Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm sơn tại Công ty cổ phần L.Q JOTON
3,126
308
117
72
mùa vụ khác nhau và nhân viên kinh doanh phải dự báo được nhu cầu sắp đến Công
ty để có kế hoạch nhập nguyên vật liệu một cách hợp lý để tránh tình trạng thiếu
hụt
sản phẩm để cung cấp cho người tiêu dùng. Ngoài ra còn cần phải có sự cam kết
của
các bên cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty về số lượng và thời gian giao nhận
nguyên vật liệu. Hạn chế các sai sót về quá trình nhập nguyên vật liệu dẫn đến
ảnh
hưởng các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiếp theo việc xử lý các đơn hàng cần phải chuyên nghiệp, nhanh chóng và
chính xác bằng cách xác nhận thông tin của khách hàng một cách cẩn thận và cụ
thể.
Đối với các đơn hàng cần nhanh, gấp, phát sinh ngoài ý muốn thì các nhân viên
bán
hàng cần kết hợp với đội ngũ giao hàng xem xét thời điểm giao hàng hợp lý để
tránh
sự chờ đợi từ phía khách hàng. Tuy nhiên đối với những đơn hàng nhỏ lẻ, bộ phận
giao hàng nên kết hợp nhiều đơn hàng với nhau cùng một tuyến đường nhằm tiết
kiệm
chi phí cho Công ty. Ngoài ra Công ty có thể ký kết hợp đồng với Công ty vận tải
giao
hàng bên ngoài nhằm giảm tải đối với bộ phận giao hàng Công ty trong thời gian
cao
điểm
3.2.2.5
Hoạt động về con người
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh và sự
thành bại của mọi chiến lược. Nhân viên là người hướng dẫn, đưa ra thông tin sản
phẩm, chăm sóc khách hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, còn là thành
phần để tạo nên chất lượng của dịch vụ. Kết quả này phụ thuộc nhiều vào quá
trình
tuyển dụng, đào tạo, trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của nhân viên, tính
sáng
tạo và năng động của của cá nhân nhân viên, môi trường làm việc. Con người tạo
ra
sản phẩm, tạo ra dịch vụ và cũng chính con người ảnh hưởng tốt, xấu đến kết quả
sự
việc. Con người trong marketing trong dịch vụ không chỉ bao gồm nhân viên của
Công ty mà còn bao gồm cả khách hàng của doanh nghiệp.
Trong hoạt động marketing của doanh nghiệp thì yếu tố con người là cầu nối
gắn kết đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Ngoài ra, nó còn thể hiện bộ mặt
của
Công ty, người đưa ra thông tin về sản phẩm, dịch vụ chăm sóc, xây dựng mối quan
hệ thân thiết với khách hàng, đồng thời còn thể hiện văn hóa của doanh nghiệp
thông
73
qua cách cư xử, tác phong của nhân viên. Vì vậy, yếu tố này mang tâm chủ chốt do
đó doanh nghiệp cần có các chính sách về đào tạo, tuyển dụng, động viên, các chế
độ
đãi ngộ tốt nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên có khả năng tuyển tải thông tin và
tạo
ra chất lượng dịch vụ tốt cho khách hàng. Qua chương 2, Chúng ta dễ dàng nhận
thấy
nhân viên của Công ty làm việc với hiệu quả tương đối cao, chính sách và chế độ
đãi
ngộ cũng như đào tạo của Công ty cũng rất tốt. Tuy nhiên, Công ty JOTON cũng gặp
phải một số vấn đề như số lượng nhân viên còn thiếu, nhân viên chưa được quản lý
chặt chẽ về quy trình làm việc dẫn đến việc phát triển và mở rộng thi trường còn
gặp
nhiều khó khăn. Tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau:
Thứ nhất, JOTON cần phải tuyển dụng và xây dựng được đội ngũ bán hàng
chuyên nghiệp.
Hiện nay số lượng về nhân viên tiếp thị và hỗ trợ bán hàng cá nhân còn thiếu
hụt. Vì thế, Công ty cần phải tuyển dụng thêm nhân viên tiếp thị để giảm áp lực
cho
bộ phận kinh doanh hoặc tuyển các cộng tác viên. Để làm được điều này, Công ty
cần xây dựng những tiêu chí rõ ràng và phù hợp với lĩnh vực bán hàng, đặc biệt
đối
với nhân viên bán sản phẩm sơn công nghiệp. Trong lĩnh vực bán hàng công nghiệp
thì việc tuyển chọn nhân viên bán hàng có nhiều điểm khác với trong lĩnh vực
hàng
tiêu dùng. Nhân viên bán hàng công nghiệp ngoài những tính cách như nhiệt tình,
có
óc tổ chức, tham vọng, khả năng thuyết phục, khả năng ngôn ngữ... thì cần phải
có
thêm các tính cách như ít thay đổi công việc, kiên nhẫn, có đầu óc tiếp thu kĩ
thuật,
ngoại hình tốt và khả năng giữ tâm lý thăng bằng cao.
Công ty cần tổ chức họp định kỳ hàng tháng đối với đội ngũ bán hàng nhằm
để chia sẻ những kinh nghiệm cũng như những khó khăn đang gặp phải để cùng nhau
để tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề. Ngoài ra đưa ra kế hoạch và đề xuất
chương
trình hỗ trợ nếu cần nhằm thúc đẩy bán các sản phẩm trong tháng tiếp theo.
Đồng thời, ngoài đào tạo nghiệp vụ chuyên môn Công ty cũng cần tổ chức
thêm các lớp nâng cao khả năng ứng xử, giao tiếp với khách hàng. Tuyên truyền để
tất cả nhân viên hiểu được vai trò của khách hàng, phát triển nguồn nhân lực
không
chỉ am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ mà còn nâng cao kỹ năng mềm khi giao tiếp,
74
gặp gỡ và duy trì mối quan hệ với khách hàng. Xây dựng các bài tập tình huống để
rèn luyện khả năng phản ứng của nhân viên, tăng cường thêm số giờ huấn luyện,
kết
thúc chương trình đào tạo sẽ tổ chức đánh giá xếp loại nhân viên.
Thứ hai, hoàn thiện chính sách đãi ngộ và khen thưởng xứng đáng.
Trong thời gian tới cần phải điều chỉnh phương án phân phối thu nhập dựa vào
thành tích cá nhân và thành tích của cả bộ phận để tạo ra động lực, khuyến khích
cho
bộ phân bán hàng, cụ thể là cơ chế thưởng theo doanh thu. (ví dụ như đạt 100%
doanh
thu thì sẽ được hưởng tiền thưởng là 2% trên doanh thu, 110% thì sẽ được hưởng
2,5% trên doanh thu…). Đề ra chương trình “nhân viên xuất sắc nhất của tháng”
với
phần thưởng cụ thể nhằm đề cao giá trị của nhân viên, thúc đẩy hoạt động kinh
doanh.
Xây dựng chính sách khen thưởng rõ ràng như: thưởng cho những nhân viên
hoàn thành tốt công việc, thăng chức cho những nhân viên có thành tích suất xắc
và
đạt theo yêu cầu… Mục đích là để khuyến khích nhân viên tích cực rèn luyện nâng
cao nghiệp đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Đồng thời, việc này cũng giúp cho Công ty giữ được những nhân viên có kinh
nghiệm gắn bó lâu dài với Công ty, tránh việc chảy máu chất xám sang các Công ty
trong cùng lĩnh vực
Thứ ba, xây dựng môi trường làm việc thân thiện
Xây dựng văn hóa đến toàn bộ cán bộ công nhân viên làm tăng hiệu quả kinh
doanh của Công ty, tạo khách hàng ấn tượng tốt đẹp về Công ty. Cần phải phát huy
hiệu quả văn hóa trong hoạt động kinh doanh: xây dựng văn hóa và bộ quy tắc ứng
xử cho nhân viên trong Công ty, truyền đạt tới nhân viên về mục tiêu, chiến lược
của
Công ty, nâng cao tính kỹ luật, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa nhân viên với
nhau, giữ nhân viên và cùng Công ty hướng đến hoàn thành mục tiêu chung, tạo môi
trường làm việc thân thiện.
Thứ tư, xây dựng quy trình làm việc, đánh giá, bố trí lại lao động phù hợp
Xây dựng chương trình đánh giá về hiệu quả của nhân viên phát triển thị
trường như báo cáo thị phần, điểm bán hàng mới, đại lý mới, so sánh các nhân
viên
với nhau, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về nhân viên. Hàng năm, tổ
chức
75
cuộc thi “nhân viên giỏi” không chỉ nâng cao nhận thức mà còn là một phương cách
truyền tải việc nâng cao kỹ năng của nhân viên.
Rà soát trình độ chuyên môn, bố trí, sắp xếp lại lực lượng lao động hiện có,
phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo nguyên tắc tinh giản bộ máy quản lý, ưu
tiên
tối đa cho lao động bán hàng và phát triển thị trường, thay đổi hợp lý cơ cấu,
chất
lượng lao động để đáp ứng yêu cầu công tác.
3.2.2.6
Hoạt động về quy trình dịch vụ
Qua quá trình phân tích thực trạng ở chương 2 cùng với những ưu và nhược
điểm rút ra. Hoạt động về quy trình dịch vụ của Công ty còn vấp phải các vấn đề
như
quy trình xử lý khiếu nại chưa thực sự chuyên nghiệp, chưa mang đến sự hài lòng
tốt
nhất đối với khách hàng; giữa các phòng ban còn nhiều vướng mắc khi xử lý sự cố
khiếu nại; chưa có phòng ban chuyên xử lý khiếu nại, giải đáp thắc mắc cho khách
hàng. Để hoạt động quy trình hoạt động được hoàn thiện hơn. Tác giả xin đề xuất
một
số giải pháp sau:
Thứ nhất, thành lập bộ phận chuyên trách để tư vấn xử lý khiếu nại và góp
ý, hỗ trợ khách hàng sự cố cho khách hàng
Để thuận tiện cho việc xử lý khiếu nại và hỗ trợ khách hàng ngày càng tốt hơn,
Công ty cần lập một bộ phận chuyên trách nhằm để xử lý các vấn đề khiếu nại, góp
ý đối với Công ty ngày càng hoàn thiện.
Đối với việc xử lý các vấn đề liên quan đến khiếu nại (nếu vấn đề nào có thể
giải quyết được thì nhân viên phải chủ động giải quyết ngay cho khách hàng,
tránh
tình trạng khách hàng phải chờ đợi. Còn với vấn đề khiếu nại thiếu thông tin
hoặc
vượt xa khả năng xử lý thì sẽ hẹn khách hàng từ 1 đến 2 ngày để xử lý, vấn đề
này sẽ
chuyển đến phòng ban đủ thẩm quyền giải quyết, nhân viên thụ lý vấn đề sẽ gọi
điện
cho khách hàng để xử lý vào thời gian đã hẹn cụ thể).
Đối với các góp ý của khách hàng bằng cách gởi thư hoặc mail, gọi điện trực
tiếp, bộ phận chuyên trách này cần ghi nhận lại một cách cụ thể và báo cáo lại
cho
cấp trên nhằm để cải thiện sản phẩm và dịch vụ của Công ty được tốt hơn. Ngoài
ra
76
khi khách hàng cần tư vấn hỗ trợ về sản phẩm và các vấn đề liên quan, nhân viên
cần
phải nhiệt tình tư vấn và có thái độ nhẹ nhàng, ân cần với khách hàng.
Cần phải xác định thời gian phản hồi lại cho khách hàng một cách hợp lý.
Tránh tình trạng không phản hồi lại cho khách hàng, gây mất uy tín đối với Công
ty.
Hoàn thiện được quy trình xử lý khiếu nại, góp ý từ khách hàng sẽ tao ra cơ hội
cho
Công ty cải thiện sản phẩm, tạo thêm sự thiện cảm đối với khách hàng giúp Công
ty
dễ dàng giữ chân họ tiếp tục sử dụng sản phẩm.
Thứ hai, phát triển thêm hệ thống cho sản phẩm
Hiện nay, quy trình đặt hàng của Công ty bằng cách gọi điện thoại đến Công
ty để đặt hàng. Với sự tốc độ phát triển ngày càng nhanh của công nghệ thông
tin,
Công ty nên triển khai và xây dựng một hệ thống đặt sản phẩm, thanh toán trên
website. Điều này giúp cho khách hàng thuận tiện hơn, mặc khác tăng lợi nhuận
cho
Công ty. Thông qua hệ thống mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm thời gian, dễ
dàng
so sánh giá cả, theo dõi đơn hàng của minh đang đi đến đâu, sản phẩm khi nào sẽ
đến
tay của khách hàng, về phía Công ty sẽ thuận lợi để kiểm tra sản phẩm, theo dõi
đơn
hàng, tránh tình trạng thất lạc sản phẩm…
Công ty cần chuẩn hóa quá trình giao hàng cho khách hàng bằng cách kiểm
tra sản phẩm sơn đúng sản phẩm, mẫu mã khách hàng đã đặt, tránh sự nhầm lẫn, đặt
biệt không giao sản phẩm chưa đạt chuẩn gây ảnh hưởng đến Công ty. Sau khi giao
hàng xong cần ghi nhận lại ý kiến khách hàng. Bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ gọi
điện thoại lại để lấy ý kiến về sự hài lòng về sản phẩm lẫn thái độ giao hàng
của nhân
viên và sự góp ý từ khách hàng nếu có.
Thứ ba, áp dụng công nghệ nâng cao hiệu quả của quy trình
Công ty cần đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý điều
hành sản xuất kinh doanh giúp cho thông tin được chuẩn xác hơn, xuyên suốt từ
cấp
trên xuống dưới, giữa các bộ phận với nhau, giúp cho công việc được thực hiện
một
cách nhanh chóng, đạt kết quả cao. Ngoài ra cần có hệ thống quản lý thông tin
khách
77
hàng để tiếp cận và chăm sóc khách hàng thường xuyên, giải quyết vấn đề cho
khách
hàng nhanh chóng hơn. Hệ thống thông tin giúp cập nhật và đưa các chương trình
khuyến mãi, cập nhật giá cả đến các cửa hàng, đại lý một cách nhanh chóng.
Công ty thiết lập đường dây nóng 24/24 để giúp cho khách hàng có thể trao
đổi với Công ty bất cứ lúc nào. Nếu xảy ra trình trạng xấu thì có phương hướng
và
giải quyết kịp thời.
3.2.2.7
Hoạt động về cơ sở vật chất
Hiện nay hoạt động cơ sở vật chất của Công ty thông qua khảo sát và đánh giá khá
tốt về trang thiết bị sản xuất tiên tiến, thiết bị đo lường nhập từ nước ngoài,
website
Công ty đầy đủ tính năng. Tuy nhiên vẫn còn một ít hạn chế như chưa có công cụ
đặt
sản phẩm và thanh toán online. Công ty cần phải tiếp tục nâng cao hoàn thiện cơ
sở
vật chất nhằm nâng cao chất lượng, hình ảnh của Công ty, nâng cao khả năng cạnh
tranh. Sau đây, tác giả xin đề xuất một số biện pháp:
Thứ nhất, đầu tư thêm cơ sở vật chất để không ngừng gia tăng chất lượng
sản phẩm, sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường
Ngày nay với yêu cầu ngày càng cao và gắt gao của người tiêu dùng, họ cần
một sản phẩm chất lượng cao để bảo vệ ngôi nhà của mình, đồng thời phải an toàn
và
thân thiện, ít gây ô nhiễm với môi trường. Sản phẩm sơn thân thiện với môi
trường
maang lại nhiều lợi ích như đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng và chất lượng
thi
công, giảm thiểu lãng phí, nâng cao tinh thần và hiệu quả làm việc. Vì thế Công
ty
cần phải nghiên cứu, đầu tư máy móc thêm để phát triển các sản phẩm xanh, ít
mùi,
sản phẩm sơn không chứa hợp chất chì và crom. Sử dụng các bao bì sản phẩm có thể
tái chế sử dụng lại nhằm giảm thiểu chi phí.
Đối với máy móc thiết bị cần phải thường xuyên bảo dưỡng bảo trì, tránh sự
hỏng hóc. Đồng thời cần trự một số linh kiện dễ bị hao mòn nhằm giảm thời gian
chờ
dễ xử lý sự cố.
Thứ hai, Xây dựng hệ thống đặt sản phẩm và thanh toán trên mạng
Thương mại điện tử ngày càng phát triển làm thay đổi thói quen mua sắm của
người tiêu dùng Việt Nam. Với nhiều lợi ích mang lại từ thương mại điện tử nhưng
78
vẫn còn nhiều rủi ro gặp phải. Vì thế để đảm bảo hơn cho cả người mua và bán
hàng
tham gia giao dịch, Công ty cần cử nhân viên phụ trách website đi học thêm kiến
thực, kỹ năng, quy trình quản lý website, xử lý sự cố của website; Công ty nên
tích
hợp cổng thanh toán trực tuyến trung gian cho website của mình. Việc lựa chọn
bên
trung gian làm đối tác đảm bảm lợi ích của người mua và người bán còn là đòn bẩy
để khẳng định uy tín cho doanh nghiệp. Lưu ý khi tạo lập hệ thống đặt hàng sản
phẩm
và thanh toán trực tuyến cần phải có logo Công ty rõ ràng, sự cam kết về hàng
hóa,
thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm, có sự liên kết với mạng xã hội, có
số
điện thoại để hỗ trợ khách hàng.
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, Tác giả đưa ra định hướng và mục tiêu tăng trưởng cho sản
phẩm sơn JOTON đến năm 2020, giúp cho Công ty có hướng đi cụ thế để hoàn thành
mục tiêu đề ra. Từ thực trạng hiện tại cùng với kết quả nghiên cứu thực tiễn ở
Chương
2, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công
ty
sơn L.Q JOTON. Bao gồm các giải pháp về sản phẩm, con người, phân phối, quy
trình, cơ sở vật chất, chiêu thị, giá cả nhằm giải quyết các nhược điểm mà Công
ty
đang phải đối mặt, tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ giúp giữ vững thị phần,
giữ
vững mối quan hệ với khách hàng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng,
góp
phần vào sự phát triển của nghành sơn trong cả nước.
Với những giải pháp cụ thể đã được đưa ra, tác giả hy vọng ban lãnh đạo của
Công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần L.Q JOTON
cùng nhau phấn đấu đưa sản phẩm sơn JOTON lên một tầm cao mới.
79
KẾT LUẬN
Nhận thức được vấn đề cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt, để
có thể giữ vững và phát triển thị phần, Công ty cần đưa ra các hoạch định chiến
lược
phù hợp, cùng với công tác nghiên cứu và điều tra thị trường nhằm phát huy hết
những tiểm năng của thị trường cùng như năng lực của Công ty.
Tác giả chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho sản
phẩm sơn tại Công ty cổ phần L.Q JOTON". Đề tài là một công trình nghiên cứu
nhằm tìm kiếm các giải pháp giúp doanh nghiệp nhanh chóng cải thiện vị thế của
mình trên thị trường và có cái nhìn tổng quan hơn về thị trường sơn hiện nay.
Các
giải pháp đề xuất trong đề tài này được hình thành dựa trên cơ sở lý thuyết,
tình hình
thực tế và khảo sát khách hàng về hoạt động marketing cho sản phẩm sơn của Công
ty nhằm khắc phục những điểm yếu, tăng cường điểm mạnh, tăng khả năng cạnh tranh
của Công ty.
Với kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả mong rằng những đề xuất giải pháp
được trình bày có thể đóng góp phần nào vào việc hoàn thiện hoạt động marketing
của JOTON trong thời gian tới và với hy vọng đề tài sẽ được nghiên cứu và vận
dụng
trong thực tiễn.
Dù có nhiều cố gắng nhưng thời gian và kiến thức có hạn, đề tài nghiên cứu
này không tránh khỏi những thiếu sót mong nhận được những nhận xét chân thành từ
Quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Công ty cổ phần L.Q JOTON, 2017. Báo cáo thường niên của sản phẩm sơn
JOTON từ năm 2015 – 2017.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. TPHCM: Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Hồ Đức Hùng, 2014. Giáo trình Quản trị Marketing. Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Lưu Văn Nghiêm, 2008. Marketing dịch vụ. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh
Tế Quốc Dân.
5. Phạm Hoàng Vi Vi, 2015. Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty
cổ phần sơn Spanyc. Luận Văn thạc sỹ kinh tế. Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. TPHCM: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.
7. Nguyễn Hồ Đức, 2014. Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty cổ
phần sơn Sonata. Luận Văn thạc sỹ kinh tế. Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Philip Kotler, 2007. Marketing căn bản. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
9. Philip Kotler, 2013. Quản trị Marketing. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động và Xã
Hội.
10. Quách Thị Bửu Châu và cộng sự, 2010. Marketing căn bản. Hà Nội: Nhà xuất
bản Lao Động.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
1. Akroush. M.N., 2011. The 7Ps Classification of the Services Marketing Mix
Revisited: An Empirical Assessment of their Generalisability. Applicability and
Effect on Performance - Evidence from Jordan’s Services Organisations. Jordan
Journal of Business Administration. Vol 7. No1. pp.116 – 147.
2. American Marketing Association, 1985. AMA board approves new marketing
definition. Chicago: Marketing News.
3. Booms. B.H. and Bitner B.J., 1981. Marketing strategies and Organisation
structures for Services firms. In Donnelly. J. & Geogre W.R. (Eds). Marketing of
Services. American Marketing Association. pp. 47 – 51.
4. Borden. N.H., 1964. The Concept of Marketing Mix. Journal of Advertising
Research. Vol 2. pp. 2-7.
5. Hair. J.F. et al., 2010. Multivariate Data Analysis. 7
th
Edition Prentice Hall.
6. Kotler. P. et al., 2008. Principles of Marketing. 5
st
ed. New York: European
Edition Prentice Hall Europe.
7. McCarthy. E.J., 1960. Basic Marketing: A Managerial Approach. Homewood:
Richard D Irwin.
8. Michael Porter, 1979. Harvard Business Review.
Website:
1. Công ty cổ phần L.Q JOTON, 2017. <http://joton.com.vn/>. [Ngày truy cập: 18
tháng 7 năm 2017].
2. Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam, 2017. <http://voer.edu.vn/>. [Ngày truy cập:
12 tháng 11 năm 2017].
3. Tổng cục thống kê, 2017. Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo địa
phương.
<http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714>. [Ngày truy cập: 20 tháng 11
năm 2017].
4. Thông tin kinh doanh – doanh nhân, 2017. Thị trường sơn: Đa sắc màu, nóng
cạnh
tranh.<http://cafebiz.vn/cau-chuyen-kinh-doanh/thi-truong-son-da-sac-mau-nong
-canh-tranh-20150528161840934.chn>. [Ngày truy cập: 01 tháng 01 năm 2018].
5. Bản tin thị trường, 2017. <https://vcbs.com.vn>. [Ngày truy cập: 03 tháng 01
năm
2018]