 56,00
Chia sẽ quyết định 11 22,00
Được chủ động định hướng 5 10,00
Được chủ động định hướng và chia sẽ quyết định 6 12,00
Tổng 50 100
Ngun: Kết qu kho sát, 2015
C th theo kết qu trình bày bng 4.17 cho thy có đến 58,33% s h
trong kho sát không tham gia đóng góp vào tiêu chí này, s h tham gia
mc đ thp chiếm 20,84%, s h tham gia mc t trung bình tr lên ch
chiếm 20,83% s h đưc kho sát (trong đó h tham gia rt cao ch chiếm
4,17% s h). Trong s nhng h đưc kho sát không tham gia hoc tham gia
thp là do không tiếp cn đưc vi cp chính quyn, trình đ chuyên môn thp,
lo buôn bán/làm thuê hay sc khe yếu và không nghe biết đến tiêu chí quy
hoch. Vì thế có th hiu tiêu chí này đt đưc là do th uê Trung tâm kim đnh
quy hoch xây dng thuc S Xây dng thành phCn Thơ thc hin, trong khi
đó tiêu chí quy hoch nàynhm giúp các lãnh đo đnh hưng cho kế hoch hàng
năm và rt cn tính phù hp vi điu kin thc tế ti đa phương. Tuy nhiên, tiêu
chí này li không đưcxây dng trên nhu cu đó (khô ng có nhiu s tham gia
đóng góp ca ngưi đa phương).
Trong bng 4.17 cũng có trình bày v các hình thc tham gia ca h dân cư
vào tiêu chí này mà ch yếu ch là cung cp thông tin cho vi c xây dng nông
thôn mi vi 56% s h tham gia (tương đương 28 trong s 50 h có tham
gia vào tiêu chí này). mc đ cao n, 22% s h dân có tham gia
(tương đương 11 trong s 50 h có tham gia vào tiêu chí này) tham gia chia s
48 Bảng 4.17: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí quy hoạch Tần số Tỷ lệ (%) Mức độ tham gia Không tham gia 70 58,33 Tham gia thấp 25 20,84 Tham gia trung bình 10 8,33 Tham gia cao 10 8,33 Tham gia rất cao 5 4,17 Tổng 120 100 Hình thức tham gia Cung cấp thông tin 28 56,00 Chia sẽ quyết định 11 22,00 Được chủ động định hướng 5 10,00 Được chủ động định hướng và chia sẽ quyết định 6 12,00 Tổng 50 100 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Cụ thể theo kết quả trình bày ở bảng 4.17 cho thấy có đến 58,33% số hộ trong khảo sát không tham gia đóng góp gì vào tiêu chí này, số hộ tham gia ở mức độ thấp chiếm 20,84%, số hộ tham gia ở mức từ trung bình trở lên chỉ chiếm 20,83% số hộ được khảo sát (trong đó hộ tham gia rất cao chỉ chiếm 4,17% số hộ). Trong số những hộ được khảo sát không tham gia hoặc tham gia thấp là do không tiếp cận được với cấp chính quyền, trình độ chuyên môn thấp, lo buôn bán/làm thuê hay sức khỏe yếu và không nghe biết đến tiêu chí quy hoạch. Vì thế có thể hiểu tiêu chí này đạt được là do th uê Trung tâm kiểm định quy hoạch xây dựng thuộc Sở Xây dựng thành phốCần Thơ thực hiện, trong khi đó tiêu chí quy hoạch nàynhằm giúp các lãnh đạo định hướng cho kế hoạch hàng năm và rất cần tính phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Tuy nhiên, tiêu chí này lại không đượcxây dựng trên nhu cầu đó (khô ng có nhiều sự tham gia đóng góp của người địa phương). Trong bảng 4.17 cũng có trình bày về các hình thức tham gia của hộ dân cư vào tiêu chí này mà chủ yếu chỉ là cung cấp thông tin cho vi ệc xây dựng nông thôn mới với 56% số hộ có tham gia (tương đương 28 trong số 50 hộ có tham gia vào tiêu chí này). Ở mức độ cao hơn, có 22% số hộ dân cư có tham gia (tương đương 11 trong số 50 hộ có tham gia vào tiêu chí này) tham gia chia sẽ
49
quyết đnh trong xây dng nông thôn mi, s h có tham gia mc đưc ch
động đnh hưng là 10% (5 h dân cư tham gia) tham gia mc đ ch
động đnh hưng và chia s quyết đnh là 12% (6 h dân cư có tham gia).
Như vy có th thy nếu so sánh mc đ tham gia đóng góp ca ngưi dân
trong tiêu chí này vào thang đo s tham gia ca cng đng thì mc đ tham gia
ch đạt mc tham gia danh nghĩa bi có 58,33 % tng s h đưc kho sát
không tham gia và 23,33% tng s h tham gia tham gia nhưng ch mc
cung cp thông tin, các mc đ tham gia khác thì h dân cư tham gia rt ít, điu
này có th gây nh hưng đến vic thc hin các bn quy hoch này trong tương
lai gn.
4.3.2.2 Tiêu chí giao thông
Để đưc đánh giá đt thì tiêu chí giao thông phi tha đưc 04 ch tiêu sau:
(1) đường trc xã, liên xã đưc nha hóa, bê tông hóa đt t l 100%;
(2) Đường trc xã, liên đưc cng hóa đt t l quy đnh ca vùng
(50%);
(3) Đường ngõ, xóm đưc cng hóa, không ly li vào mùa mưa, đt
100%;
(4) Đường trc chính ni đng đưc cng hóa, đt t l quy đnh ca vùng
và giao thông thy trên đa bàn, no vét kênh mương, đ vic di chuyn lưu
thông sinh hot người dân và hàng hóa thun tin.
Tiêu chí giao thông là mt trong nhng tiêu chí mà ngưi dân nhn thc,
cũng như tham gia đóng góp cho tiêu chí này khá đồng b, theo kết qu trình
bày trong bng 4.10 thì s ng h không tham gia ch chiếm ít 17,5%, tham
gia mc đ thp là 20,83%, tham gia mc đ trung bình là 19,17%, tham gia
mc cao là 31,67% và tham gia rt cao 10,83%. tiêu chí giao thông, h không
tham gia ch bao gm nhng do ch yếu là kinh tế khó khăn nên h không
có điu kin tham gia, cp chính quyn không ph biến chiếm v à t i xóm, p đã
có sn nhng điu kin này nê n h không cn phi tham gia.
49 quyết định trong xây dựng nông thôn mới, số hộ có tham gia ở mức được chủ động định hướng là 10% (5 hộ dân cư có tham gia) và tham gia ở mức độ chủ động định hướng và chia sẽ quyết định là 12% (6 hộ dân cư có tham gia). Như vậy có thể thấy nếu so sánh mức độ tham gia đóng góp của người dân trong tiêu chí này vào thang đo sự tham gia của cộng đồng thì mức độ tham gia chỉ đạt ở mức tham gia danh nghĩa bởi có 58,33 % tổng số hộ được khảo sát không tham gia và 23,33% tổng số hộ tham gia có tham gia nhưng chỉ ở mức cung cấp thông tin, các mức độ tham gia khác thì hộ dân cư tham gia rất ít, điều này có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện các bản quy hoạch này trong tương lai gần. 4.3.2.2 Tiêu chí giao thông Để được đánh giá đạt thì tiêu chí giao thông phải thỏa được 04 chỉ tiêu sau: (1) đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt tỷ lệ 100%; (2) Đường trục xã, liên xã được cứng hóa đạt tỷ lệ quy định của vùng (50%); (3) Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa, đạt 100%; (4) Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đạt tỷ lệ quy định của vùng và giao thông thủy trên địa bàn, nạo vét kênh mương, để việc di chuyển lưu thông sinh hoạt người dân và hàng hóa thuận tiện. Tiêu chí giao thông là một trong những tiêu chí mà người dân nhận thức, cũng như tham gia đóng góp cho tiêu chí này là khá đồng bộ, theo kết quả trình bày trong bảng 4.10 thì số lượng hộ không tham gia chỉ chiếm ít 17,5%, tham gia mức độ thấp là 20,83%, tham gia mức độ trung bình là 19,17%, tham gia mức cao là 31,67% và tham gia rất cao 10,83%. Ở tiêu chí giao thông, hộ không tham gia chỉ có bao gồm những lý do chủ yếu là kinh tế khó khăn nên hộ không có điều kiện tham gia, cấp chính quyền không phổ biến chiếm v à t ại xóm, ấp đã có sẵn những điều kiện này nê n hộ không cần phải tham gia.
50
Bng 4.18: S tham gia ca cng đng dân cư trong tiêu chí giao thông
Tần số Tỷ lệ (%)
Mức độ tham gia
Không tham gia 21 17,50
Tham gia thấp 25 20,83
Tham gia trung bình 23 19,17
Tham gia cao 38 31,67
Tham gia rất cao 13 10,83
Tổng 120 100
Hình thức tham gia
Cung cấp thông tin 18 15,00
Chia sẽ trách nhiệm 24 20,00
Đóng góp ngày công 59 49,17
Đóng góp tiền 69 57,50
Hiến đất 20 16,67
Tổng 190
Ngun: Kết qu kho sát, 2015
Như vy kết qu kho sát cho thy trong s 99 h tham gia đóng góp vào
tiêu chí này thì h tham gia ít nh t là vi 1 hình thc và nhiu nht là đóng góp
vi 5 hình thc khác nhau. Các hình thc tham gia đóng góp ph biến nht bao
gm cung cp thông tin, chia s trách nhim, đóng góp ngày công hay tin, cui
cùng là hiến đt cho xây dng h thng giao thông. Trong đó, hình thc góp tin
có nhiu h chn làm phương thc tham gia nht vi 57,5% s h (tương đương
69 trong tng s 120 h đưc kho sát), kế đến là tham gia bng cách đóng góp
ngày công lao đng vi 49,17% tng s h kho sát (tương đương 59 h trong
tng s h kho sát), các hình th c khác có ít h tham gia hơn gm chia s
trách nhim, hiến đt và cung cp thông tin vi s h tham gia ln lưt là 20%;
16,67% và 15% trên tng s h đưc kho sát.
Nhìn chung, nh s vn đng ca cp chính quyn, đoàn th và s quan
tâm ca cp lãnh đo trên, nhu cu đi li ca ngưi dân có phn ci thin hơn
trước và h dân cư cũng bt đu tham gia, hiu đưc mc tiêu, h ch đóng góp
tin, sc còn các nhưng còn thiết kế công trình, quyết đnh công trình hay thi
công công trình đó s phc v nhu cu li ích gì, ưu tiên công trình nào làm, ra
quyết đnh thì nông h không biết.
50 Bảng 4.18: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí giao thông Tần số Tỷ lệ (%) Mức độ tham gia Không tham gia 21 17,50 Tham gia thấp 25 20,83 Tham gia trung bình 23 19,17 Tham gia cao 38 31,67 Tham gia rất cao 13 10,83 Tổng 120 100 Hình thức tham gia Cung cấp thông tin 18 15,00 Chia sẽ trách nhiệm 24 20,00 Đóng góp ngày công 59 49,17 Đóng góp tiền 69 57,50 Hiến đất 20 16,67 Tổng 190 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Như vậy kết quả khảo sát cho thấy trong số 99 hộ tham gia đóng góp vào tiêu chí này thì hộ tham gia ít nh ất là với 1 hình thức và nhiều nhất là đóng góp với 5 hình thức khác nhau. Các hình thức tham gia đóng góp phổ biến nhất bao gồm cung cấp thông tin, chia sẻ trách nhiệm, đóng góp ngày công hay tiền, cuối cùng là hiến đất cho xây dựng hệ thống giao thông. Trong đó, hình thức góp tiền có nhiều hộ chọn làm phương thức tham gia nhất với 57,5% số hộ (tương đương 69 trong tổng số 120 hộ được khảo sát), kế đến là tham gia bằng cách đóng góp ngày công lao động với 49,17% tổng số hộ khảo sát (tương đương 59 hộ trong tổng số hộ khảo sát), ở các hình th ức khác có ít hộ tham gia hơn gồm chia sẻ trách nhiệm, hiến đất và cung cấp thông tin với số hộ tham gia lần lượt là 20%; 16,67% và 15% trên tổng số hộ được khảo sát. Nhìn chung, nhờ sự vận động của cấp chính quyền, đoàn thể và sự quan tâm của cấp lãnh đạo ở trên, nhu cầu đi lại của người dân có phần cải thiện hơn trước và hộ dân cư cũng bắt đầu tham gia, hiểu được mục tiêu, hộ chỉ đóng góp tiền, sức còn các nhưng còn thiết kế công trình, quyết định công trình hay thi công công trình đó sẽ phục vụ nhu cầu lợi ích gì, ưu tiên công trình nào làm, ra quyết định thì nông hộ không biết.
51
4.3.2.3 Tiêu chí thy li
Để đạt tiêu chí này thì phi đt t l kiên c kênh mương theo quy đnh và
phi có h thng thy li cơ bn đáp ng yêu cu sn xut và dân sinh. Do điu
kin đa lý t nhiên thun li nên tiêu chí này rt d dàng đạt đưc trên đa bàn
nghiên cu, tuy nhiên cũng cn phi thc hin công tác no vét các tuyến kênh
thy li, b trí trm bơm c ph c v i tiêu, ci to đê bao, cng đp, kè
cũng đưc ngưi dân quan tâm và tham gia. Kết qu trình bày trong bng 4.19
cho thy mc đ tham gia va chiếm 19,17%, tham gia thp chiếm 20,83%,
tham gia cao chiếm 14,17%, tham gia rt cao ch chiếm 2,5%, tuy nhiên s h
không tham gia chiếm đến 43,33% và lý do là có mt s công trình t hy l i nhà
c đã đu tư nên không cn thi ết phi có s tham gia ca cng đng dân cư,
nguyên nhân th hai là h không có đt sn xut hay thuc din h nghèo không
đất nên không có điu kin đ đóng góp, hoc cp chính quyn không ph biến
chiếm. Còn h không cho ý kiến đa s là công tác thy li không nh hưng đến
vic làm hay thu nhp ca h vì thế h không tình nguyn tham gia hay h
không biết đếnvn đ này.
Bng 4.19: S tham gia ca cng đng dân cư trong tiêu chí thy li
Tần số Tỷ lệ (%)
Mức độ tham gia
Không tham gia
52 43,33
Tham gia thấp
25
20,83
Tham gia trung bình
23
19,17
Tham gia cao
17
14,17
Tham gia rất cao
3
2,50
Tổng 120 100
Hình thức tham gia
Cung cấp thông tin 12 10,00
Chia sẽ trách nhiệm 13 10,83
Đóng góp ngày công 17 14,16
Đóng góp tiền 45 37,50
Hiến đất 1 0,83
Tổng 88
Ngun: Kết qu kho sát, 2015
51 4.3.2.3 Tiêu chí thủy lợi Để đạt tiêu chí này thì phải đạt tỷ lệ kiên cố kênh mương theo quy định và phải có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Do điều kiện địa lý t ự nhiên thuận lợi nên tiêu chí này rất dễ dàng đạt được trên địa bàn nghiên cứu, tuy nhiên cũng cần phải thực hiện công tác nạo vét các tuyến kênh thủy lợi, bố trí trạm bơm nước ph ục vụ tưới tiêu, cải tạo đê bao, cống đập, kè cũng được người dân quan tâm và tham gia. Kết quả trình bày trong bảng 4.19 cho thấy mức độ tham gia vừa chiếm 19,17%, tham gia thấp chiếm 20,83%, tham gia cao chiếm 14,17%, tham gia rất cao chỉ chiếm 2,5%, tuy nhiên số hộ không tham gia chiếm đến 43,33% và lý do là có một số công trình t hủy l ợi nhà nước đã đầu tư nên không cần thi ết phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư, nguyên nhân thứ hai là hộ không có đất sản xuất hay thuộc diện hộ nghèo không đất nên không có điều kiện để đóng góp, hoặc cấp chính quyền không phổ biến chiếm. Còn hộ không cho ý kiến đa số là công tác thủy lợi không ảnh hưởng đến việc làm hay thu nhập của hộ vì thế hộ không tình nguyện tham gia hay hộ không biết đếnvấn đề này. Bảng 4.19: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí thủy lợi Tần số Tỷ lệ (%) Mức độ tham gia Không tham gia 52 43,33 Tham gia thấp 25 20,83 Tham gia trung bình 23 19,17 Tham gia cao 17 14,17 Tham gia rất cao 3 2,50 Tổng 120 100 Hình thức tham gia Cung cấp thông tin 12 10,00 Chia sẽ trách nhiệm 13 10,83 Đóng góp ngày công 17 14,16 Đóng góp tiền 45 37,50 Hiến đất 1 0,83 Tổng 88 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015
52
Hình thc tham gia ca ngưi dân ch yếu đóng góp tin 37,5% trong
tng s h đưc kho sát (tương đương vi 45 trên 68 h tham gia đóng góp vào
tiêu chí này), đóng góp ngày công lao đng chiếm 14 ,16% tng s h đưc kho
sát (tương đương 17 trên 68 h có tham gia đóng góp vào tiêu chí này. Cung cp
thông tin và chia s trách nhim ln lưt chi ếm 10% và 10,83% tng s h đưc
kho sát. S tham gia đng b gia nhà c, các cp ngưi dân, nên
bnđã đáp ng đưc nhu cu i tiêu ch động cho din tích canh tác lúa,
raumàu, thưng xuyên no vét và bi đp, đm bo đưc yêu cu lưu thông
hànghóa trong sn xut ti đa phương.
4.3.2.4 Tiêu chí đin
Có h thng đm b o yêu cu k thut đin ca ngành đin, t l h s
dng đin thưng xuyên, an toàn đt quy đnh ca vùng, đưa đin đến h dân
đưc 100%, ci to tuyến đin, đm bo an toàn, đ công sut, đúng giá, các tr
ct đin chiếu sáng khu trung tâm xã và các trc đưng chính là các ch tiêu cn
hoàn thành đ đạt đưc tiêu chí này. Kết qu kho sát trình bày trong bng 4.20
cho thy có đến 63,33% h dân không tham gia, tham gia mc thp là15,83%,
tham gia mc đ va là 10%, tham gia mc cao là 10,84%, trong đó tham gia
rt cao ch có 1 h tương ng 0,84%. Đa s ngưi dân nhn đnh lý do mà ngưi
dân không tham gia là do nhà c đã đu gn như tt cvà nếu như mun
tham gia thì h dân cư cũng không có đủ kiến thc v ngành đin, ngoài ra cũng
có mt s h đang s dng đin câu đuôi do không có đưng dây.
52 Hình thức tham gia của người dân chủ yếu là đóng góp tiền 37,5% trong tổng số hộ được khảo sát (tương đương với 45 trên 68 hộ tham gia đóng góp vào tiêu chí này), đóng góp ngày công lao động chiếm 14 ,16% tổng số hộ được khảo sát (tương đương 17 trên 68 hộ có tham gia đóng góp vào tiêu chí này. Cung cấp thông tin và chia sẽ trách nhiệm lần lượt chi ếm 10% và 10,83% tổng số hộ được khảo sát. Sự tham gia đồng bộ giữa nhà nước, các cấp và người dân, nên cơ bảnđã đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu chủ động cho diện tích canh tác lúa, raumàu, thường xuyên nạo vét và bồi đắp, đảm bảo được yêu cầu lưu thông hànghóa trong sản xuất tại địa phương. 4.3.2.4 Tiêu chí điện Có hệ thống đảm b ảo yêu cầu kỹ thuật điện của ngành điện, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt quy định của vùng, đưa điện đến hộ dân được 100%, cải tạo tuyến điện, đảm bảo an toàn, đủ công suất, đúng giá, các trụ cột điện chiếu sáng khu trung tâm xã và các trục đường chính là các chỉ tiêu cần hoàn thành để đạt được tiêu chí này. Kết quả khảo sát trình bày trong bảng 4.20 cho thấy có đến 63,33% hộ dân không tham gia, tham gia ở mức thấp là15,83%, tham gia mức độ vừa là 10%, tham gia ở mức cao là 10,84%, trong đó tham gia rất cao chỉ có 1 hộ tương ứng 0,84%. Đa số người dân nhận định lý do mà người dân không tham gia là do nhà nước đã đầu tư gần như tất cảvà nếu như muốn tham gia thì hộ dân cư cũng không có đủ kiến thức về ngành điện, ngoài ra cũng có một số hộ đang sử dụng điện câu đuôi do không có đường dây.