Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược tài chính hỗ trợ phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010

943
896
92
41
41
Hu hết các doanh nghip nước ngoài đầu tư trên địa bàn tnh Đồng Nai là
các doanh nghip đầu tư để sn xut hàng xut khu. Do đó kim ngch xut khu
ch yếu tp trung vào sn phm xut khu được sn xut t ngun nguyên liu nhp
khu. Bên cnh đó, mt hàng xut khu ca Tnh theo loi hình xut kinh doanh
(sn phm xut kh
u t ngun nguyên liu trong nước) và xut gia công cũng tăng
lên đáng k qua các năm.
Bng 2.7: Cơ cu hàng xut khu chia theo mt hàng
ĐVT: Triu USD
Mt hàng
Hàng
nông sn
Hàng
đin t,
linh kin
đin t
Hàng dt
may, giày
dép
Hàng g,
th công
m ngh
Hàng hóa
khác
Tng kim
ngch
Năm 2001 88,51 410,23 408,70 11,65 399,12 1.318,21
Năm 2002 35,92 222,94 506,54 9,20 542,18 1.316,78
Năm 2003 42,49 261,38 618,54 8,01 650,45 1.580,87
Năm 2004 88,04 466,52 839,27 76,44 651,67 2.121,94
Năm 2005 101,32 538,36 1.013,01 111,02 961,71 2.725,42
(Ngun: Báo cáo xut khu theo mt hàng ca Cc Hi quan Đồng Nai)
Bng 2.8: Tc độ tăng ca hàng xut khu chia theo mt hàng
Mt hàng
Hàng
nông sn
Hàng đin
t, linh
kin đin
t
Hàng dt
may, giày
dép
Hàng g,
th công
m ngh
Hàng hóa
khác
Tng kim
ngch
Năm 2001
Năm 2002 40,58% 54,35% 123,94% 78,97% 135,84% 99,89%
Năm 2003 118,29% 117,24% 122,11% 87,07% 119,97% 120,06%
Năm 2004 207,20% 178,48% 135,69% 954,31% 100,19% 134,23%
Năm 2005 115,08% 115,40% 120,70% 145,24% 147,58% 128,44%
(Ngun: Tính toán theo s liu ti bng 07)
T cơ cu hàng xut khu phân theo nhóm hàng cho thy các mt hàng xut
khu ch yếu ca Đồng Nai là hàng dt may, giày dép, hàng linh kin đin t
đin t. Tc độ tăng hàng năm ca hàng dt may và giày dép tăng nhanh hơn tc độ
tăng chung ca c nước. Bên cnh đó s gia tăng v kim ngch hàng đin t
, linh
kin đin t và tc độ tăng hàng năm ca các mt hàng này cho thy thế mnh ca
ngành công nghip tnh Đồng Nai ngày càng được phát huy mnh m, điu này
được minh chng khi có các tp đoàn ln ca nước ngoài đầu tư ti Đồng Nai ngày
càng nhiu như tp đoàn Nike, tp đoàn Formosa,….
41 41 Hầu hết các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là các doanh nghiệp đầu tư để sản xuất hàng xuất khẩu. Do đó kim ngạch xuất khẩu chủ yếu tập trung vào sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Bên cạnh đó, mặt hàng xuất khẩu của Tỉnh theo loại hình xuất kinh doanh (sản phẩm xuất kh ẩu từ nguồn nguyên liệu trong nước) và xuất gia công cũng tăng lên đáng kể qua các năm. Bảng 2.7: Cơ cấu hàng xuất khẩu chia theo mặt hàng ĐVT: Triệu USD Mặt hàng Hàng nông sản Hàng điện tử, linh kiện điện tử Hàng dệt may, giày dép Hàng gỗ, thủ công mỹ nghệ Hàng hóa khác Tổng kim ngạch Năm 2001 88,51 410,23 408,70 11,65 399,12 1.318,21 Năm 2002 35,92 222,94 506,54 9,20 542,18 1.316,78 Năm 2003 42,49 261,38 618,54 8,01 650,45 1.580,87 Năm 2004 88,04 466,52 839,27 76,44 651,67 2.121,94 Năm 2005 101,32 538,36 1.013,01 111,02 961,71 2.725,42 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu theo mặt hàng của Cục Hải quan Đồng Nai) Bảng 2.8: Tốc độ tăng của hàng xuất khẩu chia theo mặt hàng Mặt hàng Hàng nông sản Hàng điện tử, linh kiện điện tử Hàng dệt may, giày dép Hàng gỗ, thủ công mỹ nghệ Hàng hóa khác Tổng kim ngạch Năm 2001 Năm 2002 40,58% 54,35% 123,94% 78,97% 135,84% 99,89% Năm 2003 118,29% 117,24% 122,11% 87,07% 119,97% 120,06% Năm 2004 207,20% 178,48% 135,69% 954,31% 100,19% 134,23% Năm 2005 115,08% 115,40% 120,70% 145,24% 147,58% 128,44% (Nguồn: Tính toán theo số liệu tại bảng 07) Từ cơ cấu hàng xuất khẩu phân theo nhóm hàng cho thấy các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Đồng Nai là hàng dệt may, giày dép, hàng linh kiện điện tử và điện tử. Tốc độ tăng hàng năm của hàng dệt may và giày dép tăng nhanh hơn tốc độ tăng chung của cả nước. Bên cạnh đó sự gia tăng về kim ngạch hàng điện t ử, linh kiện điện tử và tốc độ tăng hàng năm của các mặt hàng này cho thấy thế mạnh của ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai ngày càng được phát huy mạnh mẽ, điều này được minh chứng khi có các tập đoàn lớn của nước ngoài đầu tư tại Đồng Nai ngày càng nhiều như tập đoàn Nike, tập đoàn Formosa,….
42
42
S gia tăng kim ngch và tc độ tăng trưởng ca các loi hàng hóa xut khu
khác như g và sn phm g, sn phm cht do, sn phm đá quý và kim loi quý,
xe đạp, dây cáp đin,… cũng gia tăng đáng k qua các năm. Đặc bit trong 02 năm
qua, các nhà đầu tư ti tnh Đồng Nai đã đa dng hóa các ngành ngh đầu tư.
2.2.4 Cơ cu hàng nh
p khu ca tnh Đồng Nai:
Bng 2.9: Cơ cu hàng nhp khu chia theo loi hình
ĐVT: Triu USD
Loi hình
Nhp kinh
doanh
Nhp
đầu tư
Nhp
gia công
Nhp
sn xut
xut khu
Nhp
khác
Tng cng
Năm 1996 101,19 86,16 49,02 182,97 1,41 420,75
Năm 1997 144,19 99,16 61,84 490,09 2,01 797,29
Năm 1998 215,28 135,24 52,06 604,07 6,51 1.013,06
Năm 1999 268,47 129,13 56,82 740,53 4,67 1.199,62
Năm 2000 397,81 139,26 54,28 910,91 5,08 1.507,35
Năm 2001 466,38 130,13 55,77 716,59 7,84 1.376,71
Năm 2002 628,46 168,77 89,45 712,47 16,13 1.615,28
Năm 2003 745,22 403,32 107,64 870.48 28,12 2.154,78
Năm 2004 1.057,22 329,57 158,70 1.203,57 19,36 2.768,42
Năm 2005 1.287,31 517,97 206,87 1.507,80 29,82 3.549,77
(Ngun: Báo cáo nhp khu hàng năm ca Cc Hi quan Đồng Nai)
Trong nhng năm qua, hàng nhp khu ca tnh Đồng Nai ch yếu là nhp
khu theo loi hình nhp kinh doanh và nhp nguyên liu để sn xut hàng xut
khu. Điu này đảm bo cho ngun nguyên liu để sn xut hàng xut khu, và đặc
đim này cho thy đặc trưng ca ngành công nghip Đồng Nai là t
p trung vào sn
xut hàng xut khu.
Hu hết các doanh nghip ti Đồng Nai có thi gian đầu tư rt dài, thông
thường t 30 đến 50 năm. Điu này đảm bo cho s n định v phát trin kinh tế,
cũng như có th định ra các chiến lược, các sách lược lâu dài để thc hin.
2.2.5 Th trường xut khu ca tnh Đồng Nai:
42 42 Sự gia tăng kim ngạch và tốc độ tăng trưởng của các loại hàng hóa xuất khẩu khác như gỗ và sản phẩm gỗ, sản phẩm chất dẻo, sản phẩm đá quý và kim loại quý, xe đạp, dây cáp điện,… cũng gia tăng đáng kể qua các năm. Đặc biệt trong 02 năm qua, các nhà đầu tư tại tỉnh Đồng Nai đã đa dạng hóa các ngành nghề đầu tư. 2.2.4 Cơ cấu hàng nh ập khẩu của tỉnh Đồng Nai: Bảng 2.9: Cơ cấu hàng nhập khẩu chia theo loại hình ĐVT: Triệu USD Loại hình Nhập kinh doanh Nhập đầu tư Nhập gia công Nhập sản xuất xuất khẩu Nhập khác Tổng cộng Năm 1996 101,19 86,16 49,02 182,97 1,41 420,75 Năm 1997 144,19 99,16 61,84 490,09 2,01 797,29 Năm 1998 215,28 135,24 52,06 604,07 6,51 1.013,06 Năm 1999 268,47 129,13 56,82 740,53 4,67 1.199,62 Năm 2000 397,81 139,26 54,28 910,91 5,08 1.507,35 Năm 2001 466,38 130,13 55,77 716,59 7,84 1.376,71 Năm 2002 628,46 168,77 89,45 712,47 16,13 1.615,28 Năm 2003 745,22 403,32 107,64 870.48 28,12 2.154,78 Năm 2004 1.057,22 329,57 158,70 1.203,57 19,36 2.768,42 Năm 2005 1.287,31 517,97 206,87 1.507,80 29,82 3.549,77 (Nguồn: Báo cáo nhập khẩu hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai) Trong những năm qua, hàng nhập khẩu của tỉnh Đồng Nai chủ yếu là nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh và nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này đảm bảo cho nguồn nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, và đặc điểm này cho thấy đặc trưng của ngành công nghiệp Đồng Nai là t ập trung vào sản xuất hàng xuất khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp tại Đồng Nai có thời gian đầu tư rất dài, thông thường từ 30 đến 50 năm. Điều này đảm bảo cho sự ổn định về phát triển kinh tế, cũng như có thể định ra các chiến lược, các sách lược lâu dài để thực hiện. 2.2.5 Thị trường xuất khẩu của tỉnh Đồng Nai:
43
43
Bng 2.10: Th trường xut khu hàng hóa ca Tnh Đồng Nai
ĐVT: triu USD
Khu vc
Năm
2001
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Châu Á
794,88 712,38 810,99 1.084,31 1.449,92
T trng (%)
60,3 54,1 51,3 51,1 53,2
Đông Nam Á
253,10 200,15 238,71 324,66 501,48
T trng (%) 19,2
15,2 15,1 15,3 18,4
Châu Âu
334,83 306,81 357,28 468,95 555,99
T trng (%)
25,4 23,3 22,6 22,1 20,4
EU
292,64 260,72 309,85 401,05 493,30
T trng (%) 22,2
19,8 19,6 18,9 18,1
Châu M
116,00 200,15 292,46 398,92 479,67
T trng (%)
8,8 15,2 18,5 18,8 17,6
Châu Phi
14,50 9,22 12,65 23,34 16,35
T trng
1,1 0,7 0,8 1,1 0,6
Châu Đại Dương
58,00 88,22 107,50 146,41 223,48
T trng (%)
4,4 6,7 6,8 6,9 8,2
Tng cng
1.318,21 1.316,78 1.580,87 2.121,94 2.725,42
(Ngun: Báo cáo xut khu ca Cc Hi quan Đồng Nai)
Trong 05 năm qua, các doanh nghip trên địa bàn tnh Đồng Nai ch yếu
xut khu vào th trường Châu Á. Tuy nhiên trong thi gian gn đây xu hướng xut
khu vào th trường này b gim do tình hình bt n v chính tr, chính sách tài
chính ca các nước thay đổi,…
T trng xut khu hàng hóa ca các doanh nghip trên địa bàn tnh Đồng
Nai vào th trường Châu Âu cũng chi
ếm t trng đáng k. Năm 2001 t trng xut
khu chiếm 22,2% trong tng lượng hàng hóa xut khu ca tnh, nhưng đến nhng
năm gn đây t trng hàng hóa xut khu b gim xung do các yêu cu v cht
lượng, k thut,… nghiêm ngt hơn.
Hàng hóa xut khu vào th trường Châu M ngày càng gia tăng, đây là
thành qu ca Hip
định thương mi Vit Nam - Hoa K đã được ký kết. Trong thi
gian ti, vi vic Vit Nam gia nhp WTO đây s là th trường hp dn đối vi các
doanh nghip Vit Nam.
43 43 Bảng 2.10: Thị trường xuất khẩu hàng hóa của Tỉnh Đồng Nai ĐVT: triệu USD Khu vực Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Châu Á 794,88 712,38 810,99 1.084,31 1.449,92 Tỷ trọng (%) 60,3 54,1 51,3 51,1 53,2 Đông Nam Á 253,10 200,15 238,71 324,66 501,48 Tỷ trọng (%) 19,2 15,2 15,1 15,3 18,4 Châu Âu 334,83 306,81 357,28 468,95 555,99 Tỷ trọng (%) 25,4 23,3 22,6 22,1 20,4 EU 292,64 260,72 309,85 401,05 493,30 Tỷ trọng (%) 22,2 19,8 19,6 18,9 18,1 Châu Mỹ 116,00 200,15 292,46 398,92 479,67 Tỷ trọng (%) 8,8 15,2 18,5 18,8 17,6 Châu Phi 14,50 9,22 12,65 23,34 16,35 Tỷ trọng 1,1 0,7 0,8 1,1 0,6 Châu Đại Dương 58,00 88,22 107,50 146,41 223,48 Tỷ trọng (%) 4,4 6,7 6,8 6,9 8,2 Tổng cộng 1.318,21 1.316,78 1.580,87 2.121,94 2.725,42 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Cục Hải quan Đồng Nai) Trong 05 năm qua, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chủ yếu xuất khẩu vào thị trường Châu Á. Tuy nhiên trong thời gian gần đây xu hướng xuất khẩu vào thị trường này bị giảm do tình hình bất ổn về chính trị, chính sách tài chính của các nước thay đổi,… Tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vào thị trường Châu Âu cũng chi ếm tỷ trọng đáng kể. Năm 2001 tỷ trọng xuất khẩu chiếm 22,2% trong tổng lượng hàng hóa xuất khẩu của tỉnh, nhưng đến những năm gần đây tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu bị giảm xuống do các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật,… nghiêm ngặt hơn. Hàng hóa xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ ngày càng gia tăng, đây là thành quả của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã được ký kết. Trong thời gian tới, với việc Việt Nam gia nhập WTO đây sẽ là thị trường hấp dẫn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
44
44
2.2.6 Th trường nhp khu ca tnh Đồng Nai :
Bng 2.11: Th trường nhp khu hàng hóa ca các doanh nghip trên địa bàn tnh
Đồng Nai
ĐVT: triu USD
Khu vc
Năm
2001
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Châu Á
820,52 982,09 1.262,70 1.727,49 2.222,16
T trng (%)
59,6 60,8 58,6 62,4 62,6
Đông Nam Á
276,72 379,59 394,32 548,15 713,50
T trng (%)
20,1 23,5 18,3 19,8 20,1
Châu Âu
334,54 345,67 443,88 537,07 670,91
T trng (%)
24,3 21,4 20,6 19,4 18,9
EU
282,23 313,36 407,25 492,78 592,81
T trng (%)
20,5 19,4 18,9 17,8 16,7
Châu M
132,16 200,29 305,98 404,19 525,37
T trng (%)
9,6 12,4 14,2 14,6 14,8
Châu Đại Dương
89,49 87,23 142,22 99,66 131,34
T trng (%)
6,5 5,4 6,6 3,6 3,7
Tng cng
1.376,71 1.615,28 2.154,78 2.768,42 3.549,77
(Ngun: Báo cáo nhp khu ca Cc Hi quan Đồng Nai)
Tương t như th trường xut khu, hàng hóa nhp khu ca các doanh
nghip trên địa bàn tnh Đồng Nai ch yếu t th trường Châu Á, Châu Âu và Châu
M. Trong đó th trường Châu Á chiếm t trng cao nht (trung bình chiếm khong
60% tng lượng hàng hóa nhp khu), đây là th trường rng ln, đa dng và nhiu
tim năng. Các doanh nghip nhp khu ch yếu các loi nguyên liu để sn xut
hàng xut khu, các loi nguyên liu này có giá r hơn so vi các th trường khác
trên thế gii nhưng đáp ng đủ các yêu cu v cht lượng và ngun cung ng.
2.3 CHIN LƯỢC TÀI CHÍNH H TR HOT ĐỘNG XUT NHP KHU
HÀNG HÓA CA CÁC DOANH NGHIP TRÊN ĐỊA BÀN TNH ĐỒNG NAI
TRONG THI GIAN QUA
Trong thi gian qua, cùng thc hin ch trương, chính sách chung ca Đảng
và Nhà nước v vic phát huy mi ngun lc để phát trin kinh tế đất nước. Tnh
Đồng Nai đã phát huy li thế ca mình, nâng cao sc cnh tranh trên th trường
trong nước, khu vc và thế gii. Bên cnh vic đàm phán vi các nước, xúc tiến
44 44 2.2.6 Thị trường nhập khẩu của tỉnh Đồng Nai : Bảng 2.11: Thị trường nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ĐVT: triệu USD Khu vực Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Châu Á 820,52 982,09 1.262,70 1.727,49 2.222,16 Tỷ trọng (%) 59,6 60,8 58,6 62,4 62,6 Đông Nam Á 276,72 379,59 394,32 548,15 713,50 Tỷ trọng (%) 20,1 23,5 18,3 19,8 20,1 Châu Âu 334,54 345,67 443,88 537,07 670,91 Tỷ trọng (%) 24,3 21,4 20,6 19,4 18,9 EU 282,23 313,36 407,25 492,78 592,81 Tỷ trọng (%) 20,5 19,4 18,9 17,8 16,7 Châu Mỹ 132,16 200,29 305,98 404,19 525,37 Tỷ trọng (%) 9,6 12,4 14,2 14,6 14,8 Châu Đại Dương 89,49 87,23 142,22 99,66 131,34 Tỷ trọng (%) 6,5 5,4 6,6 3,6 3,7 Tổng cộng 1.376,71 1.615,28 2.154,78 2.768,42 3.549,77 (Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Cục Hải quan Đồng Nai) Tương tự như thị trường xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chủ yếu từ thị trường Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ. Trong đó thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng cao nhất (trung bình chiếm khoảng 60% tổng lượng hàng hóa nhập khẩu), đây là thị trường rộng lớn, đa dạng và nhiều tiềm năng. Các doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu các loại nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, các loại nguyên liệu này có giá rẻ hơn so với các thị trường khác trên thế giới nhưng đáp ứng đủ các yêu cầu về chất lượng và nguồn cung ứng. 2.3 CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN QUA Trong thời gian qua, cùng thực hiện chủ trương, chính sách chung của Đảng và Nhà nước về việc phát huy mọi nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Tỉnh Đồng Nai đã phát huy lợi thế của mình, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Bên cạnh việc đàm phán với các nước, xúc tiến
45
45
thương mi, thì chiến lược tài chính đóng vai trò quan trng vào vic h tr hot
động xut khu, nhp khu hàng hoá ca các doanh nghip trên địa bàn Tnh.
Chính sách tài chính - tin t thc hin chung trong c nước trong nhng
năm qua và hin nay được định hướng tp trung khuyến khích mnh m hot động
xut khu, nhp khu, nhanh chóng tiếp cn và hoà nhp vi s phát trin ca n
n
kinh tế thế gii. Các chiến lược tài chính h tr hot động xut khu, nhp khu ca
các doanh nghip trên địa bàn Tnh bao gm các chiến lược sau:
2.3.1 Chiến lược huy động và s dng vn đầu tư:
Vic huy động, b trí cơ cu và s dng ngun vn có hiu qu là nn t
quyết định kh năng cnh tranh và tăng hiu qu
ca hot động xut khu, nhp
khu, liên quan trc tiếp đến s tăng trưởng ca nn kinh tế trong quá trình hi
nhp. Chính sách đầu tư trong thi gian qua ca tnh Đồng Nai đã phát huy khai
thác ni lc, tranh th ti đa ngoi lc, khuyến khích đầu tư, đa dng hoá các hình
thc đầu tư phát trin. Chuyn dch cơ cu đầu tư, cơ c
u kinh tế trên cơ s khai
thác các thế mnh, các li thế so sánh ca Tnh (nông sn, may mc, giày da, đin
t…), gn vi th trường để nâng cao năng lc sn xut và sc cnh tranh hàng xut
khu. Tăng cường s ch đạo và huy động các ngun lc cn thiết để đẩy nhanh tc
độ công nghip hoá, hin đại hoá. Công nghip ca Tnh va phát tri
n các ngành
s dng nhiu lao động, va đi nhanh vào mt s ngành, lĩnh vc có công ngh hin
đại, công ngh cao. Chú trng phát trin các doanh nghip va và nh, xây dng
mt s tp đoàn doanh nghip ln đi đầu trong cnh tranh và hin đại hoá. Phát
trin mnh và nâng cao cht lượng các ngành dch v thương mi, tài chính, ngân
hàng,…. Xây dng đồng b và tng bước hin đại hoá h th
ng kết cu h tng
giao thông, đin nước.
2.3.1.1 Chiến lược huy động vn:
Ngun vn đầu tư ti tnh Đồng Nai đa dng, gm: vn ngân sách Nhà nước,
vn tín dng Nhà nước, vn các doanh nghip Nhà nước, vn đầu tư khu vc tư
nhân và ngun vn đầu tư trc tiếp nước ngoài (FDI), vn ODA. Ngun vn đầu tư
ln nh
t ti tnh Đồng Nai là ngun vn đầu tư trc tiếp nước ngoài. Nhà nước điu
hành trc tiếp vn ngân sách và tín dng Nhà nước, can thip có mc độ vào vn
45 45 thương mại, thì chiến lược tài chính đóng vai trò quan trọng vào việc hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Chính sách tài chính - tiền tệ thực hiện chung trong cả nước trong những năm qua và hiện nay được định hướng tập trung khuyến khích mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, nhanh chóng tiếp cận và hoà nhập với sự phát triển của nề n kinh tế thế giới. Các chiến lược tài chính hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh bao gồm các chiến lược sau: 2.3.1 Chiến lược huy động và sử dụng vốn đầu tư: Việc huy động, bố trí cơ cấu và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh và tăng hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, liên quan trực tiếp đến sự tăng trưởng của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Chính sách đầu tư trong thời gian qua của tỉnh Đồng Nai đã phát huy khai thác nội lực, tranh thủ tối đa ngoại lực, khuyến khích đầu tư, đa dạng hoá các hình thức đầu tư phát triển. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư, cơ c ấu kinh tế trên cơ sở khai thác các thế mạnh, các lợi thế so sánh của Tỉnh (nông sản, may mặc, giày da, điện tử…), gắn với thị trường để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh hàng xuất khẩu. Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp của Tỉnh vừa phát tri ển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp lớn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hoá. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ thương mại, tài chính, ngân hàng,…. Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thố ng kết cấu hạ tầng giao thông, điện nước. 2.3.1.1 Chiến lược huy động vốn: Nguồn vốn đầu tư tại tỉnh Đồng Nai đa dạng, gồm: vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng Nhà nước, vốn các doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư khu vực tư nhân và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn ODA. Nguồn vốn đầu tư lớn nh ất tại tỉnh Đồng Nai là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhà nước điều hành trực tiếp vốn ngân sách và tín dụng Nhà nước, can thiệp có mức độ vào vốn
46
46
đầu tư ca doanh nghip Nhà nước, điu hành gián tiếp thông qua cơ chế chính sách
đối vi khu vc tư nhân và FDI.
Thu hút vn đầu tư trong nước
Vic huy động vn đầu tư trong nước trên địa bàn Tnh t năm 2001 đến
năm 2005 đạt 22.129 t đồng, tăng gp 3,35 ln thi k 1996-2000, chiếm 47,6%
tng vn đầu tư xã hi.
T năm 2001 đến 2005 t
nh Đồng Nai đã tp trung huy động vn đầu tư
trong nước đạt kết qu cao. Vn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát trin được
tăng cường hơn trước; 5 năm qua thc hin đạt 3.840 t đồng, chiếm 17% vn đầu
tư trong nước và mc tăng trưởng bình quân 34%. Vn tín dng đầu tư đạt 9.194 t
đồng, chiếm 41,4% vn đầu tư trong nước. Các ngun v
n khác như vn huy động
ca doanh nghip Nhà nước, vn huy động ca dân cư, vn đầu tư ca kinh tế ngoài
quc doanh cũng đạt kết qu cao và chiếm 41,6% vn trong nước. Nh huy động có
kết qu ngun vn đầu tư trong nước nên đã tp trung đầu tư phát trin cơ s h
tng trên địa bàn Tnh, đầu tư chiu sâu, đổi mi thi
ết b công ngh, nâng cao sc
cnh tranh ca các doanh nghip Nhà nước, tăng năng lc sn xut ca các ngành
kinh tế.
Cơ cu đầu tư trên địa bàn Tnh phù hp vi nhu cu vn đầu tư ca quá
trình công nghip hoá, có 60,8% vn đầu tư vào ngành công nghip, 35,6% đầu tư
vào ngành vn ti và bưu chính vin thông, ngành giáo dc, y tế, văn hoá, qun lý
Nhà nước,… còn li 3,6% đầu tư vào nông nghi
p.
Thu hút vn đầu tư nước ngoài
Công tác thu hút vn đầu tư nước ngoài t 2001 đến 2005 đạt kết qu cao, nh
s ch đạo tích cc ca Tnh y, UBND tnh và s phn đấu n lc ca các cơ quan
chc năng trong vic trin khai thc hin nhiu bin pháp xúc tiến đầu tư nhm tăng
cường tiếp th, đàm phán trc ti
ếp, ci tiến môi trường đầu tư thông thoáng, đơn
gin hoá th tc hành chính trong cp phép đầu tư, rút ngn thi gian làm th tc
cp phép, gim giá thuê đất, thc hin mt s chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư.
Đến cui năm 2005, có 698 d án đầu tư nước ngoài vi vn đăng ký 8,0 t
USD, vn thc hin trên 4,45 t USD, chiếm 55,6% vn đăng ký. Các d án đầu tư
46 46 đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước, điều hành gián tiếp thông qua cơ chế chính sách đối với khu vực tư nhân và FDI. Thu hút vốn đầu tư trong nước Việc huy động vốn đầu tư trong nước trên địa bàn Tỉnh từ năm 2001 đến năm 2005 đạt 22.129 tỷ đồng, tăng gấp 3,35 lần thời kỳ 1996-2000, chiếm 47,6% tổng vốn đầu tư xã hội. Từ năm 2001 đến 2005 tỉ nh Đồng Nai đã tập trung huy động vốn đầu tư trong nước đạt kết quả cao. Vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển được tăng cường hơn trước; 5 năm qua thực hiện đạt 3.840 tỷ đồng, chiếm 17% vốn đầu tư trong nước và mức tăng trưởng bình quân 34%. Vốn tín dụng đầu tư đạt 9.194 tỷ đồng, chiếm 41,4% vốn đầu tư trong nước. Các nguồn vố n khác như vốn huy động của doanh nghiệp Nhà nước, vốn huy động của dân cư, vốn đầu tư của kinh tế ngoài quốc doanh cũng đạt kết quả cao và chiếm 41,6% vốn trong nước. Nhờ huy động có kết quả nguồn vốn đầu tư trong nước nên đã tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn Tỉnh, đầu tư chiều sâu, đổi mới thi ết bị công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước, tăng năng lực sản xuất của các ngành kinh tế. Cơ cấu đầu tư trên địa bàn Tỉnh phù hợp với nhu cầu vốn đầu tư của quá trình công nghiệp hoá, có 60,8% vốn đầu tư vào ngành công nghiệp, 35,6% đầu tư vào ngành vận tải và bưu chính viễn thông, ngành giáo dục, y tế, văn hoá, quản lý Nhà nước,… còn lại 3,6% đầu tư vào nông nghiệ p. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài Công tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ 2001 đến 2005 đạt kết quả cao, nhờ sự chỉ đạo tích cực của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và sự phấn đấu nỗ lực của các cơ quan chức năng trong việc triển khai thực hiện nhiều biện pháp xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường tiếp thị, đàm phán trực ti ếp, cải tiến môi trường đầu tư thông thoáng, đơn giản hoá thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư, rút ngắn thời gian làm thủ tục cấp phép, giảm giá thuê đất, thực hiện một số chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư. Đến cuối năm 2005, có 698 dự án đầu tư nước ngoài với vốn đăng ký 8,0 tỷ USD, vốn thực hiện trên 4,45 tỷ USD, chiếm 55,6% vốn đăng ký. Các dự án đầu tư
47
47
nước ngoài ch yếu tp trung vào lĩnh vc công nghip (90% d án), v hình thc
đầu tư có 70% d án đầu tư 100% vn nước ngoài. Hin nay đã có 31 Quc gia và
vùng lãnh th có d án đầu tư vào Đồng Nai, trong đó dn đầu là Đài Loan, Hàn
Quc, Nht Bn, Thái Lan,….
2.3.1.2 S dng vn đầu tư:
Tng vn đầu tư trong lĩnh vc công nghip đã tăng t trng t
48,42% (thi
gian 1996-2000) lên 60,76% (2001-2005). Tnh Đồng Nai đã có s tăng cường đầu
tư mi, đầu tư chiu sâu c 3 khu vc: doanh nghip Nhà nước, doanh nghip tư
nhân và khu vc FDI. Vn đầu tư trong công nghip đã được định hướng tăng cho
nhng ngành công ngh cao, có kh năng cnh tranh và xut khu như: sn phm
giày dép, hàng dt may, hàng đin t,… Thc hin Ngh
định 36/1997/CP ngày
24/04/1997 v quy chế khu chế xut, khu công ngh cao được thc hin theo
phương thc các doanh nghip thuc các thành phn kinh tế được Nhà nước giao
hoc cho thuê đất để đầu tư phát trin cơ s h tng đã to điu kin thun li cho
xut khu vi nhng ưu đãi v thuế, tin s dng đất, th tc xu
t nhp khu,…
Đầu tư vào lĩnh vc kết cu h tng ch yếu được tài tr bng vn ngân sách,
góp phn quyết định vào kh năng cnh tranh và xut khu ca các thành phn kinh
tế, chiếm 14% tng vn đầu tư trên toàn Tnh giai đon 1996-2000 lên 15,11% giai
đon 2001-2005.
Lĩnh vc đào to, giáo dc, khoa hc công ngh và mt s lĩnh v
c khác:
trong 5 năm qua t năm 2001 đến năm 2005, đầu tư hơn 1.000 t đồng, chiếm t
trng 4,52% tng vn đầu tư huy động trong nước nhưng vn còn rt nh, chưa đáp
ng yêu cu thc tế.
Trong lĩnh vc nông nghip, tnh Đồng Nai đang thc hin vic gim dn cơ
cu đầu tư t 9% tng ngun vn huy
động trong Tnh năm 2000 xung còn 5% đến
cui năm 2006.
Đến nay, các cơ quan chc năng trong Tnh ngày càng xác định rõ thế mnh
và tim năng ca Tnh mình để vch ra chiến lược đầu tư hp lý, c th cho tng
lĩnh vc, tng ngành ngh, không đầu tư tràn lan vào nhng lĩnh vc, ngành ngh
hot động kém hiu qu. Tnh Đồng Nai đang đặt ra nhng chi
ến lược tài chính c
47 47 nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp (90% dự án), về hình thức đầu tư có 70% dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài. Hiện nay đã có 31 Quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Đồng Nai, trong đó dẫn đầu là Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,…. 2.3.1.2 Sử dụng vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp đã tăng tỷ trọng t ừ 48,42% (thời gian 1996-2000) lên 60,76% (2001-2005). Tỉnh Đồng Nai đã có sự tăng cường đầu tư mới, đầu tư chiều sâu ở cả 3 khu vực: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và khu vực FDI. Vốn đầu tư trong công nghiệp đã được định hướng tăng cho những ngành công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh và xuất khẩu như: sản phẩm giày dép, hàng dệt may, hàng điện tử,… Thực hiện Nghị định 36/1997/CP ngày 24/04/1997 về quy chế khu chế xuất, khu công nghệ cao được thực hiện theo phương thức các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu với những ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất, thủ tục xu ất nhập khẩu,… Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng chủ yếu được tài trợ bằng vốn ngân sách, góp phần quyết định vào khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của các thành phần kinh tế, chiếm 14% tổng vốn đầu tư trên toàn Tỉnh giai đoạn 1996-2000 lên 15,11% giai đoạn 2001-2005. Lĩnh vực đào tạo, giáo dục, khoa học công nghệ và một số lĩnh vự c khác: trong 5 năm qua từ năm 2001 đến năm 2005, đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,52% tổng vốn đầu tư huy động trong nước nhưng vẫn còn rất nhỏ, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Trong lĩnh vực nông nghiệp, tỉnh Đồng Nai đang thực hiện việc giảm dần cơ cấu đầu tư từ 9% tổng nguồn vốn huy động trong Tỉnh năm 2000 xuống còn 5% đến cuối năm 2006. Đến nay, các cơ quan chức năng trong Tỉnh ngày càng xác định rõ thế mạnh và tiềm năng của Tỉnh mình để vạch ra chiến lược đầu tư hợp lý, cụ thể cho từng lĩnh vực, từng ngành nghề, không đầu tư tràn lan vào những lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kém hiệu quả. Tỉnh Đồng Nai đang đặt ra những chi ến lược tài chính cụ
48
48
th nhm làm tăng hiu qu hot động ca các doanh nghip và phát trin hot động
xut khu, nhp khu.
2.3.2 Chính sách tài chính trong thi gian qua:
Cùng thc hin thng nht chính sách tài chính trong c nước, thi gian qua
tnh Đồng Nai đã gp nhng thun li và khó khăn sau:
2.3.2.1 Chính sách thuế:
Bên cnh mt s thành qu đáng khích l, chính sách thuế giai đon 2001-
2005 còn có nhiu tn ti làm hn chế
tác dng ca công c thuế. Trước hết, tn ti
ca h thng chính sách thuế giai đon này là còn phc tp, chưa rõ ràng, chưa phù
hp vi trình độđiu kin ca người thu thuế và người np thuế, chưa thc s
to điu kin thun li cho đầu tư phát trin sn xut kinh doanh. Chính sách thuế
cũng chưa khuyến khích, h
ướng dòng vn đầu tư vào nhng ngành công nghip
then cht.
Th hai, các chính sách thuế c th được ban hành còn tách ri nhau, chưa
gn bó h tr nhau để phát huy tác dng đồng b ca c h thng chính sách thuế.
Thuế doanh thu b trùng lp, chng chéo qua các khâu, gây áp lc đẩy giá lên cao,
nh hưởng đến người tiêu dùng và tăng gánh nng cho sn xut. Thuế xut khu,
thuế nhp khu còn bc l nhi
u tn ti. Thuế sut dàn tri quá rng. Thuế xut
khu có 11 mc t 0% đến 45%, thuế nhp khu có 36 mc cho hơn 3000 mã nhóm
hàng vi mc thuế t 0% đến 150% làm cho cơ cu thuế tr nên phc tp. Trong đó
có hơn 50% mt hàng chu thuế thp hơn 5% làm cho kết qu thu ngân sách b hn
chế. Thuế sut cao và quá cao đánh vào mt s mt hàng trong nước chư
a sn xut
được hoc sn xut chưa hiu qu, chưa tho mãn nhu cu trong nước làm gia tăng
buôn lu và gian ln thương mi.
Th ba, mt s quy định v min gim thuế ca các sc thuế không rõ ràng
và c th, đôi khi b áp dng tu tin, to điu kin phát sinh các tiêu cc. Vic thc
thi các chính sách thuế còn tình trng phân bit đối x, ch
ưa đảm bo tính bình
đẳng gia các thành phn kinh tế.
48 48 thể nhằm làm tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và phát triển hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. 2.3.2 Chính sách tài chính trong thời gian qua: Cùng thực hiện thống nhất chính sách tài chính trong cả nước, thời gian qua tỉnh Đồng Nai đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau: 2.3.2.1 Chính sách thuế: Bên cạnh một số thành quả đáng khích lệ, chính sách thuế giai đoạn 2001- 2005 còn có nhiều tồn tại làm hạn chế tác dụng của công cụ thuế. Trước hết, tồn tại của hệ thống chính sách thuế giai đoạn này là còn phức tạp, chưa rõ ràng, chưa phù hợp với trình độ và điều kiện của người thu thuế và người nộp thuế, chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách thuế cũng chưa khuyến khích, h ướng dòng vốn đầu tư vào những ngành công nghiệp then chốt. Thứ hai, các chính sách thuế cụ thể được ban hành còn tách rời nhau, chưa gắn bó hỗ trợ nhau để phát huy tác dụng đồng bộ của cả hệ thống chính sách thuế. Thuế doanh thu bị trùng lặp, chồng chéo qua các khâu, gây áp lực đẩy giá lên cao, ảnh hưởng đến người tiêu dùng và tăng gánh nặng cho sản xuất. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn bộc lộ nhi ều tồn tại. Thuế suất dàn trải quá rộng. Thuế xuất khẩu có 11 mức từ 0% đến 45%, thuế nhập khẩu có 36 mức cho hơn 3000 mã nhóm hàng với mức thuế từ 0% đến 150% làm cho cơ cấu thuế trở nên phức tạp. Trong đó có hơn 50% mặt hàng chịu thuế thấp hơn 5% làm cho kết quả thu ngân sách bị hạn chế. Thuế suất cao và quá cao đánh vào một số mặt hàng trong nước chư a sản xuất được hoặc sản xuất chưa hiệu quả, chưa thoả mãn nhu cầu trong nước làm gia tăng buôn lậu và gian lận thương mại. Thứ ba, một số quy định về miễn giảm thuế của các sắc thuế không rõ ràng và cụ thể, đôi khi bị áp dụng tuỳ tiện, tạo điều kiện phát sinh các tiêu cực. Việc thực thi các chính sách thuế còn tình trạng phân biệt đối xử, ch ưa đảm bảo tính bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
49
49
Trong thi gian qua, Lut thuế giá tr gia tăng đã khuyến khích mnh m
xut khu. Hàng hoá xut khu không phi đóng thuế giá tr gia tăng mà còn được
khu tr thuế đầu vào. Ngoài ra, lut thuế giá tr gia tăng còn giúp qun lý thuế cht
ch, to ra cơ chế kim soát t xã hi v s thuế np cho Nhà nước.
Quc hi đã thông qua mt s lut thu
ế sa đổi, b sung các Lut thuế giá tr
gia tăng, Lut thuế thu nhp doanh nghip, Lut thuế tiêu th đặc bit. Đim ni bt
ca Lut thuế giá tr gia tăng sa đổi là gim s mc thuế sut t 4 mc xung còn
3 mc là 0%, 5%, 10%, b quy định khu tr khng, quy định điu kin thanh toán
qua ngân hàng là điu ki
n bt buc khi xem xét hoàn thuế đầu vào đối vi hàng
hoá xut khu, b sung mt s mt hàng vào din chu thuế giá tr gia tăng và b
sung mt s mt hàng vào din không chu thuế giá tr gia tăng.
Thc hin áp dng chung v mc thuế sut thuế thu nhp doanh nghip vi
mc thuế sut cơ bn là 28% thng nht cho c doanh nghip trong nước và doanh
nghi
p có vn đầu tư nước ngoài, tăng mc khng chế các khon chi phí qung cáo,
tiếp th, khuyến mãi ca doanh nghip t 5% hot 7% lên 10%. Riêng các doanh
nghip đầu tư xây dng dây chuyn sn xut mi, m rng quy mô, đổi mi công
ngh đều được min hoc gim thuế thu nhp doanh nghip cho phn thu nhp tăng
thêm do đầu tư này mang li.
Ci cách chính sách thuế trong thi gian qua đ
ã góp phn tích cc vào vic
khai thác các tim năng v vn trong nn kinh tế để đầu tư phát trin sn xut kinh
doanh. Đến nay, đã hình thành mt h thng chính sách thuế tương đối đầy đủ, hp
lý áp dng thng nht và bình đẳng vi mi thành phn kinh tế, mi loi hình doanh
nghip, không phân bit ngun vn ch s hu. H thng thuế Vit Nam đã t
ng
bước tiến đến s tương đồng vi thông l quc tế, đáp ng được chính sách phát
trin kinh tế đối ngoi trong thi k đổi mi.
Tuy nhiên, chính sách thuế nhp khu ca Vit Nam trong quá trình hi nhp
s gp khó khăn do mâu thun gia bo h công nghip ni địa và nâng cao sc
cnh tranh hàng công nghip Vit Nam. Sc cnh tranh ca sn phm công nghi
p
Vit Nam còn hn chế. Nếu không bo h thì công nghip ni địa s không phát
49 49 Trong thời gian qua, Luật thuế giá trị gia tăng đã khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu không phải đóng thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu trừ thuế đầu vào. Ngoài ra, luật thuế giá trị gia tăng còn giúp quản lý thuế chặt chẽ, tạo ra cơ chế kiểm soát từ xã hội về số thuế nộp cho Nhà nước. Quốc hội đã thông qua một số luật thu ế sửa đổi, bổ sung các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Điểm nổi bật của Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi là giảm số mức thuế suất từ 4 mức xuống còn 3 mức là 0%, 5%, 10%, bỏ quy định khấu trừ khống, quy định điều kiện thanh toán qua ngân hàng là điều kiệ n bắt buộc khi xem xét hoàn thuế đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu, bổ sung một số mặt hàng vào diện chịu thuế giá trị gia tăng và bổ sung một số mặt hàng vào diện không chịu thuế giá trị gia tăng. Thực hiện áp dụng chung về mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất cơ bản là 28% thống nhất cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệ p có vốn đầu tư nước ngoài, tăng mức khống chế các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi của doanh nghiệp từ 5% hoặt 7% lên 10%. Riêng các doanh nghiệp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ đều được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại. Cải cách chính sách thuế trong thời gian qua đ ã góp phần tích cực vào việc khai thác các tiềm năng về vốn trong nền kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Đến nay, đã hình thành một hệ thống chính sách thuế tương đối đầy đủ, hợp lý áp dụng thống nhất và bình đẳng với mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình doanh nghiệp, không phân biệt nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ thống thuế Việt Nam đã t ừng bước tiến đến sự tương đồng với thông lệ quốc tế, đáp ứng được chính sách phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập sẽ gặp khó khăn do mâu thuẫn giữa bảo hộ công nghiệp nội địa và nâng cao sức cạnh tranh hàng công nghiệp Việt Nam. Sức cạnh tranh của sản phẩm công nghi ệp Việt Nam còn hạn chế. Nếu không bảo hộ thì công nghiệp nội địa sẽ không phát
50
50
trin được vì không đủ sc cnh tranh vi hàng ngoi. Nếu tiếp tc bo h ngành
công nghip ni địa thì chính các ngành này s mt dn kh năng cnh tranh. Làm
thế nào để va nuôi dưỡng, va nâng cao kh năng cnh tranh ca nhng ngành
công nghip non tr để đáp ng đòi hi cnh tranh trong thi gian hi nhp sp ti
thc s là mt thách thc. M
t khác, thuế nhp khu được phân loi da vào công
dng đã to ra k h cho gian ln và tiêu cc.
Bên cnh đó, chính sách thuế giá tr gia tăng hin nay vn còn mt s đim
cn tiếp tc hoàn thin. Thuế giá tr gia tăng được kê khai theo hai phương pháp
(phương pháp trc tiếp và phương pháp khu tr) và còn nhiu mc thuế sut làm
cho vic kê khai, khu tr, quyết toán thu
ế, qun lý thuế rt phc tp. Mt khác, quy
định v thanh toán qua ngân hàng đối vi hàng xut khu là chưa phù hp vi điu
kin thc tin Vit Nam. Ngoài ra, mt trong nhng tn ti ln ca ngành thuế
hin nay là chưa có đủ các điu kin cn thiết để đảm bo tính kh thi ca chính
sách thuế, đặc bit là v công tác qun lý theo dõi báo cáo thuế, thu thu
ế, công tác
qun lý đội ngũ cán b ngành thuế,….
2.3.2.2 Chính sách t giá hi đoái:
Có th coi chính sách t giá trong điu kin hi nhp như mt trong nhng
cánh ca để đóng, m, hn chế hoc đón nhn các lung vn và hàng hoá dch v t
trong nước ra nước ngoài và ngược li. Vì vy, chính sách t giá cn thn trng
nhưng hết sc mm do, tuân theo quy lu
t kinh tế th trường.
Sau khng hong tài chính tin t khu vc năm 1997, Vit Nam đã la chn
cơ chế t giá th ni có điu tiết, t b cơ chế t giá neo mm. Theo đó, t giá th
trường được giao dch quanh t giá chính thc do Ngân hàng nhà nước (NHNN)
công b và mt biên độ được n định sn. Vic thay thế t giá chính thc b
ng t
giá bình quân liên ngân hàng cho thy t giá do NHNN công b phn ánh mc t
giá do th trường quyết định. NHNN tham gia vào th trường bng hot động mua
bán ngoi t trên th trường này.
Trước quá trình hi nhp vào nn kinh tế thế gii, trên nn tng cơ chế t giá
đã la chn, vic điu hành chính sách t giá ca NHNN đang thc hin theo hướng
ngày càng linh hot hơn. Trong thi gian qua, NHNN đ
ã thc thi l trình linh hot
50 50 triển được vì không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại. Nếu tiếp tục bảo hộ ngành công nghiệp nội địa thì chính các ngành này sẽ mất dần khả năng cạnh tranh. Làm thế nào để vừa nuôi dưỡng, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh của những ngành công nghiệp non trẻ để đáp ứng đòi hỏi cạnh tranh trong thời gian hội nhập sắp tới thực sự là một thách thức. M ặt khác, thuế nhập khẩu được phân loại dựa vào công dụng đã tạo ra kẽ hở cho gian lận và tiêu cực. Bên cạnh đó, chính sách thuế giá trị gia tăng hiện nay vẫn còn một số điểm cần tiếp tục hoàn thiện. Thuế giá trị gia tăng được kê khai theo hai phương pháp (phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ) và còn nhiều mức thuế suất làm cho việc kê khai, khấu trừ, quyết toán thu ế, quản lý thuế rất phức tạp. Mặt khác, quy định về thanh toán qua ngân hàng đối với hàng xuất khẩu là chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. Ngoài ra, một trong những tồn tại lớn của ngành thuế hiện nay là chưa có đủ các điều kiện cần thiết để đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế, đặc biệt là về công tác quản lý theo dõi báo cáo thuế, thu thu ế, công tác quản lý đội ngũ cán bộ ngành thuế,…. 2.3.2.2 Chính sách tỷ giá hối đoái: Có thể coi chính sách tỷ giá trong điều kiện hội nhập như một trong những cánh của để đóng, mở, hạn chế hoặc đón nhận các luồng vốn và hàng hoá dịch vụ từ trong nước ra nước ngoài và ngược lại. Vì vậy, chính sách tỷ giá cần thận trọng nhưng hết sức mềm dẻo, tuân theo quy lu ật kinh tế thị trường. Sau khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, Việt Nam đã lựa chọn cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết, từ bỏ cơ chế tỷ giá neo mềm. Theo đó, tỷ giá thị trường được giao dịch quanh tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước (NHNN) công bố và một biên độ được ấn định sẵn. Việc thay thế tỷ giá chính thức bằ ng tỷ giá bình quân liên ngân hàng cho thấy tỷ giá do NHNN công bố phản ánh mức tỷ giá do thị trường quyết định. NHNN tham gia vào thị trường bằng hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường này. Trước quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, trên nền tảng cơ chế tỷ giá đã lựa chọn, việc điều hành chính sách tỷ giá của NHNN đang thực hiện theo hướng ngày càng linh hoạt hơn. Trong thời gian qua, NHNN đ ã thực thi lộ trình linh hoạt