Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh
5,946
84
142
42
cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong
bối
cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng, 2008).
3.3.1.2 Phân tích nhân tố EFA
Phân tích nhân tố được sử dụng chủ yếu để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị
phân
biệt. Trong phân tích nhân tố EFA, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số
tiêu chuẩn bao gồm:
- Thứ nhất, chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin measure of sampling adequacy):
là một chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị
số của KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích
hợp. Nếu chỉ số KMO nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích hợp với các dữ liệu. Kiểm định Bartlett’s xem xét giả thuyết về độ
tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định
này có ý nghĩa (Sig < 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
- Thứ hai, hệ số tải nhân tố (factor loadings
2
): là những hệ số tương quan đơn
giữa các biến và các nhân tố, hệ số này lớn hơn 0,5 (Hair & ctg,1998).
- Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn 50%
(Gerbing & Anderson, 1988). Phương pháp trích “Principal Component
Analysis” với phép quay “Varimax” được sử dụng trong phân tích nhân tố
thang đo các thành phần độc lập.
- Thứ tư, hệ số Eigenvalue
3
(đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi
mỗi nhân tố) lớn hơn 1.
2
Factor loadings là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (ensuring
practical
significance). Factor Loadings > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, factor
loadings > 0.4 được xem
là quan trọng và factor loadings > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
3
Eigenvalue: chỉ có những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại
trong mô hình
phân tích. Nếu nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến
gốc, vì sau khi
chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1
43
3.3.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Trước hết hệ số tương quan (Pearson) giữa động lực làm việc chung với các yếu
tố tạo động lực sẽ được xem xét. Tiếp đến, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinal Least Squares –
OLS) cũng được thực hiện, trong đó biến phụ thuộc là động lực làm việc nói
chung,
biến độc lập dự kiến sẽ là động lực làm việc đối với quản lý trực tiếp, thu nhập
và
phúc lợi, môi trường làm việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, Công việc thú vị và
thách thức, chính sách khen thưởng và công nhận, được tham gia vào việc lập kế
hoạch, thương hiệu và văn hóa công ty
Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành. Hệ số xác định R
2
điều chỉnh
được dùng để xác định độ phù hợp của mô hình, kiểm định F dùng để khẳng định
khả năng mở rộng mô hình này áp dụng cho tổng thể cũng như kiểm định t để bác
bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0.
Cuối cùng, nhằm đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng
cuối cùng là phù hợp, một loạt các dò tìm sự vi phạm của giả định cần thiết
trong
hồi quy tuyến tính cũng được thực hiện. Các giả định được kiểm định trong phần
này gồm liên hệ tuyến tính (dùng biểu đồ phân tán ScatterPlot), phương sai của
phần dư không đổi (dùng hệ số tương quan hạng Spearman), phân phối chuẩn của
phần dư (dùng Histogram và P-P plot), tính độc lập của phần dư (dùng đại lượng
thống kê Durbin Watson), hiện tượng đa cộng tuyến (tính độ chấp nhận Tolerance
và hệ số phóng đại VIF).
Tóm tắt chương 3
Trong chương này, dựa trên hai giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và chính thức tác giả
đã đưa ra được quy trình nghiên cứu, các biến quan sát mã hóa trong 8 thành phần
của thang đo về động lực. Dựa trên yêu cầu kích thước mẫu nghiên cứu của Hair &
cộng sự (1998); Tabachnick & Fidell (1996), tác giả chọn được kích thước mẫu cho
nghiên cứu là 250 mẫu. Đồng thời đưa ra phương pháp phân tích dữ liệu, thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA để kiểm định thang đo các yếu tố
động viên nhân viên và thang đo mức độ động viên chung.
44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày các kết quả điều tra, khảo sát. Dữ liệu được thu thập từ
nhân viên làm việc tại Tổng Công ty Điện lực Tp. HCM. Dựa trên 8 nhóm yếu tố đã
được thực hiện qua các bước nghiên cứu định tính, định lượng theo quy trình đã
đề
ra. Cấu trúc chương bao gồm: (1) Mô tả dữ liệu thu thập được; (2) Đánh giá độ
tin
cậy của thang đo; (3) Phân tích nhân tố và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu; (4)
Phân
tích hồi quy đa biến; (5) Kiểm định các giả thuyết của mô hình.
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện, kích thước mẫu n
= 201. Sau khi phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp nhân viên thông qua bảng câu
hỏi,
tiến hành tập hợp bảng câu hỏi, xem xét và loại bỏ những bảng câu hỏi nhận về
không đạt yêu cầu. Tiếp theo tiến hành mã hóa dữ liệu, nhập liệu và làm sạch dữ
liệu bằng phần mềm SPSS 20.
Phân loại 201 người tham gia trả lời theo thành phần giới tính, tuổi tác, trình
độ
học vấn, thời gian công tác, vị trí công việc và mức thu nhập trước khi được đưa
vào xử lý.
Thông tin thống kê thu thập được như sau:
Về giới tính
Bảng 4.1: Bảng mô tả mẫu theo giới tính
Tần số
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
hợp lệ
% lũy kế
Nam
173
86.1
86.1
86.1
Nữ
28
13.9
13.9
100.0
Tổng
201
100.0
100.0
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)
Kết quả bảng trên cho thấy: tỷ lệ nam và nữ có sự chênh lệch lớn. Điều này cũng
thể hiện tương quan về giới tính trong Tổng Công ty.
45
Về độ tuổi
Bảng 4.2: Bảng mô tả mẫu theo độ tuổi
Tần số
Tỷ lệ %
Tỷ lệ % hợp lệ
% lũy kế
Dưới 25
48
23.9
23.9
23.9
Từ 26 - 30 tuổi
79
39.3
39.3
63.2
Từ 31 - 40 tuổi
59
29.4
29.4
92.5
Trên 40 tuổi
15
7.5
7.5
100.0
Tổng
201
100.0
100.0
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)
Theo kết quả bảng trên: độ tuổi từ 26 - 30 chiếm tỷ lệ cao nhất 39.3%, kế tiếp
là
nhóm độ tuổi từ 31 - 40 chiếm 29.3%, độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm 23.9% và chiếm
tỷ lệ thấp nhất là độ tuổi trên 40 chiếm 7.5%. Kết quả trên phù hợp với thực tế
vì
nhân viên thường nằm trong độ tuổi từ 25 đến dưới 40 tuổi.
Về trình độ học vấn
Bảng 4.3: Bảng mô tả mẫu theo học vấn
Tần số
Tỷ lệ %
Tỷ lệ % hợp lệ
% lũy kế
Từ Trung cấp trở xuống
5
2.4
2.4
2.4
Cao đẳng, đại học
194
96.5
96.5
98.9
Sau đại học
2
1.1
1.1
100.0
Tổng
201
100.0
100.0
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)
Kết quả cho thấy đa phần có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học chiếm 96.5%,
sau đại học chiếm 1% và còn lại 2.4% có trình độ từ trung cấp trở xuống. Tỷ lệ
này
46
phù hợp với thực tế, ngày nay trình độ học vấn của nhân viên được nâng lên, tỷ
lệ
nhân viên tốt nghiệp đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ rất cao. Ta thấy rằng, tỷ
lệ
nhân viên có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ 1.1%, điều này cho thấy, lượng lao
động có trình độ cao tại Tổng Công ty vẫn còn khá hạn chế.
Về thời gian công tác
Bảng 4.4: Bảng mô tả mẫu theo thâm niêm công tác
Tần số
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
hợp lệ
% lũy kế
Dưới 3 năm
27
13.4
13.4
13.4
Từ 3 - 5 năm
72
35.8
35.8
49.2
Trên 5 năm
102
50.8
50.8
100.0
Tổng
201
100.0
100.0
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)
Kết quả cho thấy số người có thời gian công tác dưới 3 năm chiếm
13.4
%, từ 3
đến 5 năm chiếm
35.8
% và trên 5 năm chiếm
50.8
%. Đa phần nhân viên viên có thời
gian công tác ở Tổng Công ty trên 5 năm, chiếm hơn một nữa trong số lượng mẫu,
điều này cho thấy cán bộ công nhân viên tại Tổng Công ty có sự gắn kết cao với
tổ
chức.
4.2 Kết quả kiểm định thang đo
4.2.1 Cronbach’s Alpha
Khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo “Môi trường làm việc”
thành phần thang đo gồm 4 biến quan sát ký hiệu từ mt1 đến mt4. Hệ số tin cậy
Cronbach's Alpha = 0.847 > 0.6 (phụ lục 2a: Bảng 2A – 10). Hệ số tương quan với
biến tổng (Corrected item – Total Correlation) đều lớn hơn 0.3 (Bảng 2A -11).Tuy
nhiên nhìn vào cột cuối của bảng 2A-11, ta thấy nếu bỏ đi biến mt4 (Được cung
cấp
đầy đủ phương tiện, thiết bị và máy móc làm việc) thì hệ số Cronbach's Alpha =
0.91 > 0.847, vì vậy tác giả quyết định loại bỏ biến mt4. Kết quả Thành phần
thang
47
đo “Yếu tốmôi trường” còn lại 3 biến quan sát (Bảng 2A – 13) và các hệ số tương
quan giữa biến tổng (Corrected item – Total Correlation) đều lớn hơn rất nhiều
mức
cho phép 0.3 (Bảng 2A – 14). Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của
các thang đo cuối cùng thể hiện bảng sau:
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Quản lý trực tiếp
STT
Thang đo
Số biến
quan sát
Hệ số tương
quan biến
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Thang đo Quản lý trực tiếp
7
.815
1
Quản lý cung cấp những thông tin phản hồi
.680
2
Bất cứ vần đề gì tôi cũng có thể thảo luận
được với quản lý
.673
3
Quản lý luôn ghi nhận sự đóng góp
.725
4
Quản lý hỏi ý kiến của tôi
.681
5
Quản lý bảo vệ quyền lợi
.724
6
Quản lý giúp đỡ, hướng dẫn, tưvấn
.760
7
Quản lý phê bình khéo léo và tếnhị
.635
(Nguồn: kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Bảng 4.6 : Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Thu nhập và Phúc lợi
STT
Thang đo
Số biến
quan sát
Hệ số tương
quan biến
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Thang đo Thu nhập và Phúc lợi
5
.869
1
Mức lương phù hợp vơi năng lực và đóng góp
.647
2
Thưởng tương xứng với thành tích đóng góp
.717
3
Chính sách phúc lợi đa dạng, phong phú
.732
4
Chính sách phúc lợi thể hiện sự quan tâm
.664
5
Tôi hài lòng với các chế độ phúc lợi
.759
(Nguồn: kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
48
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Môi trường làm việc
STT
Thang đo
Số biến
quan sát
Hệ số tương
quan biến
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Thang đo Môi trường làm việc
3
.910
1
Đồng nghiệp cởi mở và trung thực
.813
2
Đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt
.834
3
Đồng nghiệp giúp đỡ và chia sẻ kinh nghiệm
.806
(Nguồn: kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Đào tạo và thăng tiến
STT
Thang đo
Số biến
quan sát
Hệ số tương
quan biến
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Thang đo Đào tạo và thăng tiến
3
.927
1
Công ty tạo cơ hội phát triển cá nhân
.817
2
Công ty tạo cơ hội thăng tiến cho người có
năng lực
.841
3
Chính sách thăng tiến công bằng
.827
(Nguồn: kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Công việc thú vị và thách thức
STT
Thang đo
Số biến
quan sát
Hệ số tương
quan biến
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Thang đo Công việc thú vị và thách thức
6
.887
1
Công việc thú vị
.766
2
Được giao quyền hạn phù hợp tương ứng với
trách nhiệm
.741
3
Được khuyến khích để phát triển công việc
theo hướng chuyên nghiệp
.752
4
Công việc phù hợp với tính cách, năng lực
.764
5
Công việc nhiều thách thức
.634
6
Phân chia công việc hợp lý
.626
(Nguồn: kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
49
Bảng 4.10: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Được tham gia lập kế hoạch
STT
Thang đo
Số biến
quan
sát
Hệ số
tương quan
biến tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Thang đo Được tham gia lập kế hoạch
3
.725
1
Tôi hiểu được công việc của tôi đóng góp vào
mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty
.511
2
Tôi nhận được thông tin về tình trạng của công ty
.472
3
Tôi tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến
công việc của tôi
.621
(Nguồn: kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Bảng 4.11: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chính sách khen thưởng công
nhận
STT
Thang đo
Số biến
quan sát
Hệ số tương
quan biến
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Thang đo Chính sách khen thưởng công nhận
5
.876
1
Chính sách khen thưởng theo kết quả làm việc
.741
2
Chính sách khen thưởng kịpthời, rõ ràng,
công bằng, công khai
.867
3
Lãnh đạo đánh giá đúng năng lực
.692
4
Đóng góp của tôi được mọi người ghi nhận
.712
5
Công ty luôn luôn nhất quán thực thi các
chính sách khen thưởng và công nhận
.754
(Nguồn: kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Bảng 4.12: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Thương hiệu và văn hóa công ty
STT
Thang đo
Số biến
quan sát
Hệ số
tương
quan biến
tổng
Hệ số
Cronbach’
s Alpha
Thang đo Thương hiệu và văn hóa công ty
5
.918
1
Tôi tự hào về thương hiệu Tổng công ty
.853
2
Tổng Công ty luôn tạo ra sản phẩm/dịch vụ có chất lượng
cao
.812
3
Tổng Công ty có chiến lược phát triển rõ ràng và bền vững
.826
4
Tôi tự hào là cán bộ nhân viên của Tổng Công ty
.841
5
Tôi vui mừng nhận thấy rằng khách hàng/đối
tác đánh giá cao văn hóa Tổng Công ty
.658
50
Bảng 4.13: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Động lực làm việc
STT
Thang đo
Số biến
quan sát
Hệ số tương
quan biến
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Thang đo Động lực làm việc chung
6
.913
1
Tổng Công ty truyền được cảm hứng cho tôi
.697
2
Tôi tự nguyện nâng cao kỹ năng để làm việc
.756
3
Tôi sẵn sang hy sinh quyền lợi cá nhân
.693
4
Tôi thường làm việc với tâm trạng tốt nhất
.781
5
Tôi luôn cảm thấy hứng thú khi làm việc
.805
6
Tôi có động lực làm công việc
.748
(Nguồn: kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Kết quả đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các biến quan sát đều có hệ
số tương quan giữa biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) trên 0,3 và hệ
số
Cronbach’s Alpha của các thang đo đều > 0,6 (chi tiết được nêu tại Phụ lục 2a).
Do
đó, tất cả 8 thang đo với 37 biến quan sát này đều được sử dụng tiếp tục trong
bước
phân tích nhân tố (EFA) tiếp theo.
4.2.2 Phân tích nhân tố EFA
4.2.2.1 Kết quả phân tích
Trong phân tích nhân tố các biến có trọng số nhỏ hơn 0.5 sẽ tiếp tục bị loại
(Othman & Owen 2002). Phương pháp tính hệ số sử dụng Principal Components
với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố Eigenvalue lớn hơn 1.
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy (KMO) được sử dụng đo
lường độ chính xác của EFA và phải lớn hơn 0.5.
Thang đo các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên gồm 8 thang đo với 38
biến quan sát. Sau khi thang đo được kiểm định bằng công cụ Cronbach’s Alpha đạt
độ tin cậy, loại một biến mt4 (được cung cấp đầy đủ phương tiện, thiết bị và máy
móc làm việc) còn lại 37 biến được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Cách tiến hành
phân tích nhân tố được thực hiện qua 4 lần như sau:
51
Lần 1: Tập hợp 37 biến quan sát sau khi được kiểm tra độ tin cậy được đưa
vào phân tích nhân tố (EFA). Bảng số liệu chi tiết được trình bày ở phụ lục 2b.
Kết
quả như sau:
- Hệ số KMO đạt 0,916 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi – Square
của kiểm định Bartlett's đạt giá trị 7039.455 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 do
vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
- Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy phương sai được giải thích là
72.483% (lớn hơn 50%), điều này thể hiện rằng 6 nhân tố được trích ra này
có thể giải thích được 72.483% biến thiên của dữ liệu, đây là kết quả chấp
nhận được.
- Điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 6 với eigenvalue là 1.194. Kết
quả phân tích nhân tố là phù hợp.
- Các biến quan sát hệ số chuyển tải đạt yêu cầu (>0,5); ngoại trừ biến dttt1
(factor loading = 0,476), dttt2 (factor loading = 0.484), cs3 (factor loading =
0,421), cs4 (factor loading = 0,466) và cv6 (factor loading = 0.479) đều < 0,5
nên không đạt yêu cầu.
- Khác biệt hệ số tải của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3.
=> Loại 1 biến cs3 có hệ số factor loading nhỏ nhất.
Lần 2: Tập hợp 36 biến quan sát tiếp tục được đưa vào phân tích nhân
tố(EFA). Bảng sốliệu chi tiết được trình bày ở phụ lục 2b. Kết quả như sau:
- Hệ số KMO đạt 0,917 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi – Square
của kiểm định Bartlett's đạt giá trị 6761.175 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 do
vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
- Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy phương sai được giải thích là
72.327% (lớn hơn 50%), điều này thể hiện rằng 6 nhân tố được trích ra này
có thể giải thích được 72.327% biến thiên của dữ liệu.
- Điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 6 với eigenvalue là 1.193. Kết
quả phân tích nhân tố là phù hợp.