Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược tài chính hỗ trợ phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010

942
896
92
71
71
Các cơ quan chc năng ca tnh Đồng Nai nghiên cu cách thc hot động
c th nhm mc đích gim phí bo him cho doanh nghip để làm gim giá thành
ca hàng hóa xut khu. Trước mt có th nghiên cu trin khai hình thc qu bo
him tín dng xut nhp khu do Nhà nước đầu tư vn là chính, ngoài ra cn huy
động vn ca các công ty bo him và các ngun khác.
3.3 Kiến ngh khác:
Nhm h tr phát trin xut nhp khu hàng hóa ca các doanh nghip trên
địa bàn tnh Đồng Nai nói riêng và ca c nước nói chung, Nhà nước cn thc hin
nhng gii pháp sau để phát huy ti đa vai trò ca hot động xut nhp khu hàng
hoá đối vi s phát trin ca nn kinh tế đất nước:
3.3.1 To môi trường pháp lý thun li để doanh nghip hot
động xut khu,
nhp khu:
Để to thông thoáng và thun li cho các doanh nghip trong hot động xut
nhp khu, theo quyết định ca Chính ph, B Thương mi đã y quyn cp giy
phép xut nhp khu cho các địa phương và các ban qun lý các khu chế xut, khu
công nghip tp trung. V thc cht là B Thương mi đã rơi vào tình trng không
th ki
m soát ni vic x lý công vic hàng ngày ca các đơn v được phân cp,
không có thông tin cp nht, li phi đi xin thông tin ca các ban ngành, địa
phương.
Để tránh tình trng lúc nm quá cht, lúc li buông lng hoàn toàn trong
chc năng qun lý Nhà nước hot động xut nhp khu ca B Thương mi cn làm
rõ:
Th nht, quy định rõ trách nhim ca B Thương mi là cơ quan
đầu mi
duy nht và chu trách nhim trước Chính ph v hot động xut nhp khu ca các
doanh nghip FDI.
Th hai, Tng cc Hi quan có trách nhim theo dõi, giám sát hot động xut
nhp khu và báo cáo s liu tình hình hàng tháng, hoc hàng tun vi B Thương
mi. Tuy nhiên, vì B Thương mi là cơ quan qun lý Nhà nước v xut nhp khu
nên không th khoán trng cho Tng cc H
i quan mà cn phi có s phi hp nhp
nhàng gia B Thương mi và Tng cc Hi quan. S phi hp này cn c th hoá
71 71 Các cơ quan chức năng của tỉnh Đồng Nai nghiên cứu cách thức hoạt động cụ thể nhằm mục đích giảm phí bảo hiểm cho doanh nghiệp để làm giảm giá thành của hàng hóa xuất khẩu. Trước mắt có thể nghiên cứu triển khai hình thức quỹ bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu do Nhà nước đầu tư vốn là chính, ngoài ra cần huy động vốn của các công ty bảo hiểm và các nguồn khác. 3.3 Kiến nghị khác: Nhằm hỗ trợ phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng và của cả nước nói chung, Nhà nước cần thực hiện những giải pháp sau để phát huy tối đa vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước: 3.3.1 Tạo môi trường pháp lý thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu: Để tạo thông thoáng và thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, theo quyết định của Chính phủ, Bộ Thương mại đã ủy quyền cấp giấy phép xuất nhập khẩu cho các địa phương và các ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung. Về thực chất là Bộ Thương mại đã rơi vào tình trạng không thể kiể m soát nổi việc xử lý công việc hàng ngày của các đơn vị được phân cấp, không có thông tin cập nhật, lại phải đi xin thông tin của các ban ngành, địa phương. Để tránh tình trạng lúc nắm quá chặt, lúc lại buông lỏng hoàn toàn trong chức năng quản lý Nhà nước hoạt động xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại cần làm rõ: Thứ nhất, quy định rõ trách nhiệm của Bộ Thương mại là cơ quan đầu mối duy nhất và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI. Thứ hai, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động xuất nhập khẩu và báo cáo số liệu tình hình hàng tháng, hoặc hàng tuần với Bộ Thương mại. Tuy nhiên, vì Bộ Thương mại là cơ quan quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu nên không thể khoán trắng cho Tổng cục H ải quan mà cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan. Sự phối hợp này cần cụ thể hoá
72
72
bng văn bn ca Chính phđược ph biến ti tng b phn, tng cơ s và nhân
viên ca hai cơ quan.
Nhà nước cn bo đảm s n định ca pháp lut và chính sách đối vi đầu tư
nước ngoài, cn làm rõ hơn na gia thc hin các cam kết trong tiến trình hi nhp
kinh tế quc tế vi vic bo h s
n xut trong nước như hin nay.
Nhiu doanh nghip FDI thường mun được bo h sn phm ca mình và
độc quyn tiêu th trên th trường Vit Nam. Điu đó trái vi xu thế hi nhp và
làm chm tiến trình hi nhp kinh tế ca Vit Nam vi khu vc và thế gii.
Vic bãi b bo h s buc các doanh nghip FDI phi c sát vi s
n phm
trên th trường thế gii, trc tiếp cnh tranh vi sn phm thế gii. Như vy mi
giúp chúng ta ch động được trong vic thu hút công ngh cao và nhanh chóng thu
hp khong cách tt hu ca Vit Nam vi các nước trong khu vc.
Công khai hoá các cam kết quc tế như ct gim thuế nhp khu, loi b các
bin pháp phi thuế quan theo quy định ca AFTA, APEC và các Hp định th
ương
mi song phương vi l trình c th để các doanh nghip thuc các thành phn kinh
tế làm căn c hoch định chiến lược kinh doanh ca mình.
3.3.2 Đổi mi, hoàn thin chính sách xut khu, nhp khu hàng hoá:
3.3.2.1 Đổi mi, hoàn thin chính sách xut khu hàng hoá:
- Hoàn thin chính sách th trường xut khu theo hướng nâng cao vai trò
ch động và trách nhim ca Chính ph và các cơ quan chc năng (trước hết là B
Thương mi) trong t chc và h tr các doanh nghip tìm kiếm, thâm nhp th
trường mi, bo v và m rng th trường hin có, phát trin th trường mi theo
chiu sâu. Ch động thâm nhp th trường quc tế và ch yếu là vn đề ca các
doanh nghip, khi sc cnh tranh ca doanh nghip còn yếu thì vai trò ch động ca
Nhà nước trong chiến l
ược phát trin th trường, t chc thâm nhp th trường, h
tr các doanh nghip v thông tin th trường, v kết ni quan h bn hàng, v đào
to nhân lc,… có ý nghĩa rt quan trng.
Quán trit quan đim và nguyên tc v ch động thâm nhp th trường quc
tế c hai phía là Nhà nước và các doanh nghip trong hoch định chính sách th
trường xut kh
u s khc phc được đồng thi c hai biu hin: "phó mc cho
72 72 bằng văn bản của Chính phủ và được phổ biến tới từng bộ phận, từng cơ sở và nhân viên của hai cơ quan. Nhà nước cần bảo đảm sự ổn định của pháp luật và chính sách đối với đầu tư nước ngoài, cần làm rõ hơn nữa giữa thực hiện các cam kết trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với việc bảo hộ s ản xuất trong nước như hiện nay. Nhiều doanh nghiệp FDI thường muốn được bảo hộ sản phẩm của mình và độc quyền tiêu thụ trên thị trường Việt Nam. Điều đó trái với xu thế hội nhập và làm chậm tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam với khu vực và thế giới. Việc bãi bỏ bảo hộ sẽ buộc các doanh nghiệp FDI phải cọ sát với s ản phẩm trên thị trường thế giới, trực tiếp cạnh tranh với sản phẩm thế giới. Như vậy mới giúp chúng ta chủ động được trong việc thu hút công nghệ cao và nhanh chóng thu hẹp khoảng cách tụt hậu của Việt Nam với các nước trong khu vực. Công khai hoá các cam kết quốc tế như cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các biện pháp phi thuế quan theo quy định của AFTA, APEC và các Hệp định th ương mại song phương với lộ trình cụ thể để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế làm căn cứ hoạch định chiến lược kinh doanh của mình. 3.3.2 Đổi mới, hoàn thiện chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá: 3.3.2.1 Đổi mới, hoàn thiện chính sách xuất khẩu hàng hoá: - Hoàn thiện chính sách thị trường xuất khẩu theo hướng nâng cao vai trò chủ động và trách nhiệm của Chính phủ và các cơ quan chức năng (trước hết là B ộ Thương mại) trong tổ chức và hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm, thâm nhập thị trường mới, bảo vệ và mở rộng thị trường hiện có, phát triển thị trường mới theo chiều sâu. Chủ động thâm nhập thị trường quốc tế và chủ yếu là vấn đề của các doanh nghiệp, khi sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu thì vai trò chủ động của Nhà nước trong chiến l ược phát triển thị trường, tổ chức thâm nhập thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường, về kết nối quan hệ bạn hàng, về đào tạo nhân lực,… có ý nghĩa rất quan trọng. Quán triệt quan điểm và nguyên tắc về chủ động thâm nhập thị trường quốc tế ở cả hai phía là Nhà nước và các doanh nghiệp trong hoạch định chính sách thị trường xuất kh ẩu sẽ khắc phục được đồng thời cả hai biểu hiện: "phó mặc cho
73
73
doanh nghip" và " li vào Nhà nước" trong gii quyết vn đề th trường xut khu
ca nước ta.
- Hoàn thin chính sách mt hàng xut khu theo hai hướng cơ bn là cn
phân loi các nhóm mt hàng theo tiêu thc kh năng cnh tranh để định hướng cho
các doanh nghip la chn mt hàng kinh doanh xut khu phù hp vi năng lc
cnh tranh ca tng doanh nghip và có gii pháp h tr
cho tng nhóm doanh
nghip.
Chính sách mt hàng xut khu phi trên cơ s bo đảm thc hin nguyên tc
hiu qu quc gia trong xut khu, thng nht gia mc tiêu nâng cao sc cnh
tranh ca nn kinh tế vi sc cnh tranh ca các doanh nghip. Theo đó, cn khuyến
khích các doanh nghip to ra nhng mt hàng xut khu mi đạt giá tr gia tăng
cao và tìm được th tr
ường xut khu cho nhng mt hàng đó. Tng bước chuyn
dch cơ cu mt hàng xut khu t các mt hàng có giá tr gia tăng thp sang các
mt hàng có giá tr gia tăng cao.
- Hoàn thin chính sách h tr và khuyến khích xut khu ca Nhà nước
thông qua s dng các công c, bin pháp kinh tế:
Chính sách h tr và khuyến khích xut khu ca Nhà nước đối vi các
doanh nghip gm 3 b
phn cơ bn: h tr và khuyến khích đầu tư phát trin sn
xut hàng xut khu có giá tr gia tăng cao; h tr các doanh nghip v thông tin th
trường, v tiếp cn th trường và đào to nhân lc; h tr khuyến khích v tài chính
- tín dng thông qua s dng các công c, bin pháp kinh tế như thuế xut khu,
qu h tr xut khu, qu
bo him xut khu, qu h tr xúc tiến thương mi,…
Trong bi cnh hu hết các quc gia khi thc hin chiến lược kinh tế hướng v xut
khu, để khuyến khích xut khu đều áp dng mc thuế sut thuế xut khu bng
0% đối vi tt c các ngành hàng thì vic nâng cao hiu qu s dng các loi qu v
h tr, khuyến khích, bo him cho hot động xut khu ca các doanh nghip có
vai trò ngày càng quan trng.
Hin nay, Qu h tr xut khu do B Tài chính thành lp t năm 1999 chưa
đáp ng được nhu cu hin ti ca các doanh nghip tham gia hot động xut khu.
Trong thi gian ti, cn đổi mi hoàn thin quy chế và cơ chế s dng Qu h
tr
73 73 doanh nghiệp" và "ỷ lại vào Nhà nước" trong giải quyết vấn đề thị trường xuất khẩu của nước ta. - Hoàn thiện chính sách mặt hàng xuất khẩu theo hai hướng cơ bản là cần phân loại các nhóm mặt hàng theo tiêu thức khả năng cạnh tranh để định hướng cho các doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất khẩu phù hợp với năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp và có giải pháp hỗ trợ cho từng nhóm doanh nghiệp. Chính sách mặt hàng xuất khẩu phải trên cơ sở bảo đảm thực hiện nguyên tắc hiệu quả quốc gia trong xuất khẩu, thống nhất giữa mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế với sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Theo đó, cần khuyến khích các doanh nghiệp tạo ra những mặt hàng xuất khẩu mới đạt giá trị gia tăng cao và tìm được thị tr ường xuất khẩu cho những mặt hàng đó. Từng bước chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ các mặt hàng có giá trị gia tăng thấp sang các mặt hàng có giá trị gia tăng cao. - Hoàn thiện chính sách hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước thông qua sử dụng các công cụ, biện pháp kinh tế: Chính sách hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước đối với các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận cơ bản: hỗ trợ và khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao; hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường, về tiếp cận thị trường và đào tạo nhân lực; hỗ trợ khuyến khích về tài chính - tín dụng thông qua sử dụng các công cụ, biện pháp kinh tế như thuế xuất khẩu, quỹ hỗ trợ xuất khẩu, qu ỹ bảo hiểm xuất khẩu, quỹ hỗ trợ xúc tiến thương mại,… Trong bối cảnh hầu hết các quốc gia khi thực hiện chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu, để khuyến khích xuất khẩu đều áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu bằng 0% đối với tất cả các ngành hàng thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng các loại quỹ v ề hỗ trợ, khuyến khích, bảo hiểm cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trò ngày càng quan trọng. Hiện nay, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Bộ Tài chính thành lập từ năm 1999 chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại của các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu. Trong thời gian tới, cần đổi mới hoàn thiện quy chế và cơ chế sử dụng Quỹ hỗ trợ
74
74
xut khu, bám sát các tiêu chí ca Lut khuyến khích đầu tư trong nước để tr giúp
các doanh nghip có tim năng, thông qua vic cp tín dng ưu đãi vi lãi sut ưu
đãi, bo lãnh tin vay và cp tín dng xut khu cho người mua (nước ngoài), tiến
ti thành lp Ngân hàng xut nhp khu.
Cùng vi vic hình thành và phát trin các bin pháp tài tr xut khu, bo
lãnh hot động xut khu thì vi
c đổi mi chính sách h tr khuyến khích xut khu
theo hướng chia s và gim thiu ri ro trong hot động xut khu ca các doanh
nghip có ý nghĩa rt quan trng trong thúc đẩy và h tr các doanh nghip tiếp cn
th trường mi, các th trường có độ ri ro cao trong xut khu (Trung Đông, Tây
Nam Á, Châu Phi,…). Vì vy, Chính ph cn sm thành lp Qu bo him xut
khu ho
c bo him ri ro cho các doanh nghip khi tiếp cn th trường mi, nht là
trong khâu thanh toán,…; đồng thi, cn hình thành các Qu bo him ri ro ca
các Hip hi ngành hàng.
Chính sách h tr xut khu cũng cn khuyến khích thc hin dưới các hình
thc tài tr xut khu như bao thanh toán, bao tiêu,…
3.3.2.2 Đổi mi, hoàn thin chính sách nhp khu hàng hoá:
Chính sách mt hàng và chính sách thương nhân tham gia nhp khu trong
thi k
2006 tr đi được quy định c th ti Ngh định s 12/2006/NĐ-CP ngày
23/01/2006 ca Chính ph Quy định chi tiết thi hành Lut thương mi v hot động
mua bán hàng hoá và các hp đồng đại lý mua, bán, gia công và quá cnh hàng hoá
vi nước ngoài. Tuy nhiên, cùng vi vic thc hin theo danh mc hàng hóa cm
nhp khu, hàng hóa nhp khu theo giy phép ca B Thương mi, hàng hóa nhp
khu thuc din qun lý chuyên ngành, hàng hóa nh
p khu theo quy định riêng
(g, xăng du, phân bón, linh kin lp ráp ô tô,…), chính sách mt hàng nhp khu
cn tiếp tc đổi mi theo hướng chuyn nhanh t qun lý bng các bin pháp hành
chính sang s dng các công c, bin pháp kinh tế để điu chnh hàng hóa nhp
khu, nâng cao trình độ bo h sn xut trong nước, cn áp dng hn ngch thuế
quan và thuế tuyt đối, thuế ch
ng phá giá, thuế chng tr cp và các bin pháp
chng chuyn giá; nghiên cu thiết kế các công c, bin pháp kinh tế cũng như
74 74 xuất khẩu, bám sát các tiêu chí của Luật khuyến khích đầu tư trong nước để trợ giúp các doanh nghiệp có tiềm năng, thông qua việc cấp tín dụng ưu đãi với lãi suất ưu đãi, bảo lãnh tiền vay và cấp tín dụng xuất khẩu cho người mua (nước ngoài), tiến tới thành lập Ngân hàng xuất nhập khẩu. Cùng với việc hình thành và phát triển các biện pháp tài trợ xuất khẩu, bảo lãnh hoạt động xuất khẩu thì vi ệc đổi mới chính sách hỗ trợ khuyến khích xuất khẩu theo hướng chia sẻ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận thị trường mới, các thị trường có độ rủi ro cao trong xuất khẩu (Trung Đông, Tây Nam Á, Châu Phi,…). Vì vậy, Chính phủ cần sớm thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ho ặc bảo hiểm rủi ro cho các doanh nghiệp khi tiếp cận thị trường mới, nhất là trong khâu thanh toán,…; đồng thời, cần hình thành các Quỹ bảo hiểm rủi ro của các Hiệp hội ngành hàng. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu cũng cần khuyến khích thực hiện dưới các hình thức tài trợ xuất khẩu như bao thanh toán, bao tiêu,… 3.3.2.2 Đổi mới, hoàn thiện chính sách nhập khẩu hàng hoá: Chính sách mặt hàng và chính sách thương nhân tham gia nhập khẩu trong thời kỳ 2006 trở đi được quy định cụ thể tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hợp đồng đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài. Tuy nhiên, cùng với việc thực hiện theo danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành, hàng hóa nhậ p khẩu theo quy định riêng (gỗ, xăng dầu, phân bón, linh kiện lắp ráp ô tô,…), chính sách mặt hàng nhập khẩu cần tiếp tục đổi mới theo hướng chuyển nhanh từ quản lý bằng các biện pháp hành chính sang sử dụng các công cụ, biện pháp kinh tế để điều chỉnh hàng hóa nhập khẩu, nâng cao trình độ bảo hộ sản xuất trong nước, cần áp dụng hạn ngạch thuế quan và thuế tuyệt đối, thuế chố ng phá giá, thuế chống trợ cấp và các biện pháp chống chuyển giá; nghiên cứu thiết kế các công cụ, biện pháp kinh tế cũng như
75
75
hàng rào k thut, hàng rào phi thuế để bo h sn xut trong nước phù hp vi tiến
trình hi nhp quc tế ca thương mi Vit Nam.
Trên thc tế, hu hết các doanh nghip tham gia nhp khu hàng hóa cũng
đều tham gia hot động xut khu. Vì vy, vic Nhà nước chuyn sang s dng
ngày càng ph biến hơn các công c, bin pháp kinh tế để điu tiế
t nhp khu s to
mi trường chính sách và cơ hi cho các doanh nghip được t do hơn trong la
chn phương án và quyết định kinh doanh phù hp vi kh năng cnh tranh và li
ích ca chính doanh nghip mình. Mt khác, cùng vi vic thc hin chính sách mt
hàng nhp khu theo Ngh định s 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 ca Chính ph
thì vic xây dng hàng rào k thut phi thuế có ý nghĩa rt ln trong vi
c to ra li
thế cho các doanh nghip Vit Nam trong cnh tranh nhp khu hàng hóa vi các
doanh nghip nước ngoài hot động trên lãnh th Vit Nam (li thế ca nước ch
nhà trong cnh tranh).
Chính sách th trường nhp khu cn tiếp tc đổi mi theo hướng hình thành
các cp th trường xut - nhp khu trng đim, gn th trường xut khu vi th
tr
ường nhp khu công ngh ngun và máy móc thiết b hin đại nhm nâng cao
hiu qu xut khu. Vic gn th trường nhp vi th trường xut s va tiết kim
được ngun lc đầu tư cho nghiên cu và thâm nhp th trường ca các doanh
nghip, va to được kh năng m rng và phát trin th trường nước ngoài theo
chi
u sâu cho các doanh nghip.
3.3.2.3 Đổi mi, hoàn thin cơ chế qun lý và điu hành hot động xut, nhp
khu hàng hoá:
- Tiếp tc tách chc năng qun lý kinh doanh xut nhp khu ra khi chc
năng, nhim v ca các cơ quan qun lý Nhà nước v xut nhp khu như: B
Thương mi, các S Thương mi, Tng cc Hi quan,… nhm tiế
n ti xoá b hn
cơ chế ch qun, to điu kin cho các doanh nghip được t do hot động xut
nhp khu theo giy phép và giy đăng ký kinh doanh.
- Song song vi quá trình chuyn dn quyn lc hành chính trong qun lý
Nhà nước v xut nhp khu t các cơ quan Nhà nước Trung ương v các địa
phương như đăng ký kinh doanh xut nhp khu, xét duyt kế ho
ch xut nhp khu
75 75 hàng rào kỹ thuật, hàng rào phi thuế để bảo hộ sản xuất trong nước phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế của thương mại Việt Nam. Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu hàng hóa cũng đều tham gia hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, việc Nhà nước chuyển sang sử dụng ngày càng phổ biến hơn các công cụ, biện pháp kinh tế để điều tiế t nhập khẩu sẽ tạo mội trường chính sách và cơ hội cho các doanh nghiệp được tự do hơn trong lựa chọn phương án và quyết định kinh doanh phù hợp với khả năng cạnh tranh và lợi ích của chính doanh nghiệp mình. Mặt khác, cùng với việc thực hiện chính sách mặt hàng nhập khẩu theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì việc xây dựng hàng rào kỹ thuật phi thuế có ý nghĩa rất lớn trong việ c tạo ra lợi thế cho các doanh nghiệp Việt Nam trong cạnh tranh nhập khẩu hàng hóa với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (lợi thế của nước chủ nhà trong cạnh tranh). Chính sách thị trường nhập khẩu cần tiếp tục đổi mới theo hướng hình thành các cặp thị trường xuất - nhập khẩu trọng điểm, gắn thị trường xuất khẩu với thị tr ường nhập khẩu công nghệ nguồn và máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Việc gắn thị trường nhập với thị trường xuất sẽ vừa tiết kiệm được nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu và thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp, vừa tạo được khả năng mở rộng và phát triển thị trường nước ngoài theo chi ều sâu cho các doanh nghiệp. 3.3.2.3 Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá: - Tiếp tục tách chức năng quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu ra khỏi chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu như: Bộ Thương mại, các Sở Thương mại, Tổng cục Hải quan,… nhằm tiế n tới xoá bỏ hẳn cơ chế chủ quản, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tự do hoạt động xuất nhập khẩu theo giấy phép và giấy đăng ký kinh doanh. - Song song với quá trình chuyển dần quyền lực hành chính trong quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu từ các cơ quan Nhà nước Trung ương về các địa phương như đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, xét duyệt kế hoạ ch xuất nhập khẩu
76
76
ca các doanh nghip có vn đầu tư nước ngoài, phân b hn ngch xut nhp khu
cho các doanh nghip địa phương,… cn khc phc tình trng chng chéo chc
năng nhim v ca các cơ quan Nhà nước theo ngành dc vi các cơ quan Nhà
nước quan h ngang c Trung ương và địa phương trong kim tra, thanh tra
thương mi, gây phin hà, khó khăn cho các doanh nghip thương mi.
- Để t
o điu kin và căn c cho các doanh nghip xut nhp khu xây dng
được tt chiến lược và kế hoch kinh doanh xut nhp khu, cn:
+ Xây dng chính sách xut nhp khu n định cho nhiu năm vi tm nhìn
10-20 năm, t đó c th hoá bng cách hoch định chiến lược phát trin xut nhp
khu tng giai đon 5 năm, 10 nă
m, 20 năm; các B, Ngành sm hoàn thành quy
hoch 10 năm, 20 năm v phát trin sn xut kinh doanh các ngành hàng, mt hàng
xut khu; xây dng cơ cu mt hàng xut nhp khu và xác định rõ l trình chuyn
dch cơ cu mt hàng xut, nhp khu cho tng năm, 5 năm và c thi k.
+ Ngay t thi đim hin nay, khi mi bt đầu thc hin cơ chế
điu hành
xut nhp khu cho giai đon 2006-2010, cn nghiên cu, chun b các ni dung
điu hành xut nhp khu cho nhng năm tiếp theo đến năm 2020. Trong đó, Nhà
nước cn sm công b d kiến v hàng hoá cm xut nhp khu; theo hn ngch và
bng giy phép; hàng hoá xut nhp khu thuc din qun lý chuyên ngành cho thi
k 2010-2020 để các doanh nghip ch
động xây dng trước các chương trình kế
hoch kinh doanh gn vi vic chun b ngun lc ca doanh nghip cho thc hin
các chiến lược kinh doanh cnh tranh trung hn, dài hn. Tuy nhiên, để tránh s xơ
cng, không thích hp vi tình hình thc tế biến động do thc thi chính sách và
chiến lược xut nhp khu dài hn, các cơ quan chc năng qun lý nhà nước v xut
nhp kh
u mt mt cn nht quán vi mc tiêu định hướng dài hn đã đặt ra, mt
khác phi năng động, nhy bén vi tình hình thc tế để kp thi điu chnh, b sung
cơ chế điu hành xut nhp khu theo tng quý, tng năm khi tình hình biến động.
3.3.3 Đầu tư xây dng cơ s h tng, đẩy mnh các hot độ
ng liên kết vi các
tnh, thành ph trong vùng kinh tế trng đim phía Nam, m rng quan h
kinh tế đối ngoi và ch động hi nhp kinh tế quc tế:
Tnh Đồng Nai cn ưu tiên đầu tư và hoàn thin kết cu h tng các khu, cm
công nghip hin có. Quy hoch và đầu tư xây dng các khu, cm công nghip mi
76 76 của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phân bổ hạn ngạch xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp ở địa phương,… cần khắc phục tình trạng chồng chéo chức năng nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước theo ngành dọc với các cơ quan Nhà nước quan hệ ngang ở cả Trung ương và địa phương trong kiểm tra, thanh tra thương mại, gây phiền hà, khó khăn cho các doanh nghiệp thương mại. - Để tạ o điều kiện và căn cứ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu xây dựng được tốt chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, cần: + Xây dựng chính sách xuất nhập khẩu ổn định cho nhiều năm với tầm nhìn 10-20 năm, từ đó cụ thể hoá bằng cách hoạch định chiến lược phát triển xuất nhập khẩu từng giai đoạn 5 năm, 10 nă m, 20 năm; các Bộ, Ngành sớm hoàn thành quy hoạch 10 năm, 20 năm về phát triển sản xuất kinh doanh các ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu; xây dựng cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu và xác định rõ lộ trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất, nhập khẩu cho từng năm, 5 năm và cả thời kỳ. + Ngay từ thời điểm hiện nay, khi mới bắt đầu thực hiện cơ chế điều hành xuất nhập khẩu cho giai đoạn 2006-2010, cần nghiên cứu, chuẩn bị các nội dung điều hành xuất nhập khẩu cho những năm tiếp theo đến năm 2020. Trong đó, Nhà nước cần sớm công bố dự kiến về hàng hoá cấm xuất nhập khẩu; theo hạn ngạch và bằng giấy phép; hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành cho thời kỳ 2010-2020 để các doanh nghiệp chủ động xây dựng trước các chương trình kế hoạch kinh doanh gắn với việc chuẩn bị nguồn lực của doanh nghiệp cho thực hiện các chiến lược kinh doanh cạnh tranh trung hạn, dài hạn. Tuy nhiên, để tránh sự xơ cứng, không thích hợp với tình hình thực tế biến động do thực thi chính sách và chiến lược xuất nhập khẩu dài hạn, các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập khẩ u một mặt cần nhất quán với mục tiêu định hướng dài hạn đã đặt ra, mặt khác phải năng động, nhạy bén với tình hình thực tế để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cơ chế điều hành xuất nhập khẩu theo từng quý, từng năm khi tình hình biến động. 3.3.3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh các hoạt độ ng liên kết với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế: Tỉnh Đồng Nai cần ưu tiên đầu tư và hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có. Quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp mới
77
77
nhng huyn chưa có khu, cm công nghip và dc các trc giao thông quan
trng. Các khu công nghip trên địa bàn Tnh phi hướng ti mc tiêu phát trin
bn vng (gn khu công nghip vi khu dân cư, khu thương mi - dch v, hình
thành khu công nghip đô th hoàn chnh). Xây dng khu công nghip k thut cao
và khu nông nghip k thut cao. Nghiên cu b sung Quy chế qun lý các khu
công nghip. Ban hành Quy chế qun lý các cm công nghip. Tăng c
ường công tác
qun lý xây dng và qun lý đô th.
Phát trin mnh và đồng b h thng kết cu h tng trên địa bàn tnh phi gn
kết vi h thng kết cu h tng vùng kinh tế trng đim phía Nam. Tp trung đầu
tư xây dng các tuyến quc l, đường cao tc, các tuyến giao thông ni tnh, tuyến
đường st, h th
ng cng, sân bay, cơ s vt cht k thut ngành bưu chính vin
thông, đin lc, thy li, cp thoát nước, nhà , trường hc, khám, cha bnh, các
thiết chế văn hóa, th dc, th thao theo quy hoch được duyt.
Tp trung ci to, chnh trang các đô th ln: thành ph Biên Hòa, th xã Long
Khánh. Đồng thi, phát trin các đô th mi theo quy hoch: Nhơn Trch, Tam
Phước, Gò Du, Phước Thái, Thnh Phú, Du Giây, La Ngà, Phương Lâm, Long
Giao; chnh trang, nâng cp các đô th hin có: th trn Long Thành, Gia Ray, Vĩnh
An, Tân Phú, Định Quán, Trng Bom theo hướng đảm bo các tiêu chí v quy
hoch, kiến trúc đô th, tin ích công cng theo hướng đô th hin đại. Đồng thi
xây dng thiết chế qun lý đô th để kim soát cht ch kiến trúc đô th theo các tiêu
chí đã đề
ra.
Cn gii quyết cơ bn vn đề nhà ti nhng địa phương có khu công
nghip, nâng cao điu kin sng ca dân đô th, công nhân các khu công nghip,
bo đảm trt t và v sinh đô th.
Cn nâng cao kh năng khai thác, qun lý s dng có hiu qu các ngun
vn trong nước để tp trung xây dng các công trình kết cu h tng kinh tế - xã
h
i. Đẩy mnh hot động liên kết vi các địa phương trong c nước, đặc bit là các
địa phương vùng Đông Nam b, vùng kinh tế trng đim phía Nam t khâu quy
hoch đến kế hoch thc hin các d án đầu tư trên các lĩnh vc kinh tế - xã hi,
77 77 ở những huyện chưa có khu, cụm công nghiệp và dọc các trục giao thông quan trọng. Các khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh phải hướng tới mục tiêu phát triển bền vững (gắn khu công nghiệp với khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ, hình thành khu công nghiệp đô thị hoàn chỉnh). Xây dựng khu công nghiệp kỹ thuật cao và khu nông nghiệp kỹ thuật cao. Nghiên cứu bổ sung Quy chế quản lý các khu công nghiệp. Ban hành Quy chế quản lý các cụm công nghiệp. Tăng c ường công tác quản lý xây dựng và quản lý đô thị. Phát triển mạnh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh phải gắn kết với hệ thống kết cấu hạ tầng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tập trung đầu tư xây dựng các tuyến quốc lộ, đường cao tốc, các tuyến giao thông nội tỉnh, tuyến đường sắt, hệ thố ng cảng, sân bay, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành bưu chính viễn thông, điện lực, thủy lợi, cấp thoát nước, nhà ở, trường học, khám, chữa bệnh, các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao theo quy hoạch được duyệt. Tập trung cải tạo, chỉnh trang các đô thị lớn: thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh. Đồng thời, phát triển các đô thị mới theo quy hoạch: Nhơn Trạch, Tam Phước, Gò Dầu, Phước Thái, Thạnh Phú, Dầu Giây, La Ngà, Phương Lâm, Long Giao; chỉnh trang, nâng cấp các đô thị hiện có: thị trấn Long Thành, Gia Ray, Vĩnh An, Tân Phú, Định Quán, Trảng Bom theo hướng đảm bảo các tiêu chí về quy hoạch, kiến trúc đô thị, tiện ích công cộng theo hướng đô thị hiện đại. Đồng thời xây dựng thiết chế quản lý đô thị để kiểm soát chặt chẽ kiến trúc đô thị theo các tiêu chí đã đề ra. Cần giải quyết cơ bản vấn đề nhà ở tại những địa phương có khu công nghiệp, nâng cao điều kiện sống của dân đô thị, công nhân các khu công nghiệp, bảo đảm trật tự và vệ sinh đô thị. Cần nâng cao khả năng khai thác, quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong nước để tập trung xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã h ội. Đẩy mạnh hoạt động liên kết với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương vùng Đông Nam bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam từ khâu quy hoạch đến kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
78
78
đặc bit là phát trin kết cu h tng đường giao thông, mng lưới cp đin, cp
nước, thông tin liên lc, bo v môi trường, đào to ngun nhân lc.
Xây dng chiến lược tng th v hi nhp kinh tế và m rng hp tác quc
tế gn vi chiến lược phát trin ca Tnh t nay đến năm 2010 và tm nhìn đến n
ăm
2020. Xây dng h thng thông tin kinh tế đối ngoi và tiến ti thành lp trung tâm
thông tin đủ mnh để thu thp và x lý mi ngun thông tin v thương mi và đầu
tư trên th trường thế gii.
3.3.4 Phát trin nhanh ngun nhân lc có cht lượng cao:
Cho đến nay, ngoài li thế so sánh sn có v tài nguyên, ngun nhân lc và
khoa hc công ngh là nhng yếu t quyết định trong cuc cnh tranh kinh t
ế.
Thng li s thuc v nhng quc gia có chính sách đầu tư phát trin giáo dc và
khoa hc công ngh đúng mc.
Kinh nghim t tht bi ca mt s nước châu M Latinh cho thy, nếu ch
đầu tư hin đại hóa h tng cơ s trong nước da vào thiết b và bí quyết k thut
nhp khu mà không có chiến lược hc h
i, ci tiến, thay thế công ngh nhp khu
thì s dn đến hu qu là: tuy khong cách công ngh gia các nước này và các
nước phát trin gim xung đáng k, nhưng năng lc công ngh trong nước li t ra
tt hu. Các linh kin sn xut trong nước được thay bng các b linh kin nhp
khu. Các công ty con thuc các công ty đa quc gia gim dn sn xut trong nước
và chuyn sang lp ráp b linh kin nhp khu.
Để làm ch được công ngh nhp khu, sáng to ra công ngh mi để phát
trin hot động sn xut kinh doanh ca các doanh nghip, các cơ quan chc năng
ca tnh Đồng Nai cn có chính sách đào to và nuôi dưỡng năng lc sách chế phc
v giai đon trước mt cũng như chun b cho lâu dài.
Như v
y, để thành công trong chiến lược h tr phát trin hot động xut
nhp khu ca các doanh nghip, các cơ quan chc năng ca tnh Đồng Nai cn có
bước đột phá thu hút hơn na đầu tư phát trin giáo dc và khoa hc công ngh.
Bên cnh đó, cn mi gi các nhà chuyên môn, các chuyên gia, k sư sng nước
ngoài v nước, to điu kin để các trườ
ng đại hc ln nước ngoài xây dng cơ s
78 78 đặc biệt là phát triển kết cấu hạ tầng đường giao thông, mạng lưới cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế và mở rộng hợp tác quốc tế gắn với chiến lược phát triển của Tỉnh từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến n ăm 2020. Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế đối ngoại và tiến tới thành lập trung tâm thông tin đủ mạnh để thu thập và xử lý mọi nguồn thông tin về thương mại và đầu tư trên thị trường thế giới. 3.3.4 Phát triển nhanh nguồn nhân lực có chất lượng cao: Cho đến nay, ngoài lợi thế so sánh sẵn có về tài nguyên, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ là những yếu tố quyết định trong cuộc cạnh tranh kinh t ế. Thắng lợi sẽ thuộc về những quốc gia có chính sách đầu tư phát triển giáo dục và khoa học công nghệ đúng mức. Kinh nghiệm từ thất bại của một số nước châu Mỹ Latinh cho thấy, nếu chỉ đầu tư hiện đại hóa hạ tầng cơ sở trong nước dựa vào thiết bị và bí quyết kỹ thuật nhập khẩu mà không có chiến lược học hỏ i, cải tiến, thay thế công nghệ nhập khẩu thì sẽ dẫn đến hậu quả là: tuy khoảng cách công nghệ giữa các nước này và các nước phát triển giảm xuống đáng kể, nhưng năng lực công nghệ trong nước lại tỏ ra tụt hậu. Các linh kiện sản xuất trong nước được thay bằng các bộ linh kiện nhập khẩu. Các công ty con thuộc các công ty đa quốc gia giảm dần sản xuất trong nước và chuyển sang lắp ráp bộ linh kiện nhập khẩu. Để làm chủ được công nghệ nhập khẩu, sáng tạo ra công nghệ mới để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng của tỉnh Đồng Nai cần có chính sách đào tạo và nuôi dưỡng năng lực sách chế phục vụ giai đoạn trước mắt cũng như chuẩn bị cho lâu dài. Như vậ y, để thành công trong chiến lược hỗ trợ phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng của tỉnh Đồng Nai cần có bước đột phá thu hút hơn nữa đầu tư phát triển giáo dục và khoa học công nghệ. Bên cạnh đó, cần mời gọi các nhà chuyên môn, các chuyên gia, kỹ sư sống ở nước ngoài về nước, tạo điều kiện để các trườ ng đại học lớn ở nước ngoài xây dựng cơ sở
79
79
đào to trên địa bàn Tnh, t chc hi tho công ngh, tham quan nhà máy, tham gia
hi ch ngành công nghip,….
Kết lun chương III
Trong chương 3, tác gi tp trung đề xut mt s gii pháp nhm thc hin
chiến lược tài chính h tr hot động xut khu, nhp khu ca các doanh nghip
trên địa bàn tnh Đồng Nai như: các gii pháp v thuế, gii pháp n đị
nh tài chính,
tin t và kim soát lm phát, các gii pháp huy động vn và vic s dng vn. Tác
gi cũng nêu ra mt s kiến ngh v vic to môi trường pháp lý thun li; vic đổi
mi, hoàn thin chính sách xut khu, nhp khu hàng hoá và vic đổi mi, hoàn
thin các chính sách tài chính, tin t. Tt c nhm mc tiêu thc hin thành công
chiến lược tài chính h tr ho
t động xut khu, nhp khu ca các doanh nghip
trên địa bàn tnh Đồng Nai.
79 79 đào tạo trên địa bàn Tỉnh, tổ chức hội thảo công nghệ, tham quan nhà máy, tham gia hội chợ ngành công nghiệp,…. Kết luận chương III Trong chương 3, tác giả tập trung đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện chiến lược tài chính hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như: các giải pháp về thuế, giải pháp ổn đị nh tài chính, tiền tệ và kiểm soát lạm phát, các giải pháp huy động vốn và việc sử dụng vốn. Tác giả cũng nêu ra một số kiến nghị về việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi; việc đổi mới, hoàn thiện chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và việc đổi mới, hoàn thiện các chính sách tài chính, tiền tệ. Tất cả nhằm mục tiêu thực hiện thành công chiến lược tài chính hỗ trợ hoạ t động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
80
80
KT LUN
Trước thm hi nhp kinh tế quc tế và khu vc, t nay đến năm 2010 là
chng đường mang tính quyết định để đưa hot động xut khu, nhp khu ca tnh
Đồng Nai lên mt tm cao mi, góp phn phát trin kinh tế - xã hi ca tnh nói
riêng và ca c nước nói chung. Để đạt được nhng mc tiêu kinh tế, chính tr đã
đề
ra đối vi hot động xut khu, nhp khu, tnh Đồng Nai cn vn dng các chiến
lược tài chính mt cách linh hot và phù hp để đẩy mnh thu hút vn, phân b
s dng vn mt cách hp lý nht. Bên cnh đó, các chiến lược tài chính áp dng
phi th hin được kh năng cnh tranh ca nn kinh tế, phù hp vi xu hướng phát
tri
n ca đất nước.
Lun văn này được thc hin trên cơ s phân tích lý thuyết tài chính kết hp
vi tình hình thc tin ca ngành công nghip tnh Đồng Nai. Lun văn tp trung
nghiên cu h thng lý lun v chiến lược tài chính và phát trin ca ngành công
nghip, đặc bit là tình hình phát trin mnh m v ngành công nghip ca tnh
Đồng Nai hin nay trong bi cnh nn kinh tế
đất nước đang chuyn đổi. Đồng thi
đánh giá nhng cơ hi và thách thc ca các doanh nghip trên địa bàn tnh Đồng
Nai trong quá trình gia nhp WTO ca Vit Nam. Trên cơ s đó đề xut các chiến
lược tài chính và các gii phác khác nhm h tr hot động xut khu, nhp khu
ca các doanh nghip trên địa bàn tnh Đồng Nai.
Các chiến lược tài chính được áp dng phi đồng b
và ngày càng mang tính
th trường hơn, phi được vn dng linh hot phù hp vi tình hình thc tin ca
nn kinh tế đất nước trong tng giai đon. T đó mi phát huy ti đa hiu qu hot
động sn xut kinh doanh ca các doanh nghip, góp phn phát trin kinh tế ca
Tnh nói riêng và ca c nước nói chung.
80 80 KẾT LUẬN Trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, từ nay đến năm 2010 là chặng đường mang tính quyết định để đưa hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của tỉnh Đồng Nai lên một tầm cao mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Để đạt được những mục tiêu kinh tế, chính trị đã đề ra đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tỉnh Đồng Nai cần vận dụng các chiến lược tài chính một cách linh hoạt và phù hợp để đẩy mạnh thu hút vốn, phân bổ và sử dụng vốn một cách hợp lý nhất. Bên cạnh đó, các chiến lược tài chính áp dụng phải thể hiện được khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phù hợp với xu hướng phát tri ển của đất nước. Luận văn này được thực hiện trên cơ sở phân tích lý thuyết tài chính kết hợp với tình hình thực tiễn của ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai. Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận về chiến lược tài chính và phát triển của ngành công nghiệp, đặc biệt là tình hình phát triển mạnh mẽ về ngành công nghiệp của tỉnh Đồng Nai hiện nay trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang chuyển đổi. Đồng thời đánh giá những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong quá trình gia nhập WTO của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các chiến lược tài chính và các giải phác khác nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các chiến lược tài chính được áp dụng phải đồng b ộ và ngày càng mang tính thị trường hơn, phải được vận dụng linh hoạt phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế đất nước trong từng giai đoạn. Từ đó mới phát huy tối đa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của Tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.