Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
10,346
833
126
51
đây là những ý kiến cho rằng nhiều giáo viên chưa có năng lực sử dụng tiếng dân
tộc
tốt, vì vậy chưa động viên cũng như hình thành được động cơ học tập cho học sinh
người dân tộc;
Kết quả đánh giá về việc tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp thì kết quả thấp hơn nhiều các tiêu chí. Phỏng vấn sâu hơn thì được
biết, hình
thức tổ chức các hoạt động ngoài giờ còn nghèo nà; nội dung các hoạt động không
có
nhiều cái mới.
Tóm lại, mặc dù vẫn còn một số ý kiến khác nhau, tuy nhiên hầu hết các đối
tượng được hỏi đều cho rằng công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên và phát
triển
đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên người DTTS nói riêng đã được thực hiện
nghiêm túc, đều đặn hàn năm theo đúng quy chế của nhà trường và quy định của
ngành. Một số vấn đề nhỏ cần điều chỉnh, như phải xây dựng tiêu chí đánh giá cụ
thể
hơn để kết quả đánh giá chính xác và khách quan; hình thức kiểm tra đánh giá
phải
được thực hiện thường xuyên nhằm thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên
được tốt hơn.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ GV người DTTS
trường PTDTBT tiểu học huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai
Khảo sát 136 CBQL và GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động
phát triển đội ngũ GV người DTTS trường PTDTBT tiểu học huyện Bắc Hà tỉnh Lào
Cai, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển đội ngũ GV
người DTTS
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
Thứ bậc
Rất ảnh
hưởng
Ít ảnh hưởng
Không
ảnh hưởng
SL
%
SL
%
%
1
Nhu cầu phát triển giáo
viên người DTTS
102
75,0
34
25,0
0
0
1
2
Qui hoạch phát triển giáo
viên người DTTS
96
70,6
40
29,4
0
0
3
3
Đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên người DTTS
89
65,4
47
34,6
0
0
4
4
Sử dụng giáo viên người
DTTS
99
72,8
37
27,2
0
0
2
52
Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy rằng 136 CBQL và giáo viên được khảo sát
đều cho rằng cả 04 yếu tố nên trên đều có ảnh hưởng đến công tác phát triển đội
ngũ
giáo viên người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai. Trong đó yếu tố ảnh
hưởng lớn nhất là “Nhu cu phát triển giáo viên ngưi DTTS”, bởi vì việc phát
triển
đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số phải xuất phát từ nhu cầu thực tế, từ
đó đội
ngũ CBQL giáo dục mới có lộ trình, cũng như biện pháp tiến hành công tác phát
triển
đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số.
Yếu tố ảnh hưởng đứng thứ 2 là “Sử dng giáo viên ngưi DTTS”, bởi vì khi sử
dụng đúng người đúng việc, sẽ là động lực rất lớn thúc đẩy công tác phát triển
đội ngũ
giáo viên người DTTS. Giáo viên sẽ trở nên yêu nghề hơn, từ đó chú trọng đến
việc
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như đạo đức chính trị, giúp cho việc nâng cao
chất
lượng cho các trường PTDTBT tiểu học huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai ngày càng được
cải thiện, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo
viên người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà
2.5.1. Thành tựu và ưu điểm
- Phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS các trường PTDTBT tiểu học bước
đầu được quan tâm hơn trong tất cả các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng
và sử
dụng. Huyện đã có chính sách địa phương quan tâm tới đời sống vật chất và tinh
thần
của giáo viên người DTTS (như: xây nhà ở công vụ cho tất cả giáo viên…).
- Đội ngũ giáo viên người DTTS tiểu học các trường PTDTBT tăng dần về số
lượng; bước đầu có đa đạng về thành phần dân tộc và tương đối hợp lí về cơ cấu
giới tính;
- Giáo viên người DTTS cơ bản đạt yêu cầu về chuẩn đào tạo, giáo viên người
DTTS có phẩm chất chính trị tốt, yêu quê hương đất nước, chấp hành tốt đường lối
chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước và quy định của ngành, của trường và
địa phương nơi cư trú; yêu nghề, hiền lành, thật thà; sống trung thực, gắn bó
với nghề,
thân thiện với đồng nghiệp, thương yêu học sinh; luôn giữ gìn và phát huy bản
sắc văn
hóa, phong tục tập quán, truyền thống của dân tộc mình;
- Đa số GV đạt chuẩn về kiến thức cơ bản và kỹ năng sư phạm, hiểu biết về đặc
điểm tâm, sinh lí học sinh DTTS; có năng lực tìm hiểu môi trường giáo dục và
từng
53
bước biết vận dụng vào trong dạy học, giáo dục; Phần lớn giáo viên có năng lực
dạy
học, làm chủ kiến thức theo chương trình giáo dục tiểu học, đảm bảo nội dung dạy
học
chính xác, vận dụng được các kiến thức vào thực tiễn; từng bước biết vận dụng
phương pháp dạy học mới để phát triển năng lực cho học sinh;
- Giáo viên có năng lực tuyên truyền vận động cộng đồng tham gia vào các hoạt
động giáo dục của nhà trường; động viên con em đi học chuyên cần và cố gắng
trong
học tập.
- Công tác đánh giá, kiểm tra và giám sát đội ngũ giáo viên và phát triển đội
ngũ giáo viên người DTTS đã được thực hiện một cách nghiêm túc. Kết quả kiểm tra
đánh giá cho thấy việc sử dụng, và năng lực chuyên môn của đội ngũ đã đạt được
các
yêu cầu cơ bản đã đề ra.
Nh
ững thành tựu và ưu điểm trên là cơ sở quan trọng để
th
ực hiện giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS huyện Bắc Hà thuận lợi, hiệu quả
.
2.5.2. Hạn chế và bất cập
- Cấp ủy, chính quyền địa phương và cả hệ thống chính trị chưa có sự nhận thức
đầy đủ về vị trí, vai trò của giáo viên người DTTS bản địa ở vùng DTTS đối với
sự
phát triển bền vững của giáo dục; đôi khi còn có tâm lí cho rằng chất lượng giáo
dục
vùng DTTS thấp một phần do giáo viên người DTTS, cho nên có một số Hiệu trưởng
không muốn nhận GV người DTTS về trường công tác;
- Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của tỉnh, huyện chưa đề cập
đến việc phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS. Vì vậy chưa có chủ trương,
biện pháp
cụ thể trong tạo nguồn đào tạo giáo viên người DTTS (Quy hoạch phát triển giáo
dục của
tỉnh, huyện chưa đề cập đến việc xây dựng đội ngũ giáo viên người DTTS, cụ thể
là tỷ lệ
giáo viên người dân tộc Mông chỉ đạt hơn 10% trong khi đó tỷ lệ dân số là hơn
50%);
- Trong quản lý, sử dụng giáo viên mặc dù đã có những hành lang pháp lý đối
với giáo viên người DTTS song thực tế các chính sách chưa được thực thi. Chẳng
hạn,
chính sách sử dụng sinh viên cử tuyển sau khi ra trường hiện chưa có tỉnh nào
thực
hiện; chính sách thu hút giáo viên người địa phương trở về địa phương thực hiện
chưa
có hiệu quả, cho nên nhiều học sinh DTTS sau khi tốt nghiệp ĐHSP cũng không muốn
trở về quê công tác.
54
- Cán bộ quản lí giáo dục các cấp trường chưa thấy được việc xây dựng, tạo lập
môi trường giáo dục đặc thù (đa văn hóa) là môi trường giáo dục phù hợp với đặc
thù
vùng DTTS, là môi trường để giáo viên và học sinh DTTS phát huy và phát triển
năng
lực; bảo tồn, phát huy và phát triển bản sắc văn hóa các DTTS, tạo động lực cho
sự
phát triển
- Một bộ phận GV người DTTS còn hạn chế về kiến thức chuyên môn và năng lực
sư phạm, ngại đổi mới phương pháp dạy học, hạn chế về sử dụng CNTT trong dạy
học;
- Nhiều giáo viên người DTTS chưa có động lực phấn đấu nâng cao trình độ,
năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm; trong sinh hoạt chuyên môn còn e dè ngại
ngần khi phát biểu chính kiến của mình, mang nặng tư tưởng thuận chiều; năng lực
phát triển nghề nghiệp là mặt hạn chế lớn đối với giáo viên người DTTS nói
riêng,
giáo viên công tác ở vùng dân tộc nói chung;
- Địa phương chưa có quy định, chính sách ưu tiên hơn trong tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV người DTTS. Chế độ chính sách
đối với GV người DTTS chưa được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời; chế độ
chính
sách chưa có sự khác biệt giữa các dân tộc, giữa các vùng miền.
Những hạn chế và bất cập trên là những cản trở khi thực hiện giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên người DTTS các trường PTDTBT tiểu học trên địa bàn huyện
Bắc Hà nói riêng, các địa phương có điều kiện KT-XH và phát triển giáo dục có
những
nét tương đồng như Bắc Hà nói chung.
55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2, nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, KT-XH, GD&ĐT, thực trạng đội ngũ
giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS ở các trường PTDTBT tiểu
học
huyện Bắc Hà, luận văn rút ra một số kết luận sau:
- Bắc Hà là một huyện vùng cao, thuộc tỉnh Lào Cai, có điều kiện tự nhiên còn
rất nhiều khó khăn; trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống.
Tình
hình kinh tế, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, nhìn chung đồng bào dân tộc
có thu
nhập thấp, trình độ dân trí cũng còn kém phát triển.
- Mặc dù điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nhưng giáo
dục phổ thông nói chung, giáo dục tiểu học đã có những bước phát triển cả về quy
mô
trường lớp, học sinh và chất lượng giáo dục.
- Đội ngũ giáo viên người DTTS ở huyện đã có những cống hiến nhất định đối
với sự phát triển ổn định của giáo dục, góp phần bảo tồn, phát huy và phát triển
bản
sắc văn hóa DTTS; nêu gương cho HS người DTTS phấn đấu vươn lên trong học tập.
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên người DTTS còn một số hạn chế về năng lực sư phạm
nên gặp nhiều khó khăn trong dạy học và công tác.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch, tạo nguồn, sử dụng, bồi dưỡng để phát triển
đội ngũ giáo viên người DTTS tuy đã được thực hiện, song những vấn đề đặc thù
chưa
được quan tâm đúng mức cho nên chưa phát triển được đội ngũ giáo viên hợp lý.
Đội
ngũ giáo viên người DTTS hiện tại thiếu về số lượng, cơ cấu dân tộc chưa hợp lí,
chất
lượng chưa cao. Cần có giải pháp đồng bộ, phù hợp, khả thi để phát triển đội ngũ
giáo
viên người DTTS cho các trường PTDTBT tiểu học.
56
Chương 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
BÁN TRÚ HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc
thiểu
số các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học huyện Bắc Hà
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS ở các tỉnh vùng
Tây Bắc nói chung, huyện Bắc Hà nói riêng đảm bảo thực hiện mục tiêu:
- Về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS: 100% đạt
chuẩn đào tạo.
- Về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS: Đủ năng
lực thực hiện chương trình, nội dung giáo dục phổ thông mới từ năm 2018.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS ở huyện Bắc Hà nói riêng, tỉnh
Lào Cai nói chung là vấn đề có tính đặc thù về tính tộc người và đặc thù vùng
miền. Vì
thế, cần xem xét đồng bộ, toàn diện các mối quan hệ, những quy định, tác động
qua lại
lẫn nhau giữa các mặt, khía cạnh ở bên trong và các yếu tố, thành phần ở bên
ngoài.
Nguyên tắc tính hệ thống đòi hỏi xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ
phổ biến và phát triển; sự tác động qua lại của sự vật, hiện tượng tuân theo
những quy
luật nhất định. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS là quá trình
chịu sự
tác động, quy định, chi phối bởi nhiều mối quan hệ. Vì vậy, các giải pháp đề
xuất phải
có mối liên hệ với nhau, quy định và tác động lẫn nhau theo những nguyên tắc và
quy
luật nhất định tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
Phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS trường PTDTBT tiểu học đặt trong
bối cảnh phát triển giáo dục tiểu học ở tỉnh Lào Cai, phát triển KT-XH của tỉnh;
chiến
lược công tác dân tộc; chiến lược phát triển giáo dục; quy hoạch phát triển nhân
lực
ngành giáo dục và quy hoạch phát triển nhân lực người DTTS của tỉnh.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS các trường PTDTBT tiểu
học huyện Bắc Hà phải xuất phát từ thực tiễn giáo dục và KT-XH của huyện và của
57
tỉnh. Việc nghiên cứu thực trạng, tổng kết thực tiễn giáo dục và KT-XH sẽ giúp
các
giải pháp được đề xuất vừa khả thi, vừa có thể tích lũy dần về lượng để tạo ra
được
những bước nhảy, thay đổi hẳn về chất của đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS.
Do vậy, tính thực tiễn đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải phù hợp với những
điều
kiện về nguồn lực có thể thực hiện.
Vận dụng nguyên tắc này đòi hỏi không chỉ nghiên cứu thực trạng, tổng kết
thực tiễn mà còn khảo sát nhu cầu, dự báo: về số lượng, về giới tính, về độ
tuổi, về
chuyên môn, về thành phần dân tộc; nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, về
năng
lực, về công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển giáo dục
tiểu
học ở các tỉnh.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi đòi hỏi các giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên người DTTS các trường PTDTBT tiểu học có thể thực hiện được với điều kiện
về
nguồn lực hiện có của địa phương. Thực tế, điều kiện về KT - XH và giáo dục của
mỗi
địa phương khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định, do vậy việc lựa chọn và đề
xuất
các giải pháp cần tính đến đặc điểm này, sao cho các giải pháp được lựa chọn có
thể
khả thi với địa phương.
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số trường
phổ
thông dân tộc bán trú huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Mc tiêu:
Xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch phát triển ĐNGV người dân tộc thiểu số
trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học là một trong những nội dung quan trọng
của
chiến lược phát triển ĐNGV. Công tác quy hoạch là công việc quan trọng đầu tiên
để
nhận diện được thực trạng tình hình đội ngũ nhà giáo phát triển ĐNGV người dân
tộc
thiểu số trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học, qua đó có phương án hợp lý
ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn để có được ĐNGV đáp ứng được yêu cầu công việc.
Mục tiêu của việc xây quy hoạch phát triển ĐNGV người dân tộc thiểu số
trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học nhằm bảo đảm cho đội ngũ phát triển về
số
lượng, có cơ cấu hợp lý đặc biệt chú ý đến tỷ lệ giáo viên người dân tộc trên tỷ
lệ
58
người dân tộc trên địa bàn, chất lượng được củng cố và nâng cao, đáp ứng mục
tiêu
chiến lược phát triển tương lai của các trường PTDTBT trên địa bàn huyện nói
riêng
và của khu vực nói chung.
Nội dung:
Trên cơ sở mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trong Chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020; Quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục
2011-2020;
Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Đề án phát triển đội ngũ cán bộ,
công
chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới, nội dung của giải pháp
là:
Xác lập căn cứ lập quy hoạch phát triển ĐNGV người dân tộc thiểu số trường phổ
thông dân tộc bán trú tiểu học ở các trường PTDTBT; lập quy hoạch phát triển
ĐNGV
người dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học huyện Bắc Hà.
Đổi mới giáo dục muốn phát triển bền vững, thành công thì cốt lõi là yếu tố con
người, trong đó, công tác quy hoạch ĐNGV là công tác quan trọng. Trên cơ sở đánh
giá, nhận định thực trạng các mặt của đời sống KT-XH, thực trạng của ĐNGV nói
chung và ĐNGV người dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
huyện Bắc Hà nói riêng, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, xã vùng dân tộc xác định
việc xây dựng quy hoạch ĐNGV là khâu then chốt trong việc thực hiện sự nghiệp
phát
triển giáo dục của địa phương. Đặc biệt ưu tiên đối với các giáo viên là người
dân tộc
thiểu số, trước hết quy hoạch ĐNGV trong đó chú ý tới người dân tộc hiện có,
nhằm
đáp ứng yêu cầu trước mắt về công tác phát triển ĐNGV nói chung, ĐNGV người dân
tộc thiểu số nói riêng, về lâu dài phải xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV người
dân
tộc thiểu số, bắt đầu từ việc quy hoạch, đầu tư cho công tác đào tạo về văn hoá
đối với
con em các dân tộc tại các trường PTDTBT của huyện. Phát hiện những nhân tố tích
cực để đưa vào quy hoạch, tiếp tục đưa các học sinh này đi học cử tuyển ở các
trường
sư phạm để làm ĐNGV trong tương lai, đội ngũ sẽ gắn bó với quê hương, với dân
tộc
mình để dạy dỗ thế hệ trẻ của địa phương. Để xây dựng được ĐNGV nói chung, giáo
viên người dân tộc thiểu số nói riêng đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
giáo dục vùng dân tộc cần phải đảm bảo những nội dung sau:
Tiến hành xây dựng quy hoạch vừa đáp ứng nhiệm vụ trước mắt vừa đảm bảo
tính kế thừa và nhiệm vụ lâu dài, từ đó có số lượng, chất lượng, cơ cấu giới
tính của
ĐNGV người dân tộc thiểu số phù hợp. Có những quy hoạch ngắn hạn, trung hạn (từ
5
59
đến 10 năm hoặc 20 năm) để đảm bảo tỉ lệ giáo viên người dân tộc DTTS trong
ĐNGV ở các trường PTDTBT trên địa bàn huyện.
Xây dựng quy hoạch về: bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức, bản lĩnh chính trị,... cho ĐNGV người DTTS ở các trường PTDTBT hiện tại.
Đảm bảo tốt công tác quy hoạch, gắn với đào tạo và cử tuyển đúng người, đúng
nhu cầu và đúng đối tượng để sử dụng trên địa bàn. Thực hành sư phạm cần đưa các
sinh
viên cử tuyển về các trường để sinh viên làm quen với môi trường giáo dục dân
tộc.
Cách thực hiện:
Công tác quy hoạch ĐNGV người DTTS cần được tiến hành bắt đầu từ việc dự
báo, xác định quy mô, cơ cấu, phân tích hiện trạng đội ngũ GV người DTTS. Từ đó,
xác định nhu cầu cần bổ sung, chuyển đổi và tiến hành các biện pháp để nâng cao
chất
lượng đội ngũ GV người DTTS.
Về thống kê số lượng GV đang dạy là người DTTS cơ hữu và số GV người
DTTS hợp đồng; theo đó, Phòng GD-ĐT cần xây dựng quy hoạch tổng thể ĐNGV
người DTTS của từng nhà trường trong từng giai đoạn. Trong quá trình quy hoạch
luôn chú ý đến tính cân đối, hợp lý của đội ngũ GV người DTTS, vừa phải bảo đảm
thực hiện được nhiệm vụ trước mắt, vừa bảo đảm được nhiệm vụ lâu dài, đáp ứng đủ
số lượng GV người DTTS cho từng giai đoạn, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của nhà
trường. Để thực hiện tốt việc quy hoạch cần phải tiến hành các bước như sau:
Tiến hành khảo sát thực tiễn, đánh giá những mặt mạnh, yếu, thời cơ, thách
thức của môi trường liên quan đến việc phát triển ĐNGV người DTTS trên địa bàn.
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, dự báo xu thế phát triển của từng trường PTDTBT
để từ
đó xây dựng quy hoạch mang tính chiến lược nhằm phát triển ĐNGV người DTTS
một cách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển
ĐNGV người DTTS. Cán bộ quản lý, lãnh đạo các nhà trường cần phải xây dựng được
một tầm nhìn chiến lược, có những dự đoán, dự báo chính xác với xu thế phát
triển và
cũng cần được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý cũng như cung cấp cho họ những
phương pháp nghiên cứu một cách khoa học.
Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm và số lượng GV người DTTS
hiện có để từ đó xác định số lượng GV người DTTS cần phải bổ sung, xác định
nguồn
tuyển chọn. Trong tuyển chọn GV người DTTS cần phải tuân theo những quy định về
60
chế độ tuyển dụng, đồng thời cũng cần công khai những tiêu chuẩn tuyển dụng một
cách rộng rãi, phải thử tay nghề và hợp đồng lao động có thời hạn trước khi
tuyển
dụng chính thức.
Về cơ cấu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV người DTTS của các
trường PTDTBT cần phải bảo đảm sự cân đối, hợp lý về cơ cấu.
Việc quy hoạch cơ cấu ĐNGV người DTTS các trường PTDTBT của huyện
phải đảm bảo theo yêu cầu của từng xã. Nếu cơ cấu chưa hợp lý thì việc điều động
cho
phù hợp trong cùng địa phương, tiếp nhận thêm GV người DTTS phải luôn chú ý đến
vấn đề cơ cấu như: Tuổi đời, tuổi nghề, giới tính, trình độ chuyên môn, dân
tộc...
hướng đến đảm bảo cân đối về cơ cấu nhân sự.
Các trường cần lưu ý rằng, song song với việc giải quyết đủ số lượng GV người
DTTS nhà trường cần tăng cường công tác bồi dưỡng GV người DTTS có trình độ
chuyên sâu. Việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng GV người DTTS không thể tùy
tiện mà
nhất thiết phải dựa trên cơ sở quy hoạch, có như vậy mới xây dựng được một cơ
cấu hợp
lý cho ĐNGV người DTTS của các trường PTDTBT. Hơn nữa, việc đào tạo, đào tạo
lại,
bồi dưỡng GV người DTTS hàng năm phải theo một lộ trình, kế hoạch nhất định, phù
hợp với điều kiện của từng nhà trường, tránh tình trạng đưa đi đào tạo ồ ạt, tập
trung quá
nhiều vào một thời điểm gây khó khăn cho việc bố trí giảng dạy ở các trường.
Về chất lượng ĐNGV người DTTS được thể hiện trên các tiêu chí của Chuẩn
nghề nghiệp GV. Vì vậy, trong công tác quy hoạch phát triển ĐNGV người DTTS cần
quan tâm đầy đủ các mặt nêu trên; và các trường PTDTBTTH cần có thể tiến hành
bằng các biện pháp:
Cử giáo viên người DTTS đi đào tạo các khóa học nâng cao năng lực. Việc cử
đi học phải có sự chọn lọc ngay từ đầu theo đúng quy hoạch để đào tạo được những
GV người DTTS giỏi thật sự, tránh hiện tượng trình độ bằng cấp không tương xứng
với năng lực nghề nghiệp.
Công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và tuyển chọn bổ sung ĐNGV người
DTTS cần thực hiện theo một quy trình nhất định, căn cứ vào các tiêu chuẩn, nhất
là
tiêu chuẩn chuyên môn và phải tiến hành theo kế hoạch.
Các kế hoạch tổ chức nhân sự về ĐNGV người DTTS phải được lập từ cơ sở
các trường PTDTBT; sau đó đề xuất phương án trình Phòng GD&ĐT, các cấp có thẩm
quyền phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện.