Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu
9,794
547
119
56
tương quan biến-tổng cao và lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát đạt yêu cầu và
thang
đo đạt độ tin cậy.
– Thang đo phương tiện hữu hình: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Phương
tiện hữu hình là 0.884 > 0.8 nên thang đo lường là tốt. Đồng thời, các biến quan
sát
đều có hệ số tương quan biến-tổng cao và lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát đạt
yêu
cầu và thang đo đạt độ tin cậy.
– Thang đo giá cả: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Sự tin cậy là 0.778> 0.7
nên thang đo đạt tiêu c huẩn. Đồng thời, các biến quan sát đều có hệ số tương
quan
biến-tổng đều lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát đạt yê u cầu và thang đo đạt độ
tin
cậy.
– Thang đo Hình ảnh ngân hàng: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Hình ảnh
ngân hàng là 0.769 > 0.7 nên thang đo đạt tiêu chuẩn. Đồng thời, các biến quan
sát
đều có hệsố tương quan biến-tổng đều lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát đạt yêu
cầu
và thang đo đạt độ tin cậy.
– Thang đo sự hài lòng: Hệ số Cronbach’s Alphacủa thang đo Sự hài lòng là 0.749
> 0.7 nên thang đo đạt tiêu chuẩn. Đồng thời, các biến quan sát đều có hệ số
tươngquan biến-tổng đều lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát đạt yêu cầu và thang
đo
đạt độ tin cậy.
2.4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
32 biến quan sát sẽ được đánh giá bằng EFA với phương pháp trích
Principal Component Analysis và phép xoay Varimax. Số lượng các nhân tố
được xác định dựa vào eigenvalue: chỉ những nhân tố có giá trị riêng
(eigenvalue) lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
Kết quả EFA lần đầu(Chỉ ghi hệ số tải nhân tố lớn nhất của mỗi biến
quan sát tại mỗi dòng để đơn giản hơn trong việc đọc dữ liệu)
Bảng 2.7 – Kết quả phân tích nhân tố lần đầu
Rotated Component Matrix
a
Component
1 2 3 4 5 6 7
BD8 .876
BD7 .857
BD2 .743
57
BD1 .685
BD3 .629
BD5 .600
BD4 .561
BD6 .526
HH2
.481
.390
HH4
.905
HH1 .897
HH3 .812
GC1 .924
GC3 .907
GC2 .598
TC1 .734
TC3 .724
TC4 .665
TC2 .578
DC1 .855
DC2 .828
DC3 .657
HA2 .854
HA1 .812
HA3 .739
DU1 .743
DU2 .731
DU3 .529
Total
8.637 3.060 2.462 1.999 1.451 1.329 1.257
% of
Varianc
e
30.847 10.930 8.793 7.140 5.181 4.747 4.490
58
Cumula
tive %
30.847 41.777 50.570 57.710 62.891 67.638 72.128
Theo tiêu chuẩn của Hair thì |FL(v1)|max >= 0.5. Kết quả phân tích nhân tố lần
đầu cho thấy factor loading lớn nhất của biến quan sát HH2 là 0.481< 0.5 nên
bịloại ra khỏi mô hình trước, tiếp tục thực hiện EFA lần hai được kết quả như
sau:
Kết quả EFA lần 2
Bảng 2.8 – Kết quả phân tích nhân tố lần hai
Rotated Component Matrix
a
Component
1 2 3 4 5 6 7
BD8 .878
BD7 .858
BD2 .746
BD1 .686
BD3 .625
BD5 .582
BD4 .555
BD6 .522
HH4 .909
HH1 .902
HH3 .814
GC1 .931
GC3 .918
GC2 .590
TC1 .736
TC3 .729
TC4 .661
TC2 .587
DC1 .854
59
DC2 .826
DC3 .665
HA2 .855
HA1 .812
HA3 .739
DU1 .745
DU2 .734
DU3 .548
Total
8.231 3.053 2.457 1.997 1.447 1.321
1.242
% of
Varia
nce
30.485 11.308 9.099 7.397 5.361 4.892 4.600
Cum
ulativ
e %
30.485 41.793 50.892 58.289 63.650 68.542
73.142
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .820
Bartlett's T est of
Sphericity
Approx. Chi-Square 4298.589
df 351
Sig. .000
Chỉ số KMO có được là 0.8 20, nằm trong khoảng từ 0.5 đến1, nghĩa là phân tích
nhân tố thích hợp với dữ liệu, đồng thời mức ý nghĩa thống kê của kiểm định
Bartlett bằng 0.00 < 0.05 cho biết các biến có tương quan với nhau trong
tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả EFA cho thấy
có 7 nhân tốđược trích tại eigenvalue = 1.242, phương sai trích là 73.142%. Con
sốnày cho biết 7 nhân tố giải thích được 73.142% biến thiên của dữ liệu.Như vậy
phươngsai trích đạt yêu cầu lớn hơn 50% (Hair & ctg, 1998). Do đó, kết quả sau
khi
phân tích nhân tố cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
về dịch vụ huy động vốn là:
60
– Sự bảo đảm: gồm 8 biến của nhân tố Sự bảo đảm
– Phương tiện hữu hình: gồm 3 biến của nhân tố Phương tiện hữu hình
– Giá cả: gồm 3 biến của nhân tố Giá cả
– Sự tin cậy: Gồm 4 biến của nhân tố Sự tin cậy
– Đồng cảm: Gồm 3 biến của nhân tố Sự đồng cảm
– Hình ảnh ngân hàng: Gồm 3 biến của nhân tố Hình ảnh ngân hàng
– Khả năng đáp ứng: Gồm 3 biến của nhân tố Khả năng đáp ứng
Kết quả phân tích EFA đối với Sự hài lòng
Bảng 2.9 – Kết quả phân tích nhân tố đối với Sự hài lòng
Biến quan sát Giá trị
HL1
.915
HL2
.881
HL3
.636
KMO
.579
Eigenvalues
2.017
Phương sai rút trích (%)
67.244
KMO đạt được là 0.579, Eigenvalue > 1 và tổng phương sai dùng để giải thích
nhân tố > 50% (67.244%) thỏa điều kiện của phân tích nhân tố. Như vậy, k ết quả
phân tích nhân tố về mức độ hài lò ng của khá ch hàng c ho thấy 3 biến quan sát
HL1,
HL2, HL3 đều có Hệ số tải nhân tố> 0.5 và dùng để giải thích thang đo mức độ hài
lòng khách hàng là hợp lý.
2.4.2.4 Mô hình nghiên cứu tổng quát
Mô hình nghiên cứu
Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu thu thập được thông qua các bước phân tích
độ
tin cậy Cronbach’s Alpha, và phân tích nhân tố, mô hình nghiên cứu vẫn bao gồm 7
biến độc lập (Sự bảo đảm, Phương tiện hữu hình, Giá cả, Sự tin cậy, Đồng cảm,
Hình ảnh doanh nghiệp, Khả năng đáp ứng)để đo lường biến phụthuộc là Sựhài
lòng của khách hàng. Cả 7 biến này đều tác động và làm tăng/giảm sựhài lòng của
khách hàng với các thang đo như đã trình bày ởBảng 2.8và mô hình nghiên cứu
tổng quát vẫn được giữ nguyênnhưsau:
61
Hình 2.2 - Mô hình nghiên cứu tổng quát sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ
huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu
Các giả thuyết nghiên cứu
Ho: Sự bảo đảm càng cao thì khách hàng sẽ càng hài lòng
H1: Phương tiện hữu hình càng hiện đại thì sự hài lòng càng
H2: Tính cạnh tranh về giá càng cao thì khách hàng càng hài lòng
H3: Sự tin cậy càng cao thì sự hài lòng của khách hàng càng tăng
H4: Sự đồng cảm càng tăng thì khách hàng càng hài lòng
H5: Hình ảnh doanh nghiệp càng tốt thì sự hài lòng của khách hàng càng
tăngcàng tăng
H6:
Khả năng đáp ứng càng nhiều thì sự hài lòng càng cao
Sự tin cậy
Năng lực phục vụ
Khả năng đáp ứng
Đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Hình ảnh doanh
nghiệp
Giá cả
SHL của KH về dịch
vụ HĐV của ACB
62
2.4.2.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu
Người ta sử dụng một số thống kê có tên là Hệ số tương quan Pearson để lượng
hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng.Nếu giữa
hai biến có sự tương quan chặt thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích
hồi
quy.Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt giữa các biến độc
lập và biến phụ thuộc mà tất cả đều được xem xét như nhau.Đa cộng tuyến là trạng
thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau.Vấn đề của hiện
tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau,
và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc. Hiệu ứng
khác
của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm tăng độlệch chuẩn của
các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên
các hệsốcó khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến trong khi
hệsốxác định R squarevẫn khá cao.
Trong quá trình phân tích hồi quy bội, đa cộng tuyến được SPSS chuẩn đoán bằng
lựa chọn Collinearity Diagnostic.
Xem xét ma trận tương quan giữa các biến độc lập (Xem phụ lục) , t a thấy nhân
tố
sự bảo đảm có tương quan mạnh nhất với nhân tố giá cả(0.271). Kế tiếp, nhân tố
sự
tin cậy có tương quan đáng kể với nhân tố khả năng đáp ứng(0.293) và nhân tố Sự
đồng cảm (0.270). Nhân tố khả năng đáp ứng có tương quan nhiều nhất đến nhân tố
hình ảnh ngân hàng(0.262), trong khi sự đồ
ng cảm lại có tương quan nhiều nhất với
nhân tố phương tiện hữu hình (0.283). Nhân tố giá cả có tương quan cao với nhân
tố hình ảnh ngân hàng (0.282).
Ngoài ra, nhân tố Sự hài lòng cũng có sự tương quan tuyến tính rất chặt chẽ với
tất
cả 7 biến độc lập (Sự bảo đảm, Sự tin cậy, Khả năng đáp ứng, Sự đồng cảm, Giá
cả,
Hình ảnh ngân hàng, Phương tiện hữu hình)
Nhưvậy, giữa các biến độc lập với nhau có sựtương quan tuyến tính yếu đều có
hệsố Pearson <0.3 do đó thỏa điều kiện để đưa vào phân tích hồi quy.
2.4.2.6 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc “Sự hài
lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu” và
các biến độc lập (Sự bảo đảm, Sự tin cậy, Khả năng đáp ứng, Sự đồng cảm, Giá cả,
Hình ảnh ngân hàng, Phương tiện hữu hình).
Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và qua đó giúp ta
dự
đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc
lập.Phương
63
pháp phân tích được chọn lựa là phương pháp Enter.Kết quảphân tích thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.10 - Thống kê phân tích các hệ số hồi quy
Chỉ số Giá trị
R 0.831
a
R Square 0.690
Adjusted R Square 0.680
Durbin-Watson 2.195
F 67.074
Sig. .000
b
Bảng 2.11: Kết quả hồi quy Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn
Biến Hệ số hồi quy Kiểm định t Sig. Hệ số VIF
(Constant) 2.546
24.063 .000
Sự bảo đảm
.041 .983 .000 1.191
Sự tin cậy
.093 2.180 .030 1.243
Khả năng đáp
ứng
.469 10.882 .000 1.264
Sự đồng cảm
.373 8.468 .000 1.321
Giá cả
.141 3.418 .001 1.161
Hình ảnh
doanh nghiệp
.248 5.824 .000 1.231
Phương tiện
hữu hình
.084 2.039 .043 1.158
Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.680 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng
phù hợp với tập dữ liệu là 68%. Hay nói cách khác 7 nhân tố giải thích được 68%
sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á
Châu.
Kiểm định F sử dụng trong phân tích phương sai là một phép kiểm định giả thuyết
về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể để xem xét biến phụ thuộc
có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp của các biến độc lập.Nhìn vào bảng ta
thấy
64
rằng trị thống kê F được tính từ giá trị R2 đầy đủ khác 0, giá trị sig. rất nhỏ
cho thấy
mô hình sử dụng là phù hợp.
Thêm vào đó, tiêu chí Collinearity diagnostics (chuẩn đoán hiện tượng đa cộng
tuyến) với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) của các
biến
độc lập trong mô hình đều <2 thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến độc lập là
không đáng kể và các biến trong mô hình được chấp nhận.
Sau cùng, hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tương quan chuỗi bậc nhất cho
thấy mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội vì giá trị d đạt
được là 2.195(lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3) và chấp nhận giảthuyết không có sựtương
quan chuỗi bậc nhất trong mô hình.
Nhưvậy, mô hình hồi quy bội thỏa các điều kiện đánh giá và kiểm định độphù hợp
cho việc rút ra các kết quảnghiên cứu.
Hàm hồi quy có dạng như sau:
SHL = 2.546 + 0.469DU + 0.373DC+ 0.248HA + + 0.141GC + 0.093TC +
0.084HH + 0.041BD +0.106
Trong đó:
– SHL: Sự hài lòng
– BD: Sự bảo đảm
– TC: Sự tin cậy
– DU: Khả năng đáp ứng
– DC: Sự đồng cảm
– GC: Giá cả
– HA: Hình ảnh ngân hàng
– HH: Phương tiện hữu hình
Theo phương trình hồi quy ở trên cho thấy S ự hài lòng của khách hàng có quan hệ
tuyến tính với các nhân tố Khả năng đáp ứng (hệ số Beta chuẩn hóa là 0.469), Sự
đồng cảm (hệ số Beta chuẩn hóa là 0.373), Hình ảnh ngân hàng ( hệ số Beta chuẩn
hóa là 0,248), Giá cả (hệ số Beta chuẩn hóa là 0.141), Sự tin cậy (h ệ số Beta
chuẩn
hóa là 0.093, Phương tiện hữu hình (hệ số Beta chuẩn hóa là 0.084), Sự bảo đảm
(hệ
số Beta chuẩn hóa là 0.041).
Cũng phải nói thêm rằng các hệ sốBeta chuẩn hóa đều >0 cho thấy các biến độc
lập tác động thuận chiều với Sựhài lòng khách hàng.Kết quảnày cũng khẳng định
các giảthuyết nêu ra trong mô hình nghiên cứu (H0-H6) được chấp nhận và được
kiểm định phù hợp.Nhưvậy, ngân hàng phải nỗlực cải tiến những nhân tốnày
đểnâng cao sựhài lòng của khách hàng.
65
2.4.2.7 Phân tích ANOV A
Phân tích Anova là công cụ để kiểm định sự khác biệt của gi á trị trung bình của
một biến định lượng theo nhiều thuộc tính của một biến định tính.
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng giữa các nhóm
khách hàng ở độ tuổi khác nhau.
Giả thuyết H1: Không có sự khác biệt về sự hài lòng giữa các nhóm khách hàng có
thu nhập khác nhau.
Giả thuyết H2: Không có sự khác biệt về sự hài lòng giữa các nhóm khách hàng có
trình độ học vấn khác nhau.
Bảng 2.12: Kết quả phân tích ANOVA và kiểm định Post Hoc Test
Sự khác biệt về
đánh giá các
thành phần chất
lượng dịch vụ
Loại kiểm
định
Kiểm định
Levene test
Sig
Độ tuổi ANOVA 0.443 0.001
Học vấn ANOVA 0.471 0.002
Thu nhập POST HOC
TEST
0.000
Kiểm định Levene test cho kết quả các nhóm khách hàng được phân chia theo các
biến phân loại có phương sai bằng nhau với mức ý nghĩa 5%. Vìvậy kết quả phân
tích Anova và Post hoc – test sử dụng tốt.
Theo kết quả kiểm định Anova và Post hoc test những biến nào có giá trị nhỏ hơn
mức ý nghĩa 5% thì giả thuyết H0 – H2 bị bác bỏ, nghĩa là việc đánh giá các
thành
phần chất lượng dịch vụ huy động vốn phụ thuộc vào các yếu tố: Độ tuổi, Thu
nhập,
Học vấn.
2.4.3Nhận xét kết quả nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu
Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á
Châu được đo lường theo theo điểm trung bình của 7 thành phần (phụ lục 9): Sự
bảo đảm, Sự tin cậy, Khả năng đáp ứng, Sự đồng cảm, Giá cả, Hình ảnh ngân hàng,
Phương tiện hữu hình và các biến có trong mô hình đã hiệu chỉnh. Giá trị này
chính
là giá trị trung bình của sự cảm nhận của khách hàng về nhân tố đó