Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

2,070
563
155
26
KT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác gi đã trình bày khái quát tng quan v các nghiên
cu đã được công b trong nước nước ngoài có liên quan đến BCTC và các
nhân t ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ca thế gii Vit Nam. Qua đó cho
chúng ta thy chất lượng BCTC là mt ni dung quan trọng vì nó đem lại nhng
thông tin kinh tế cn thiết và phù hợp cho người đứng đầu t chc ra quyết định.
Điu này li càng quan trọng hơn đối vi BCTC của các đơn vị HCSN vì nhng
đơn vị này đang sử dng ngân sách cho vic thc thi các hot đng.
Sau khi phân tích vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cu kết qu
nghiên cu ca tng công trình, tác gi đã đưa ra những nhận xét xác định
khong trng nghiên cu. Tác gi chưa phát hiện ra nghiên cu nào v xác
định các nhân t ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn
huyện Đức Hu, tỉnh Long An, do đó luận văn dựa trên cơ sở các nghiên cu
trưc v chất lượng BCTC để xác định, kế tha các nhân t, phương pháp nghiên
cu,...để xây dựng mô hình đánh giá mức độ tác động ca tng nhân t đến cht
ng BCTC tại các đơn vị HCSN trên đa bàn huyện Đức Hu, tnh Long An.
Chương 2, tác giả s tiếp tc trình bày cơ s lý thuyết của đề tài.
26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái quát tổng quan về các nghiên cứu đã được công bố ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của thế giới và Việt Nam. Qua đó cho chúng ta thấy chất lượng BCTC là một nội dung quan trọng vì nó đem lại những thông tin kinh tế cần thiết và phù hợp cho người đứng đầu tổ chức ra quyết định. Điều này lại càng quan trọng hơn đối với BCTC của các đơn vị HCSN vì những đơn vị này đang sử dụng ngân sách cho việc thực thi các hoạt động. Sau khi phân tích vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của từng công trình, tác giả đã đưa ra những nhận xét và xác định khoảng trống nghiên cứu. Tác giả chưa phát hiện ra có nghiên cứu nào về xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, do đó luận văn dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước về chất lượng BCTC để xác định, kế thừa các nhân tố, phương pháp nghiên cứu,...để xây dựng mô hình đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Chương 2, tác giả sẽ tiếp tục trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài.
27
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý thuyết về đơn vị HCSN
2.1.1. Khái niệm
Theo Giáo trình kế toán hành chính s nghip của Trường Đại hc kinh tế
TP. HCM xut bản năm 2012 do PGS.TS Võ Văn Nhị ch biên, đơn vị HCSN
những đơn vị s dụng kinh phí NSNN để hoạt động ch yếu trong các lĩnh vực
qun n nước và cung cp dch v công cho hội. Như vậy, các đơn vị
HCSN có th chia làm hai loi:
Đơn vị hành chính: là các đơn vị hoạt động ch yếu trong lĩnh vực qun lý
Nhà nước (như các bộ, y ban nhân dân các cp,..)
Đơn vị s nghiệp: là các đơn vị hoạt động ch yếu trong lĩnh vực cung cp
các dch v công cho xã hội (như các bệnh viện công, trường hc công lp,..)
2.1.2. Đặc điểm
Hoạt động theo d toán được cp có thm quyền giao và được NSNN cp
toàn b hay cp mt phn d toán đưc duyt.
Các đơn vị HCSN ch yếu hoạt động phi li nhuận. Tuy nhiên, đơn vị
HCSN vn có th thc hin mt s hoạt động sn xut kinh doanh nhm mc tiêu
khai thác ti đa các nguồn thu nhưng đây chỉ là hot đng ph.
Vic qun lý tài chính và thc hin kế toán các đơn vị HCSN chu s chi
phi ca Lut NSNN.
Có trách nhim thu thp, x lý và cung cp thông tin v hot động của đơn
v để phc v cho đối tượng s dụng theo quy định.
Đơn vị HCSN trong cùng mt ngành theo mt h thng dọc đưc phân
thành ba cp:
+ Đơn vị d toán cp 1: trc tiếp nhn d toán ngân sách năm, phân bổ d
toán ngân sách cho cấp dưới, thc hin qun lý kinh phí ca cấp mình và các đơn
v trc thuc.
27 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Cơ sở lý thuyết về đơn vị HCSN 2.1.1. Khái niệm Theo Giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp của Trường Đại học kinh tế TP. HCM xuất bản năm 2012 do PGS.TS Võ Văn Nhị chủ biên, đơn vị HCSN là những đơn vị sử dụng kinh phí NSNN để hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Như vậy, các đơn vị HCSN có thể chia làm hai loại: Đơn vị hành chính: là các đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý Nhà nước (như các bộ, ủy ban nhân dân các cấp,..) Đơn vị sự nghiệp: là các đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công cho xã hội (như các bệnh viện công, trường học công lập,..) 2.1.2. Đặc điểm Hoạt động theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao và được NSNN cấp toàn bộ hay cấp một phần dự toán được duyệt. Các đơn vị HCSN chủ yếu hoạt động phi lợi nhuận. Tuy nhiên, đơn vị HCSN vẫn có thể thực hiện một số hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu khai thác tối đa các nguồn thu nhưng đây chỉ là hoạt động phụ. Việc quản lý tài chính và thực hiện kế toán ở các đơn vị HCSN chịu sự chi phối của Luật NSNN. Có trách nhiệm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị để phục vụ cho đối tượng sử dụng theo quy định. Đơn vị HCSN trong cùng một ngành theo một hệ thống dọc được phân thành ba cấp: + Đơn vị dự toán cấp 1: trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm, phân bổ dự toán ngân sách cho cấp dưới, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và các đơn vị trực thuộc.
28
+ Đơn vị d toán cp 2: trc thuộc đơn vị d toán cp 1, nhn d toán
ngân sách t cp 1 và phân b d toán cho cp 3, thc hin qun lý kinh phí ca
cấp mình và các đơn vị trc thuc.
+ Đơn vị d toán cp 3: là đơn vị d toán trc tiếp nhn d toán ngân sách
t đơn vị d toán cp 1 hoc cp 2, thc hin qun kinh phí của mình và đơn
v d toán cấp dưới.
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính
Vic quản tài chính trong các đơn v HCSN được thc hin theo mt
trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp thu đủ, chi đủ: tt c các khon thu của đơn vị được
np hết vào ngân sách, Nhà nước s cp phát lại cho đơn vị s dng. Phương
pháp này thường được áp dụng cho đơn vị HCSN không ngun thu hoc
ngun thu không đáng kể,
+ Phương pháp thu, chi chênh lệch: các khon thu ca đơn vị được gi
li ti đơn v để s dng, nếu thiếu Nnước s cấp thêm kinh phí cho đơn vị.
Phương pháp y thường được áp dụng cho đơn vị HCSN có ngun thu thường
xuyên, ln và ổn định.
+ Phương pháp quản theo định mc: các đơn vị được áp dng
phương pháp này phi lp d toán cho tng khon mc chi và phi thc hin chi
theo đúng dự toán. Phương pháp này đưc áp dng nhm qun lý vấn đề chi tiêu
ti các đơn v.
+ Phương pháp khoán trn gói: với các đơn vị hành chính, N nước
thc hiện chế khoán biên chế; với các đơn vị s nghip, Nnước thc hin
cơ chế t ch tài chính. Phương pháp này giúp các đơn vị t ch hơn trong chi
tiêu, thúc đẩy các đơn vị tiết kim và nâng cao hiu qu hot đng.
2.2. Báo cáo tài chính đơn vị HCSN
2.2.1. BCTC theo chế độ kế toán HCSN
2.2.1.1. Khái niệm
BCTC là nhng báo cáo tng hp nht v tình hình tài sn, tình hình cp
phát, tiếp nhn kinh phí của Nhà nước, kinh phí vin tr, tài tr tình hình s
28 + Đơn vị dự toán cấp 2: trực thuộc đơn vị dự toán cấp 1, nhận dự toán ngân sách từ cấp 1 và phân bổ dự toán cho cấp 3, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và các đơn vị trực thuộc. + Đơn vị dự toán cấp 3: là đơn vị dự toán trực tiếp nhận dự toán ngân sách từ đơn vị dự toán cấp 1 hoặc cấp 2, thực hiện quản lý kinh phí của mình và đơn vị dự toán cấp dưới. 2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính Việc quản lý tài chính trong các đơn vị HCSN được thực hiện theo một trong các phương pháp sau: + Phương pháp thu đủ, chi đủ: tất cả các khoản thu của đơn vị được nộp hết vào ngân sách, Nhà nước sẽ cấp phát lại cho đơn vị sử dụng. Phương pháp này thường được áp dụng cho đơn vị HCSN không có nguồn thu hoặc có nguồn thu không đáng kể, + Phương pháp thu, chi chênh lệch: các khoản thu của đơn vị được giữ lại tại đơn vị để sử dụng, nếu thiếu Nhà nước sẽ cấp thêm kinh phí cho đơn vị. Phương pháp này thường được áp dụng cho đơn vị HCSN có nguồn thu thường xuyên, lớn và ổn định. + Phương pháp quản lý theo định mức: các đơn vị được áp dụng phương pháp này phải lập dự toán cho từng khoản mục chi và phải thực hiện chi theo đúng dự toán. Phương pháp này được áp dụng nhằm quản lý vấn đề chi tiêu tại các đơn vị. + Phương pháp khoán trọn gói: với các đơn vị hành chính, Nhà nước thực hiện cơ chế khoán biên chế; với các đơn vị sự nghiệp, Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Phương pháp này giúp các đơn vị tự chủ hơn trong chi tiêu, thúc đẩy các đơn vị tiết kiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động. 2.2. Báo cáo tài chính đơn vị HCSN 2.2.1. BCTC theo chế độ kế toán HCSN 2.2.1.1. Khái niệm BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nước, kinh phí viện trợ, tài trợ và tình hình sử
29
dng tng loại kinh phí. Ngoài ra, các đơn vị s nghip có hoạt động kinh doanh
còn phi tng hp tình hình thu, chi kết qu ca tng hoạt động s nghip,
hoạt động kinh doanh trong k kế toán. BCTC là phương tiện trình bày tình hình
tiếp nhn và s dụng kinh phí cũng như khả năng sinh lời và thc trng tài chính
của đơn vị cho những người quan tâm. Thông tin trình bày trên BCTC giúp
người s dụng đánh giá được kết qu hoạt động trong quá khứ, đánh giá tình hình
tài chính hin ti và d đoán được s thay đổi dòng tiền trong tương lai.
2.2.1.2. Mục đích
BCTC dùng để cung cp thông tin v tình hình tài chính, kết qu hot
động tài chính các lung tin t hoạt động của đơn vị, cung cp cho nhng
người liên quan đ xem xét đưa ra các quyết định v các hoạt động tài
chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin BCTC giúp cho vic nâng cao trách
nhim gii trình của đơn vị v vic tiếp nhn và s dng các ngun lc theo quy
định ca pháp lut.
2.2.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC
BCTC khi lp và trình bày phi tuân th các nguyên tắc sau đây:
+ Hoạt động liên tc: BCTC phải được lập trên cơ sở đơn vị đang hoạt
động liên tc (ít nht 12 tháng) tr khi đơn vị ý định gii th hoc ngng
hoạt động. Khi các BCTC không được lp da trên sở hoạt động liên tc thì
phi gii trình trong thuyết minh.
+ Trình bày nht quán: vic trình bày và phân loi các khon mc trong
BCTC cn phi có s nht quán t k kế toán này sang k kế toán khác.
+ Trng yếu và tng hp: nhng khon mc có tính cht trng yếu được
trình bày riêng bit trên BCTC, nhng khon mc không trng yếu được tp hp
li vi nhng khon mc có cùng tính cht hoc chc năng.
+ tr: Tài sn các khon n phi tr không được tr vi nhau
tr khi CMKT yêu cu hoc cho phép. Các khon thu nhp chi phí không
được bù tr vi nhau tr khi CMKT cho phép.
29 dụng từng loại kinh phí. Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh còn phải tổng hợp tình hình thu, chi và kết quả của từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán. BCTC là phương tiện trình bày tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí cũng như khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của đơn vị cho những người quan tâm. Thông tin trình bày trên BCTC giúp người sử dụng đánh giá được kết quả hoạt động trong quá khứ, đánh giá tình hình tài chính hiện tại và dự đoán được sự thay đổi dòng tiền trong tương lai. 2.2.1.2. Mục đích BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin BCTC giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. 2.2.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC BCTC khi lập và trình bày phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: + Hoạt động liên tục: BCTC phải được lập trên cơ sở đơn vị đang hoạt động liên tục (ít nhất là 12 tháng) trừ khi đơn vị có ý định giải thể hoặc ngừng hoạt động. Khi các BCTC không được lập dựa trên cơ sở hoạt động liên tục thì phải giải trình trong thuyết minh. + Trình bày nhất quán: việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC cần phải có sự nhất quán từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác. + Trọng yếu và tổng hợp: những khoản mục có tính chất trọng yếu được trình bày riêng biệt trên BCTC, những khoản mục không trọng yếu được tập hợp lại với những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. + Bù trừ: Tài sản và các khoản nợ phải trả không được bù trừ với nhau trừ khi CMKT yêu cầu hoặc cho phép. Các khoản thu nhập và chi phí không được bù trừ với nhau trừ khi CMKT cho phép.
30
+ Thông tin có th so sánh: nhng thông tin bng s có th so sánh được
ca k kế toán phải được trình y trên BCTC tr trưng hợp đó kỳ kế toán
đầu tiên đơn vị mi thành lp.
2.2.1.4. H thng BCTC
Theo Thông s 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 ca B Tài chính
ban hành quy định h thng BCTC gm 4 báo cáo, c th như sau:
Báo cáo tình hình tài chính: là BCTC tng hp, phn ánh tng quát toàn
b giá tr tài sn hin có ngun hình thành tài sn của đơn vị kế toán ti thi
điểm 31/12 hàng năm, bao gồm tài sn hình thành t ngun NSNN cp, ngun
thu t hoạt động sn xut kinh doanh, dch v, ngun thu phí (phần được khu
tr để lại đơn vị theo quy định) và các ngun vn khác tại đơn v.
S liu trên báo cáo tình hình tài chính cho biết toàn b giá tr tài sn hin
có của đơn vị theo cơ cu tài sản và cơ cấu ngun vn hình thành tài sản. Căn cứ
vào báo cáo tình hình tài chính th nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài
chính ca đơn vị.
Báo cáo kết qu hoạt động: phn ánh tình hình và kết qu hoạt động ca
đơn vị, bao gm kết qu hoạt động t tt c các ngun lc tài chính hin có ca
đơn vị theo quy chế tài chính quy định.
Báo cáo lưu chuyển tin t: Xác định ngun tin vào, các khon mc chi
ra bng tiền trong năm báo cáo và số dư tiền ti ngày lp báo cáo, nhm cung cp
thông tin hu ích v những thay đổi ca tin tại đơn vị.
Thông tin v lưu chuyển tin t của đơn vị rt hu ích trong vic cung cp
cho người s dng BCTC v mc đích giải trình ra quyết định, cho phép
người s dụng BCTC đánh giá việc đơn vị to ra tiền để phc v cho các hot
động ca mình và cách thức đơn vị s dng s tiền đó.
Thuyết minh BCTC: mt b phn hp thành không th tách ri ca
BCTC bao gm các thông tin b sung cho các thông tin trình bày trên báo cáo
tình hình tài chính, báo cáo kết qu hoạt động, báo cáo lưu chuyển tin t cũng
như các thông tin cần thiết khác theo yêu cu.
30 + Thông tin có thể so sánh: những thông tin bằng số có thể so sánh được của kỳ kế toán phải được trình bày trên BCTC trừ trường hợp đó là kỳ kế toán đầu tiên đơn vị mới thành lập. 2.2.1.4. Hệ thống BCTC Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính ban hành quy định hệ thống BCTC gồm 4 báo cáo, cụ thể như sau: Báo cáo tình hình tài chính: là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán tại thời điểm 31/12 hàng năm, bao gồm tài sản hình thành từ nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nguồn thu phí (phần được khấu trừ để lại đơn vị theo quy định) và các nguồn vốn khác tại đơn vị. Số liệu trên báo cáo tình hình tài chính cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của đơn vị theo cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản. Căn cứ vào báo cáo tình hình tài chính có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của đơn vị. Báo cáo kết quả hoạt động: phản ánh tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị, bao gồm kết quả hoạt động từ tất cả các nguồn lực tài chính hiện có của đơn vị theo quy chế tài chính quy định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Xác định nguồn tiền vào, các khoản mục chi ra bằng tiền trong năm báo cáo và số dư tiền tại ngày lập báo cáo, nhằm cung cấp thông tin hữu ích về những thay đổi của tiền tại đơn vị. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của đơn vị rất hữu ích trong việc cung cấp cho người sử dụng BCTC về mục đích giải trình và ra quyết định, cho phép người sử dụng BCTC đánh giá việc đơn vị tạo ra tiền để phục vụ cho các hoạt động của mình và cách thức đơn vị sử dụng số tiền đó. Thuyết minh BCTC: là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC bao gồm các thông tin bổ sung cho các thông tin trình bày trên báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu.
31
Thuyết minh cung cp các din gii hoc phân tích chi tiết các khon mc
được trình bày trong các báo cáo trên và thông tin v các khon mục không đáp
ứng tiêu chí được trình bày trong các báo cáo trên.
2.3. Chất lượng BCTC:
2.3.1. Khái nim chất lượng:
Chất lượng mt phm trù phc tp nhiu định nghĩa khác nhau.
Có rt nhiều quan điểm khác nhau v chất lượng. Hin nay có mt s định nghĩa
v cht lượng được các chuyên gia cht lượng đưa ra như sau:
Theo Joseph M. Juran cho rằng “Chất lưng là s phù hp vi nhu cu
Theo Philip B. Crosby cho rằng Chất lượng s phù hp vi c yêu
cầu hay đặc tính nht định”.
Theo Edwards W. Deming cho rằng “Chất lượng được đo bởi s tha mãn
nhu cu ca khách hàng. Nếu mt sn phẩm không đáp ứng được nhu cu
khách hàng thì dù sn phẩm đó có tốt đến mấy thì cũng bị xem là sn phm kém
cht lượng”.
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, vi mục đích khác nhau, nên nhiều
quan điểm khác nhau v chất lượng. Tuy nhiên, định nghĩa chất lượng được tha
nhn phm vi quc tế đó định nghĩa của T chc tiêu chun hóa quc tế
(ISO). Theo điu 3.1.1 ca tiêu chun ISO 9000- 2005, định nghĩa “ Chất lượng
là mc đ ca mt tp hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
Như vậy, chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thỏa mãn nhu
cu của khách hàng hay người s dng sn phm, dch v. Sn phm hay dch v
nào không đáp ứng được nhu cu ca khách hàng thì b coi kém chất lượng
cho dù sn phm, dch v đó được làm ra với trình đ công ngh sn xut có hin
đại đi na. Đánh giá chất lưng cao hay thp phi đứng trên quan điểm ca ngưi
s dng. Tương tự đối với thông tin được to ra t BCTC được xem cht
ợng khi nó đáp ứng được nhu cu ra quyết đnh ca ngưi s dng thông tin.
31 Thuyết minh cung cấp các diễn giải hoặc phân tích chi tiết các khoản mục được trình bày trong các báo cáo trên và thông tin về các khoản mục không đáp ứng tiêu chí được trình bày trong các báo cáo trên. 2.3. Chất lượng BCTC: 2.3.1. Khái niệm chất lượng: Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về chất lượng được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau: Theo Joseph M. Juran cho rằng “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu” Theo Philip B. Crosby cho rằng “ Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định”. Theo Edwards W. Deming cho rằng “Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu một sản phẩm mà không đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì dù sản phẩm đó có tốt đến mấy thì cũng bị xem là sản phẩm kém chất lượng”. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau, nên có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Tuy nhiên, định nghĩa chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế đó là định nghĩa của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO). Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000- 2005, định nghĩa “ Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Như vậy, chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hay người sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù sản phẩm, dịch vụ đó được làm ra với trình độ công nghệ sản xuất có hiện đại đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm của người sử dụng. Tương tự đối với thông tin được tạo ra từ BCTC được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được nhu cầu ra quyết định của người sử dụng thông tin.
32
2.3.2. Đặc điểm chất lượng của BCTC
2.3.2.1. Theo quan điểm của CMKT Việt Nam
Theo Chun mc kế toán Vit Nam s 01 ban hành năm 2002, các đặc
điểm chất lượng của thông tin được đề cp trong phn “các yêu cầu bản đối
vi kế toán” (VAS 01 đoạn 10 -15) như sau:
Trung thc: các thông tin s liu kế toán phải được ghi chép báo
cáo trên sở các bng chng đầy đủ, khách quan đúng với thc tế v hin
trng, bn cht ni dung và giá tr ca nghip v kinh tế phát sinh.
Khách quan: các thông tin và s liu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo đúng vi thc tế, không b xuyên tc, không b bóp méo.
Đầy đủ: mi nghip v kinh tế, tài chính phát sinh liên quan ti k kế toán
phi được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không b b sót.
Kp thi: các thông tin s liu kế toán phải được ghi chép báo cáo
kp thời, đúng hoặc trưc thi hạn qui định, không được chm tr.
Có th hiểu được: các thông tin và s liu kế toán trình bày trong BCTC
phi rõ ràng, d hiểu đối với người s dng. Thông tin v nhng vấn đ phc tp
trong BCTC phải được gii trình trong phn thuyết minh.
Có kh năng so sánh: các thông tin và s liu kế toán cần đưc tính toán
trình bày nhất quán. Trong trường hp không nht quán thì phi gii trình
trong phn thuyết minh để người s dng BCTC có th so sánh và đánh giá.
2.3.2.2. Theo quan điểm của CMKT công quốc tế
Theo IPSAS và khuôn mu lý thuyết kế toán công, thì chất lượng TTKT là
chất lưng BCTC, thông tin trình bày trên BCTC là thông tin hu ích cung cp
cho người s dng thc hin các quyết định. Các đặc điểm chất lượng ca thông
tin trên BCTC gm:
Tính d hiu: Thông tin trình bày trên BCTC phi d hiểu để người s
dng thông tin có th hiểu được ý nghĩa chung, hiểu được các hoạt động môi
trưng m vic của đơn vị. BCTC của đơn v công nên được trình bày bng
ngôn ng đơn giản, d hiểu để đáp ng nhu cu và kiến thc của người s dng.
32 2.3.2. Đặc điểm chất lượng của BCTC 2.3.2.1. Theo quan điểm của CMKT Việt Nam Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 ban hành năm 2002, các đặc điểm chất lượng của thông tin được đề cập trong phần “các yêu cầu cơ bản đối với kế toán” (VAS 01 đoạn 10 -15) như sau: Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn qui định, không được chậm trễ. Có thể hiểu được: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết minh. Có khả năng so sánh: các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình bày nhất quán. Trong trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh và đánh giá. 2.3.2.2. Theo quan điểm của CMKT công quốc tế Theo IPSAS và khuôn mẫu lý thuyết kế toán công, thì chất lượng TTKT là chất lượng BCTC, thông tin trình bày trên BCTC là thông tin hữu ích cung cấp cho người sử dụng thực hiện các quyết định. Các đặc điểm chất lượng của thông tin trên BCTC gồm: Tính dễ hiểu: Thông tin trình bày trên BCTC phải dễ hiểu để người sử dụng thông tin có thể hiểu được ý nghĩa chung, hiểu được các hoạt động và môi trường làm việc của đơn vị. BCTC của đơn vị công nên được trình bày bằng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu để đáp ứng nhu cầu và kiến thức của người sử dụng.
33
Ngưi s dng BCTC khu vực công được gi định kiến thc nhất định để
có th đọc, xem xét và phân tích thông tin được trình bày trên BCTC.
Tính phù hợp và đáng tin cậy: Để thông tin trên BCTC có ích cho ngưi
s dng thì các thông tin trình bày trên BCTC phi thích hp với người s dng
đểth đánh giá được các s kin quá kh, hin tại và tương lai. Do đó,
thi gian cung cp thông tin cn kp thi, li ích t vic s dng thông tin phi
lớn hơn chi phí bỏ ra cho vic tìm kiếm thông tin.
Tính trung thc: Các thông tin trình bày trung thc các giao dch và các
s kin phát sinh, không có các lỗi cơ bản hay b bóp méo.
Tính khách quan: để BCTC có độ tin cy cao thì thông tin trình bày trên
BCTC phải khách quan, không được xuyên tc hoc bóp méo mt cách c ý thc
trng của đơn vị. BCTC s không được xem khách quan nếu vic la chn
hoc trình bày ảnh hưởng đến vic ra quyết định hoặc xét đoán cách lựa
chọn trình bày đó nhằm đạt đến kết qu mà người lập BCTC đã biết trước.
Tính so sánh được: các thông tin do BCTC cung cp phải đảm bo cho
người s dng có th so sánh vi các k trưc, k kế hoạch để xác định được xu
hướng biến động thay đổi các s kiện trong tương lai. Ngoài ra, người s dng
cũng nhu cầu so sánh BCTC gia các đơn vị để đánh giá công tác quản
cũng như so sánh thông tin khi sự thay đổi v chế chính sách, điều hành
ca mỗi đơn vị áp dng.
Tính kp thi: là trng thái thông tin sẵn sàng cho người s dng, kp thi
cho mục đích ra quyết định trách nhim gii trình; thiếu kp thi làm cho
thông tin thiếu hu ích.
Tính có th kim chng: nhm đảm bảo thông tin trên BCTC được trình
bày trung thc các s kin kinh tế và các s kiện khác, giúp cho người s dng
thông tin nhận được s phù hp ca nhng gi định phương pháp soạn tho,
đo lường, trình bày gii thích các thông tin. th kim chng nghĩa
một vài đo lường độc lập cũng đạt được kết qu đo lường kế toán đơn vị áp
dng.
33 Người sử dụng BCTC khu vực công được giả định là có kiến thức nhất định để có thể đọc, xem xét và phân tích thông tin được trình bày trên BCTC. Tính phù hợp và đáng tin cậy: Để thông tin trên BCTC có ích cho người sử dụng thì các thông tin trình bày trên BCTC phải thích hợp với người sử dụng để nó có thể đánh giá được các sự kiện ở quá khứ, hiện tại và tương lai. Do đó, thời gian cung cấp thông tin cần kịp thời, lợi ích từ việc sử dụng thông tin phải lớn hơn chi phí bỏ ra cho việc tìm kiếm thông tin. Tính trung thực: Các thông tin trình bày trung thực các giao dịch và các sự kiện phát sinh, không có các lỗi cơ bản hay bị bóp méo. Tính khách quan: để BCTC có độ tin cậy cao thì thông tin trình bày trên BCTC phải khách quan, không được xuyên tạc hoặc bóp méo một cách cố ý thực trạng của đơn vị. BCTC sẽ không được xem là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bày có ảnh hưởng đến việc ra quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bày đó nhằm đạt đến kết quả mà người lập BCTC đã biết trước. Tính so sánh được: các thông tin do BCTC cung cấp phải đảm bảo cho người sử dụng có thể so sánh với các kỳ trước, kỳ kế hoạch để xác định được xu hướng biến động thay đổi các sự kiện trong tương lai. Ngoài ra, người sử dụng cũng có nhu cầu so sánh BCTC giữa các đơn vị để đánh giá công tác quản lý cũng như so sánh thông tin khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách, điều hành của mỗi đơn vị áp dụng. Tính kịp thời: là trạng thái thông tin sẵn sàng cho người sử dụng, kịp thời cho mục đích ra quyết định và trách nhiệm giải trình; thiếu kịp thời làm cho thông tin thiếu hữu ích. Tính có thể kiểm chứng: nhằm đảm bảo thông tin trên BCTC được trình bày trung thực các sự kiện kinh tế và các sự kiện khác, giúp cho người sử dụng thông tin nhận được sự phù hợp của những giả định và phương pháp soạn thảo, đo lường, trình bày và giải thích các thông tin. Có thể kiểm chứng có nghĩa là một vài đo lường độc lập cũng đạt được kết quả đo lường kế toán mà đơn vị áp dụng.
34
2.4. Lý thuyết nền sử dụng trong luận văn
2.4.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)
thuyết thông tin bt cân xng ra đi vào những năm 1970, thuyết
này giúp ba nhà nghiên cu George Akerlof, Joseph Stiglitz, Micheal Spence
nhận được gii Nobel kinh tế vào năm 2001.
Năm 1970, G.A. Akerlof đưa ra lập luận đầu tiên v thông tin bt cân
xng trong nghiên cứu The Market of Lemons: Quality Uncertainty and the
Market Mechanism. Trong nghiên cu này, tác gi ly bi cnh th trưng mua
bán ô cũ tại M. Tác gi cho rng trong th trưng này ngưi bán biết tình
trng xe mình muốn bán còn người mua thì hoàn toàn không biết được không tin
gì. Chính điều này người mua đưa ra những mc giá thấp hơn giá người
bán mun bán, kết qunhững người bán xe có chất lượng tt lần lượt rút khi
th trường đ li th trưng nhng chiếc xe chất lượng xu. Tác gi mun
chng minh rng, khi thông tin bt cân xng thì giao dch khó th thc
hin.
Năm 1973, Michael Spence (1973) đã đưa ra chế phát tín hiu
(Signaling) trong bài báo Job-Market Signaling”. Theo ông thì th trưng lao
động, bên mua (người tuyn dng) hoàn toàn không biết được năng lực ca bên
bán (ngưi ng tuyn), vy bên bán cn phi cung cp thông tin v năng lực
ca mình thông qua bng cp. T đó, thuật ng “Signaling” được dùng để mô t
việc người bán đưa ra những thông tin cn thiết cho người mua để làm gim bt
s bt cân xng thông tin gia hai bên.
T nhng nội dung cơ bản vthuyết thông tin bt cân xng, có th thy
thông tin bt cân xng là tình trng mà các bên tham gia giao dịch không có được
thông tin như nhau, thông tin không đy đủ, không kp thi, không tin cy, không
chính xác không to điều kiện để tiếp cn d dàng đối với các đối tượng s
dụng thông tin trên BCTC. Như vy, cn đưa ra những gii pháp như tăng mức
độ tham gia rng rãi của người dân trong vic ra quyết định tăng cường mc
độ giám sát của cơ quan quản lý v tài chính của đơn vị HCSN. Tăng cưng vic
công khai thông tin BCTC đơn vị HCSN ra bên ngoài s giúp cho nhà đầu tư,
34 2.4. Lý thuyết nền sử dụng trong luận văn 2.4.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) Lý thuyết thông tin bất cân xứng ra đời vào những năm 1970, lý thuyết này giúp ba nhà nghiên cứu George Akerlof, Joseph Stiglitz, Micheal Spence nhận được giải Nobel kinh tế vào năm 2001. Năm 1970, G.A. Akerlof đưa ra lập luận đầu tiên về thông tin bất cân xứng trong nghiên cứu “The Market of Lemons: Quality Uncertainty and the Market Mechanism” . Trong nghiên cứu này, tác giả lấy bối cảnh thị trường mua bán ô tô cũ tại Mỹ. Tác giả cho rằng trong thị trường này người bán biết rõ tình trạng xe mình muốn bán còn người mua thì hoàn toàn không biết được không tin gì. Chính vì điều này mà người mua đưa ra những mức giá thấp hơn giá người bán muốn bán, kết quả là những người bán xe có chất lượng tốt lần lượt rút khỏi thị trường để lại thị trường những chiếc xe có chất lượng xấu. Tác giả muốn chứng minh rằng, khi mà thông tin bất cân xứng thì giao dịch khó có thể thực hiện. Năm 1973, Michael Spence (1973) đã đưa ra cơ chế phát tín hiệu (Signaling) trong bài báo “Job-Market Signaling”. Theo ông thì ở thị trường lao động, bên mua (người tuyển dụng) hoàn toàn không biết được năng lực của bên bán (người ứng tuyển), vì vậy bên bán cần phải cung cấp thông tin về năng lực của mình thông qua bằng cấp. Từ đó, thuật ngữ “Signaling” được dùng để mô tả việc người bán đưa ra những thông tin cần thiết cho người mua để làm giảm bớt sự bất cân xứng thông tin giữa hai bên. Từ những nội dung cơ bản về lý thuyết thông tin bất cân xứng, có thể thấy thông tin bất cân xứng là tình trạng mà các bên tham gia giao dịch không có được thông tin như nhau, thông tin không đầy đủ, không kịp thời, không tin cậy, không chính xác và không tạo điều kiện để tiếp cận dễ dàng đối với các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC. Như vậy, cần đưa ra những giải pháp như tăng mức độ tham gia rộng rãi của người dân trong việc ra quyết định và tăng cường mức độ giám sát của cơ quan quản lý về tài chính của đơn vị HCSN. Tăng cường việc công khai thông tin BCTC đơn vị HCSN ra bên ngoài sẽ giúp cho nhà đầu tư,
35
thanh tra, kiểm toán, người dân… nhiều thông tin hơn khắc phc tình trng
thông tin bt cân xng, nâng cao tính minh bch ca thông tin trên BCTC.
Ngoài ra, lý thuyết này còn tác động đến nhân t H thng pháp lý. Bng
vic qun lý, kim soát bằng các văn bản pháp lut, chất lượng thông tin trên
BCTC s được minh bạch hơn, góp phần gim thiu các ri ro.
2.4.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết đại diện được phát trin bi Jesen & Meckling trong mt công
b m 1976. thuyết y nghiên cu mi quan h gia 2 đối tượng đó
người y quyn (ch s hu - principals) người đưc y quyền (người đại
din - agents). Mi quan h đại din còn th hin trong mi quan h gia nhà
qun cp cao vi các nhà qun cp thấp hơn trong hệ thng phân quyn,
gia nhà qun với người trc tiếp s dng các ngun lc ca t chức. Người
y quyn (ch s hu) giao phó công việc cho người được y quyền (người đại
din) thông qua mt hợp đồng. Lý thuyết này cho rng, nếu ch s hữu và người
đại diện đều mun tối đa hóa lợi ích ca mình, thì có cơ sở để tin rằng người đại
din s không luôn luôn hành độngli ích tt nhất cho người ch s hu. Lý
thuyết cũng cho rằng xung đột s phát sinh khi có thông tin không đầy đủbt
cân xng gia ch s hữu và người đại din trong t chc.thuyết này đặt ra
vấn đề cn có s qun lý của người ch s hữu đối với người đại din, cn có h
thống giám sát cũng như chế khen thưởng thích hợp để người đại din phc
v vì li ích tối đa của ch s hữu. Tuy nhiên, đây là vấn đề không h d dàng và
hao tn mt khon chi phí gọi là chi phí đại din.
Đối vi khu vc công Việt Nam, nhìn dưới góc độthuyết này thì ch s
hữu nhân dân, người đại diện Nhà nước, Quc hi, Chính ph. Nhân dân
trao quyền cho Nhà nước trong vic s dng ngun lực NSNN để thc thi
công v trong quyn hn ca mình nhm mang li lợi ích cho người dân. Đồng
thi, h cũng trách nhiệm gii trình v các khon thu, chi, phân b NSNN
cùng kết qu hoạt động cũng như chịu trách nhim v các hoạt động này. Các cơ
quan hành chính Nhà nước có th li ích nhân mà cung cấp thông tin chưa
đầy đủ, chưa chính xác. Trong khi đó, Quốc hi Chính ph li cn nhng
35 thanh tra, kiểm toán, người dân… có nhiều thông tin hơn khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng, nâng cao tính minh bạch của thông tin trên BCTC. Ngoài ra, lý thuyết này còn tác động đến nhân tố Hệ thống pháp lý. Bằng việc quản lý, kiểm soát bằng các văn bản pháp luật, chất lượng thông tin trên BCTC sẽ được minh bạch hơn, góp phần giảm thiểu các rủi ro. 2.4.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory) Lý thuyết đại diện được phát triển bởi Jesen & Meckling trong một công bố năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa 2 đối tượng đó là người ủy quyền (chủ sở hữu - principals) và người được ủy quyền (người đại diện - agents). Mối quan hệ đại diện còn thể hiện trong mối quan hệ giữa nhà quản lý cấp cao với các nhà quản lý cấp thấp hơn trong hệ thống phân quyền, giữa nhà quản lý với người trực tiếp sử dụng các nguồn lực của tổ chức. Người ủy quyền (chủ sở hữu) giao phó công việc cho người được ủy quyền (người đại diện) thông qua một hợp đồng. Lý thuyết này cho rằng, nếu chủ sở hữu và người đại diện đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người đại diện sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ sở hữu. Lý thuyết cũng cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin không đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ sở hữu và người đại diện trong tổ chức. Lý thuyết này đặt ra vấn đề cần có sự quản lý của người chủ sở hữu đối với người đại diện, cần có hệ thống giám sát cũng như cơ chế khen thưởng thích hợp để người đại diện phục vụ vì lợi ích tối đa của chủ sở hữu. Tuy nhiên, đây là vấn đề không hề dễ dàng và hao tốn một khoản chi phí gọi là chi phí đại diện. Đối với khu vực công Việt Nam, nhìn dưới góc độ lý thuyết này thì chủ sở hữu là nhân dân, người đại diện là Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ. Nhân dân trao quyền cho Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực và NSNN để thực thi công vụ trong quyền hạn của mình nhằm mang lại lợi ích cho người dân. Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm giải trình về các khoản thu, chi, phân bổ NSNN cùng kết quả hoạt động cũng như chịu trách nhiệm về các hoạt động này. Các cơ quan hành chính Nhà nước có thể vì lợi ích cá nhân mà cung cấp thông tin chưa đầy đủ, chưa chính xác. Trong khi đó, Quốc hội và Chính phủ lại cần những