Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bến Lức

522
690
87
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh với xếp hạng tín nhiệm của Standard &
Poor ........................................................................................................................... 14
Bảng 1.2. Những hạng mục điểm số tín dụng trong tín dụng tiêu dùng tại các
ngân hàng Mỹ. ........................................................................................................... 15
Bảng 1.3. Diễn giải các biến trong mô hình 1 ........................................................... 25
Bảng 1.4. Diễn giải các biến trong mô hình 2. .......................................................... 26
Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng của Vietinbank- CN Bến Lức giai đoạn 2014-2016. ...... 29
Bảng 2.2: Nợ quá hạn của Vietinbank - CN Bến Lức giai đoạn 2014-2016. ........... 31
Bảng 2.3: Nợ xấu của Vietinbank- CN Bến Lức giai đoạn 2014-2016. ................... 32
Bảng 2.4.Phân tích mô tả mẫu nghiên cứu................................................................ 36
Bảng 2.5. Kết quả hồi quy mô hình (1) ..................................................................... 37
Bảng 2.6. Mức độ phù hợp của mô hình. .................................................................. 38
Bảng 2.7. Kỳ vọng về dấu ......................................................................................... 39
Bảng 2.8. Mức độ dự báo của mô hình ..................................................................... 39
Bảng 2.9. Thống kê mẫu theo độ tuổi và giới tính. ................................................... 41
Bảng 2.10. Thống kê mẫu theo thu nhập và độ tuổi. ................................................ 42
Bảng 2.11. Kết quả hồi quy mô hình (2). .................................................................. 43
Bảng 2.12. Mức độ giải thích mẫu của mô hình. ...................................................... 44
Bảng 2.13. So sánh kết quả về dấu với kỳ vọng dấu theo lý thuyết. ........................ 44
Bảng 2.14. Mức độ dự báo của mô hình ................................................................... 45
vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: So sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh với xếp hạng tín nhiệm của Standard & Poor ........................................................................................................................... 14 Bảng 1.2. Những hạng mục và điểm số tín dụng trong tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng Mỹ. ........................................................................................................... 15 Bảng 1.3. Diễn giải các biến trong mô hình 1 ........................................................... 25 Bảng 1.4. Diễn giải các biến trong mô hình 2. .......................................................... 26 Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng của Vietinbank- CN Bến Lức giai đoạn 2014-2016. ...... 29 Bảng 2.2: Nợ quá hạn của Vietinbank - CN Bến Lức giai đoạn 2014-2016. ........... 31 Bảng 2.3: Nợ xấu của Vietinbank- CN Bến Lức giai đoạn 2014-2016. ................... 32 Bảng 2.4.Phân tích mô tả mẫu nghiên cứu................................................................ 36 Bảng 2.5. Kết quả hồi quy mô hình (1) ..................................................................... 37 Bảng 2.6. Mức độ phù hợp của mô hình. .................................................................. 38 Bảng 2.7. Kỳ vọng về dấu ......................................................................................... 39 Bảng 2.8. Mức độ dự báo của mô hình ..................................................................... 39 Bảng 2.9. Thống kê mẫu theo độ tuổi và giới tính. ................................................... 41 Bảng 2.10. Thống kê mẫu theo thu nhập và độ tuổi. ................................................ 42 Bảng 2.11. Kết quả hồi quy mô hình (2). .................................................................. 43 Bảng 2.12. Mức độ giải thích mẫu của mô hình. ...................................................... 44 Bảng 2.13. So sánh kết quả về dấu với kỳ vọng dấu theo lý thuyết. ........................ 44 Bảng 2.14. Mức độ dự báo của mô hình ................................................................... 45
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài:
Trong những thập kỷ gần đây xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế
quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Sự
phát triển của các thị trường tài chính quốc tế cho phép ngân hàng sử dụng vốn hiệu
quả hơn. Thị trường được mở rộng, hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn, áp
lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trở lên gay gắt hơn cùng với mức độ rủi ro cũng
tăng lên.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh rủi ro hai phạm trù cặp đôi.
Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động
của các thành phần này thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro tuy sự bất trắc
gây ra mất mát thiệt hại, là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong
đợi, song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị
trường, trong quá trình cạnh tranh. Rủi ro xuất hiện những điểm yếu, kém hiệu
quả, mất cân đối trong phát triển kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài sự tác động
trên. Thậm c với hoạt động ngân hàng hầu như không loại nghiệp vụ nào,
không có loại dịch vụ nào của ngân hàng là không có rủi ro.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng
nhất của các NHTM, bởi phản ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng và chiếm t
trọng cao nhất trong tổng tài sản. Hoạt động này mang lại thu nhập lớn nhất song
cũng mang lại rủi ro cao nhất cho Ngân hàng.
Thực tế cho thấy, môi trường kinh doanh ngân hàng trong thời gian qua ngày
càng trở nên khó khăn, lãi suất trên thị trường liên tục giảm gây áp lực lên hệ thống
ngân hàng. Mặt khác, bản thân các ngân hàng cũng sự cạnh tranh quyết liệt với
nhau nên càng gây ra nhiều khó khăn, buộc các ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu
khi cho vay cũng như cắt giảm lãi suất sẽ tạo ra nhiều nguy rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Vì vậy, trong thời gian tới việc phòng ngừa và hạn chế RRTD
thực sự ý nghĩa luôn là một vấn đề trọng tâm đối với các NHTM. Tìm được
các biện pháp phòng ngừa hạn chế RRTD để tăng hiệu quả trong kinh doanh
ngân hàng mong muốn của tất cả các NHTM khi phải đối đầu với sự cạnh tranh
1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài: Trong những thập kỷ gần đây xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Sự phát triển của các thị trường tài chính quốc tế cho phép ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn. Thị trường được mở rộng, hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trở lên gay gắt hơn cùng với mức độ rủi ro cũng tăng lên. Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi. Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động của các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro tuy là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại, là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi, song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, trong quá trình cạnh tranh. Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu, kém hiệu quả, mất cân đối trong phát triển kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài sự tác động trên. Thậm chí với hoạt động ngân hàng hầu như không có loại nghiệp vụ nào, không có loại dịch vụ nào của ngân hàng là không có rủi ro. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM, bởi phản ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản. Hoạt động này mang lại thu nhập lớn nhất song cũng mang lại rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Thực tế cho thấy, môi trường kinh doanh ngân hàng trong thời gian qua ngày càng trở nên khó khăn, lãi suất trên thị trường liên tục giảm gây áp lực lên hệ thống ngân hàng. Mặt khác, bản thân các ngân hàng cũng có sự cạnh tranh quyết liệt với nhau nên càng gây ra nhiều khó khăn, buộc các ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu khi cho vay cũng như cắt giảm lãi suất sẽ tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, trong thời gian tới việc phòng ngừa và hạn chế RRTD là thực sự có ý nghĩa và luôn là một vấn đề trọng tâm đối với các NHTM. Tìm được các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD để tăng hiệu quả trong kinh doanh ngân hàng là mong muốn của tất cả các NHTM khi phải đối đầu với sự cạnh tranh
2
quyết liệt, giành giật thị phần để mang lại lợi nhuận. Bởi khi RRTD xảy ra sẽ ảnh
hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
RRTD không chỉ gây những tổn thất về tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín ngân
hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống ngân hàng, đe dọa
tới tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng. Do vậy, việc phòng ngừa hạn chế
RRTD, hạn chế nợ quá hạn, xử lý nợ quá hạn phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có
vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của Ngân hàng.
một ngân hàng hoạt động trên địa bàn huyện Bến Lức, tỉnh Long An,
nguồn thu từ hoạt động tín dụng của Vietinbank - chi nhánh Bến Lức, chiếm 70%
tổng thu nhập của Ngân hàng. Do đó, ban lãnh đạo Ngân hàng luôn coi quản trị nợ
quá hạn một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm đưa ra những
giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn, góp phần tăng cường một cách toàn diện hiệu quả
của hoạt động tín dụng ngân hàng, kết quả.
Theo xu hướng trên, Vietinbank nói chung và Vietinbank - chi nhánh Bến
Lức cần phát triển nâng cao chất ợng tín dụng nhằm phát huy năng lực cạnh
tranh, mang lại thu nhập, nâng cao sức cạnh tranh so với NHTM trong ngoài
nước. Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn sử dụng những kiến thức đã
học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tác giả lựa chọn
đề: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi
nhánh Bến Lức.” là đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mc tiêu nghiên cu:
Luận văn có các mục tiêu nghiên cu sau:
- H thống hóa cơ sơ lý luận v qun tr RRTD ti ngân hàng thương mi.
- Phân tích thc trng hoạt động tín dng RRTD ti Vietinbank - chi
nhánh Bến Lc
- Xác đnh, đo lường mc đ và chiều hướng ca các yếu t tác đng đến
RRTD ca khách hàng ti Vietinbank - chi nhánh Bến Lc.
- Trên sở đó, đề xut gii pháp hn chế RRTD ti Vietinbank - chi
nhánh Bến Lc.
3. Đối tượng và phm vi nghiên cu:
Đối tượng nghiên cu: RRTD ti Vietinbank - chi nhánh Bến Lc
2 quyết liệt, giành giật thị phần để mang lại lợi nhuận. Bởi khi RRTD xảy ra sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng. RRTD không chỉ gây những tổn thất về tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống ngân hàng, đe dọa tới tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng. Do vậy, việc phòng ngừa và hạn chế RRTD, hạn chế nợ quá hạn, xử lý nợ quá hạn phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của Ngân hàng. Là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn huyện Bến Lức, tỉnh Long An, nguồn thu từ hoạt động tín dụng của Vietinbank - chi nhánh Bến Lức, chiếm 70% tổng thu nhập của Ngân hàng. Do đó, ban lãnh đạo Ngân hàng luôn coi quản trị nợ quá hạn là một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm đưa ra những giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn, góp phần tăng cường một cách toàn diện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng, kết quả. Theo xu hướng trên, Vietinbank nói chung và Vietinbank - chi nhánh Bến Lức cần phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phát huy năng lực cạnh tranh, mang lại thu nhập, nâng cao sức cạnh tranh so với NHTM trong và ngoài nước. Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn sử dụng những kiến thức đã học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tác giả lựa chọn đề: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Bến Lức.” là đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa cơ sơ lý luận về quản trị RRTD tại ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và RRTD tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức - Xác định, đo lường mức độ và chiều hướng của các yếu tố tác động đến RRTD của khách hàng tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức. - Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp hạn chế RRTD tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu: RRTD tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức
3
Phm vi nghiên cu:
- Phm vi thi gian: nghiên cứu đưc tiến hành thu thp s liu trong 3
năm 2014 - 2016. S liu khảo sát để chạy mô hình được thu thp t tháng 12/2016
đến tháng 01/2017.
- Phm vi không gian: đề tài nghiên cứu được thc hin ti Vietinbank- chi
nhánh Bến Lc. Tác gi thc hin nghiên cu RRTD ca c khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghip có quan h tín dng vi Vietinbank- chi nhánh Bến Lc.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để làm sáng tỏ cơ sở luận
về quản trị RRTD tại NHTM nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ nhất.
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để điều tra, thu thập số liệu
phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và RRTD tại Vietinbank- chi nhánh Bến
Lức nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ hai.
Phương pháp định lượng được thực hiện thông qua hình hồi quy Binary
Logistic để xác định các yếu tố tác động đến RRTD của khách hàng tại Vietinbank -
chi nhánh Bến Lức nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ ba.
Nghiên cứu này được tác giả thực hiện thông qua hai bước nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Cụ thể:
+ Nghiên cứu định tính nhằm phân tích thực trạng rủi ro tín dụng đối với
khách hàng vay vốn tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức xác định các nguyên
nhân chung dẫn đến rủi ro tín dụng. Việc phân tích này cho thấy bức tranh tổng thể
về rủi ro tín dụng tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức. Kết quả nghiên cứu định tính
được tác giả trình bày trong chương 2 là tiền đề để xây dựng các giải pháp hạn chế
rủi ro tín dụng trong chương 3.
+ Trên sở nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng tiến hành phân
tích các nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với từng loại khách
hàng cá nhân khách hàng doanh nghiệp. Việc phân tích y cho thấy bức tranh
cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với từng loại khách hàng.
Kết quả nghiên cứu định lượng được tác giả trình bày trong chương 2 là tiền đề để
3  Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi thời gian: nghiên cứu được tiến hành thu thập số liệu trong 3 năm 2014 - 2016. Số liệu khảo sát để chạy mô hình được thu thập từ tháng 12/2016 đến tháng 01/2017. - Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Vietinbank- chi nhánh Bến Lức. Tác giả thực hiện nghiên cứu RRTD của cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Vietinbank- chi nhánh Bến Lức. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản trị RRTD tại NHTM nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ nhất. Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để điều tra, thu thập số liệu và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và RRTD tại Vietinbank- chi nhánh Bến Lức nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ hai. Phương pháp định lượng được thực hiện thông qua mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố tác động đến RRTD của khách hàng tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ ba. Nghiên cứu này được tác giả thực hiện thông qua hai bước nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Cụ thể: + Nghiên cứu định tính nhằm phân tích thực trạng rủi ro tín dụng đối với khách hàng vay vốn tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức và xác định các nguyên nhân chung dẫn đến rủi ro tín dụng. Việc phân tích này cho thấy bức tranh tổng thể về rủi ro tín dụng tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức. Kết quả nghiên cứu định tính được tác giả trình bày trong chương 2 là tiền đề để xây dựng các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong chương 3. + Trên cơ sở nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng tiến hành phân tích các nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với từng loại khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Việc phân tích này cho thấy bức tranh cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với từng loại khách hàng. Kết quả nghiên cứu định lượng được tác giả trình bày trong chương 2 là tiền đề để
4
xây dựng các gợi ý quản trị rủi ro tín dụng đối với từng loại khách hàng trong
chương 3.
5. Đóng góp ca lun văn
Thứ nhất, bằng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích luận văn đã
cung cấp một cái nhìn chung về thực trạng tình hình hoạt động tín dụng và R RTD
tại Vietinbank – chi nhánh Bến Lức trong giai đoạn từ năm 2014 tới 2016.
Thứ hai, y dựng hình các yếu tố tác động đến RRTD của khách hàng
tại Vietinbank chi nhánh Bến Lức nhằm cung cấp một bằng chứng thực nghiệm
về mối quan hệ này. Bài nghiên cứu lượng hóa tác động của các yếu tố tác động đến
RRTD qua đó cho thấy sự biến động các yếu tố này dẫn đến RRTD trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại như thế nào.
Th ba, thông qua kết qu nghi ên cu thc nghim, tác gi đề xut gii pháp
hn chế RRTD ti Vietinbank – chi nhánh Bến Lc.
6. Kết cu lun văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ s thuyết hình nghiên cứu về rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần.
Đưa ra các lý thuyết liên quan và các nghiên cứu đã được thực hiện để hình
thành hình nghiên cứu các giả thiết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
RRTD của khách hàng tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Bến Lức.
Trình bày thực trạng RRTD và kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố
tác động đến RRTD của khách hàng tại Vietinbank- chi nhánh Bến Lức giai đoạn
2014-2016.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Bến Lức.
Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại Vietinbank- chi nhánh Bến
Lức đối với các nhà quản lý ngân hàng.
4 xây dựng các gợi ý quản trị rủi ro tín dụng đối với từng loại khách hàng trong chương 3. 5. Đóng góp của luận văn Thứ nhất, bằng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích luận văn đã cung cấp một cái nhìn chung về thực trạng tình hình hoạt động tín dụng và R RTD tại Vietinbank – chi nhánh Bến Lức trong giai đoạn từ năm 2014 tới 2016. Thứ hai, xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến RRTD của khách hàng tại Vietinbank – chi nhánh Bến Lức nhằm cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này. Bài nghiên cứu lượng hóa tác động của các yếu tố tác động đến RRTD qua đó cho thấy sự biến động các yếu tố này dẫn đến RRTD trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại như thế nào. Thứ ba, thông qua kết quả nghi ên cứu thực nghiệm, tác giả đề xuất giải pháp hạn chế RRTD tại Vietinbank – chi nhánh Bến Lức. 6. Kết cấu luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần. Đưa ra các lý thuyết liên quan và các nghiên cứu đã được thực hiện để hình thành mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến RRTD của khách hàng tại NHTM. Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Bến Lức. Trình bày thực trạng RRTD và kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến RRTD của khách hàng tại Vietinbank- chi nhánh Bến Lức giai đoạn 2014-2016. Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Bến Lức. Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại Vietinbank- chi nhánh Bến Lức đối với các nhà quản lý ngân hàng.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Tng quan v ri ro tín dng ca ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái nim ri ro tín dng:
Theo quan điếm truyền thống, rủi ro những sự kiện có thể xảy ra làm cho
mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, không thể đo lường được. Theo
quan điếm hiện đại, rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và có thể đo lường được, rủi ro
không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn phải tính đến rủi ro liên quan đến những
mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược
Theo Frank Knight: “rủi ro sự bất chắc thể đo ờng được” (trích từ
Peter S. Rose (2004)). Allan Willet lại cho rằng “rủi ro sự bất chắc cụ thế liên
quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi” (trích từ Peter S. Rose
(2004)).
Theo Peter S. Rose (2004), rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ
không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện. Nhìn chung, các quan điếm đều cho
rằng rủi ro là những bất chắc, diễn ra bất ngờ, ngoài ý muốn của chủ thế.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm
1995 thì “rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”.
Vậy theo cách hiểu chung nhất, Rủi ro khả năng xảy ra các biến cố không
lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác với kết quả kỳ vọng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gắn liền với rủi ro.
NHTM cũng một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
dịch vụ ngân hàng, luôn phải đối đầu với vô vàn rủi ro. Đối với NHTM có các loại
rủi ro cơ bản sau: RRTD, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản... Trong đó,
RRTD là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất trong thị trường tài chính. RRTD
cũng loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra gây hậu quả nặng nề đối với
hoạt động của ngân hàng vì các khoản cho vay thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài
sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng.vậy đòi hỏi mỗi ngân hàng
phải có những giải pháp hữu hiệu mới có thể hạn chế, giảm thiểu những thiệt hại
thể xảy ra.
5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại: 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: Theo quan điếm truyền thống, rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, không thể đo lường được. Theo quan điếm hiện đại, rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và có thể đo lường được, rủi ro không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn phải tính đến rủi ro liên quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược Theo Frank Knight: “rủi ro là sự bất chắc có thể đo lường được” (trích từ Peter S. Rose (2004)). Allan Willet lại cho rằng “rủi ro là sự bất chắc cụ thế liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi” (trích từ Peter S. Rose (2004)). Theo Peter S. Rose (2004), rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện. Nhìn chung, các quan điếm đều cho rằng rủi ro là những bất chắc, diễn ra bất ngờ, ngoài ý muốn của chủ thế. Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995 thì “rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”. Vậy theo cách hiểu chung nhất, Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác với kết quả kỳ vọng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gắn liền với rủi ro. NHTM cũng là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, luôn phải đối đầu với vô vàn rủi ro. Đối với NHTM có các loại rủi ro cơ bản sau: RRTD, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản... Trong đó, RRTD là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất trong thị trường tài chính. RRTD cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với hoạt động của ngân hàng vì các khoản cho vay thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Vì vậy đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có những giải pháp hữu hiệu mới có thể hạn chế, giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra.
6
RRTD đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm:
Theo Thomas P.Fitch, RRTD loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh
toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
(Dictionnary of banking terms, Barrons Edutional Series, Inc,c 1997).
Rủi ro tín dụng rủi ro mà đối tác hoặc người giao ước sẽ không thực hiện
được hợp đồng pháp lý. Nó tập trung vào rủi ro mà dòng tiền của tài sản sẽ không
được trả đủ, theo điều khoản hợp đồng (Blaschke và cộng sự, 2001)
Theo uỷ ban Basel (2009) thì: “rủi ro tín dụng khả năng khách hàng
vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều
khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng sự vỡ nợ của người
giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định bất kỳ sự vi phạm
nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”.
Tại Việt Nam, theo thông số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
NHNN Việt Nam thì: “RRTD trong hoạt động ngân hàng là tổn thất khả năng
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Qua các khái niệm trên ta thể hiểu bản chất của RRTD khả năng chủ
thể vay vốn hay chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng không thực hiện đúng với hợp
đồng tín dụng đã cam kết với ngân hàng, tức không trả đúng hạn hoặc không trả
đầy đủ cả gốc lãi của khoản vay cho n gân hàng làm cho ngân hàng phải gánh
chịu tổn thất v tài chính, trong trường hợp nghiêm trọng thể dẫn đến thua lỗ,
hoặc ở mức độ cao n là phá sản. RRTD gắn liền với hoạt động quan trọng nhất
của NHTM hoạt động tín dụng. vậy, RRTD một tất yếu luôn luôn tồn tại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chỉ thể tìm giải pháp hạn chế nó. Để
làm được điều đó không những phải hiểu đầy đủ về RRTD còn phải hiểu sâu sắc
tình hình kinh doanh thực tế của ngân hàng.
1.1.2. Các nguyên nhân dn đến ri ro tín dng ngân hàng:
Nguyên nhân t phía ngân hàng:
Mt là, thông tin v khách hàng không đầy đủ, không được cp nht.
Chng t lưu trữ s sách ca ngân hàng v khách hàng như số tài khoản, lch s
6 RRTD đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm: Theo Thomas P.Fitch, RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. (Dictionnary of banking terms, Barrons Edutional Series, Inc,c 1997). Rủi ro tín dụng là rủi ro mà đối tác hoặc người giao ước sẽ không thực hiện được hợp đồng pháp lý. Nó tập trung vào rủi ro mà dòng tiền của tài sản sẽ không được trả đủ, theo điều khoản hợp đồng (Blaschke và cộng sự, 2001) Theo uỷ ban Basel (2009) thì: “rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”. Tại Việt Nam, theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam thì: “RRTD trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu bản chất của RRTD là khả năng chủ thể vay vốn hay chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng không thực hiện đúng với hợp đồng tín dụng đã cam kết với ngân hàng, tức là không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay cho n gân hàng làm cho ngân hàng phải gánh chịu tổn thất về tài chính, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản. RRTD gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của NHTM là hoạt động tín dụng. Vì vậy, RRTD là một tất yếu luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chỉ có thể tìm giải pháp hạn chế nó. Để làm được điều đó không những phải hiểu đầy đủ về RRTD mà còn phải hiểu sâu sắc tình hình kinh doanh thực tế của ngân hàng. 1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng:  Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Một là, thông tin về khách hàng không đầy đủ, và không được cập nhật. Chứng từ lưu trữ sổ sách của ngân hàng về khách hàng như số dư tài khoản, lịch sử
7
ca các khoản vay trước đây, các quan hệ thương mại ca khách hàng và bn hàng...
chưa được cán b tín dng thu thp đầy đ không được cp nhật thường xuyên
thông tin v khách hàng. Bên cạnh đó, hiện nay các NHTM chưa xây dựng mi liên
kết h tr thông tin v khách hàng vi nhau. Thông tin v khách hàng không đầy
đủ, chính xác dẫn đến vic quyết định cho vay không hp lý và có th không thu hi
được n vay. Hiện tượng thiếu thông tin này gi là “thông tin không cân xng”.
Điều này đưa đến “s la chọn đối ngh ch” (adverse selection) và “rủi ro đạo đức”
(moral hazard). La chọn đối nghch xy ra trong quan h tín dng khi khách hàng
vay có nhiu kh năng tạo ra mt kết cc không mong muốn (đối nghch), tc là ri
ro không tr được n - là những ngưi tích cc tìm vay nht và do thông tin khô ng
cân xng nên có nhiu kh năng được ngân hàng la chn nht. Thông tin kh ông
cân xng có th dẫn đến rủi ro đạo đức sau khi giao dịch. Đó hiện tượng người
vay s dng khon tin vay sai mục đích đã cam kết vi ngân hàng.
Hai là, chính sách và quy trình cho vay chưa hợp lý, còn nhiu bt cp như:
thiếu b phận chuyên trách có trình độ chuyên môn theo dõi, qun lý ri ro, qun lý
hn mc tín dng tối đa cho từng khách hàng, chưa dự báo cn thiết cho tng
thi kỳ, đầu tư tín dụng vào nhiu d án ln, t trng cho va y dài hn cao trong khi
đó ngun cho dài hn thấp, đặt mc tiêu li nhun cao quá mc so v i kh năng của
bn thân. RRTD có th xut phát t tt c các khâu ca quá trình cp tín dng ca
NHTM bao gồm: giai đoạn trước khi cho vay, giai đoạn giải ngân và giai đoạn qun
lý khon vay. giai đoạn trước khi cho vay, vic không chp hành nghiêm túc chế
độ tín dụng, điều kiện cho vay, không xem xét đánh giá đúng khoản vay s dẫn đến
RRTD trong tương lai. Trong giai đoạn giải ngân và giai đoạn qun lý khon vay thì
vic gii ngân không tuân th điều kin, có s ni lng trong quá trình giám sát sau
khi cho vay, công tác kim soát ni b còn lng lo. Kim soá t ni b điểm
mạnh hơn thanh tra Nhà nước tính thi gian vì nó nhanh chóng, kp thi ngay t
khi phát sinh vấn đề và tính sâu sát ca kim soát viên, do vic kiểm tra được thc
hiện thường xuyên cùng vi công vic kinh d oanh nhưng chưa được quan tâm đúng
mc.
Ba là, chất lượng cán b tín dng th hiện thông qua trình độ nghip v,
năng lực đạo đức còn hn chế. Cán b tín dng phi làm vic vi nhiu khách
7 của các khoản vay trước đây, các quan hệ thương mại của khách hàng và bạn hàng... chưa được cán bộ tín dụng thu thập đầy đủ và không được cập nhật thường xuyên thông tin về khách hàng. Bên cạnh đó, hiện nay các NHTM chưa xây dựng mối liên kết hỗ trợ thông tin về khách hàng với nhau. Thông tin về khách hàng không đầy đủ, chính xác dẫn đến việc quyết định cho vay không hợp lý và có thể không thu hồi được nợ vay. Hiện tượng thiếu thông tin này gọi là “thông tin không cân xứng”. Điều này đưa đến “sự lựa chọn đối ngh ịch” (adverse selection) và “rủi ro đạo đức” (moral hazard). Lựa chọn đối nghịch xảy ra trong quan hệ tín dụng khi khách hàng vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục không mong muốn (đối nghịch), tức là rủi ro không trả được nợ - là những người tích cực tìm vay nhất và do thông tin khô ng cân xứng nên có nhiều khả năng được ngân hàng lựa chọn nhất. Thông tin kh ông cân xứng có thể dẫn đến rủi ro đạo đức sau khi giao dịch. Đó là hiện tượng người vay sử dụng khoản tiền vay sai mục đích đã cam kết với ngân hàng. Hai là, chính sách và quy trình cho vay chưa hợp lý, còn nhiều bất cập như: thiếu bộ phận chuyên trách có trình độ chuyên môn theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng, chưa có dự báo cần thiết cho từng thời kỳ, đầu tư tín dụng vào nhiều dự án lớn, t ỷ trọng cho va y dài hạn cao trong khi đó nguồn cho dài hạn thấp, đặt mục tiêu lợi nhuận cao quá mức so v ới khả năng của bản thân. RRTD có thể xuất phát từ tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng của NHTM bao gồm: giai đoạn trước khi cho vay, giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay. Ở giai đoạn trước khi cho vay, việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng, điều kiện cho vay, không xem xét đánh giá đúng khoản vay sẽ dẫn đến RRTD trong tương lai. Trong giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay thì việc giải ngân không tuân thủ điều kiện, có sự nới lỏng trong quá trình giám sát sau khi cho vay, công tác kiểm soát nội bộ còn lỏng lẻo. Kiểm soá t nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra Nhà nước ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay từ khi phát sinh vấn đề và tính sâu sát của kiểm soát viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh d oanh nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Ba là, chất lượng cán bộ tín dụng thể hiện thông qua trình độ nghiệp vụ, năng lực và đạo đức còn hạn chế. Cán bộ tín dụng phải làm việc với nhiều khách
8
hàng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nha u, nhiu vùng lãnh th, thm chí nhiu
quc gia khác nhau, vì vy đ đánh giá tốt khách hàng ngoài kiến thc v tín dng
h phi có kiến thc v các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, thường xuyê n cp nh t
thông tin v kinh tế, xã hi, pháp luật. Trình độ nghip v năng lực ca cán b
tín dng yếu kém như sự hn chế trong quá trình thm đnh d án, phân tích đánh
giá khách hàng, không có kh năng dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng
kết qu ca nhng qu yết định cho vay không hợp lý, đầu vào những d án kém
hiu qu. Ngoài ra, mt s cán b tín dng chưa nhận thc hết vai trò quan trng
ca nghip v tín dng nên làm u, thiếu tinh thn trách nhim thm chí c tình làm
sai quy trình tín dụng để nhn nhng khon li t khách hàng, đạo đc CBTD sa
sút, quá nhn mạnh đến li nhun và ch tiêu đặt ra.
Bn là, ri ro xut phát t TSĐB của khách hàng va y. TSĐB là tài sn thuc
s hu của người đi vay dùng để cm c, thế chp cho ngân hàng. Một TSĐB phải
thỏa mãn 3 điều kin: d định giá, quyn s hu hp pháp, có tính kh mi (kh
năng chuyển nhượng trên th trường) cao. Tuy nhiên, TSĐB thể b suy gim giá
tr do giá c th trường biến động theo chiều hướng bt li (chng hn như thị
trường bất động sản đóng băng hay có xu hướng gim) hoc do bn thân tà i sn
trong quá trình s dng b hao mòn lớn hơn dự kiến. Ngoài ra, ngân h àng có th gp
khó khăn trong việc tiếp cn, nm gi và x lý TSĐB. Bên cạnh đó, TSĐB có vấn
đề tranh chp pháp lý như: tài sản được đem đm bo cho nhiu khoản nhưng
không có s thng nht phân chia quyn hn trên tài sản đó.
Đối vi trường hp bo lãnh, đây là s đảm bo gián tiếp có ba bên tham gia
trong đó bên thứ ba, tc là bên bảo lãnh đồng ý chu trách nhim v khon n ca
bên th hai là khách h àng của ngân hàng khi người n ày không tr đưc n cho bên
th nht là ngân hàng. Vấn đề ch yếu là dù ngân hàng có c gng gii thí ch v
trách nhim tr n tiềm tàng đến đâu thì người bảo lãnh cũng không bao giờ ch đợi
s b gọi đến tr tin. Ngân hàng khó có th thuyết phc h tr tin, và thc tế hu
hết các trường hợp ngân hàng đều phi khi kin ra tòa.
Nguyên nhân t phía người đi vay:
Các nguyên nhân dẫn đến RRTD thuc nhóm này ch yếu bao gm:
8 hàng ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nha u, nhiều vùng lãnh thổ, thậm chí nhiều quốc gia khác nhau, vì vậy để đánh giá tốt khách hàng ngoài kiến thức về tín dụng họ phải có kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, thường xuyê n cập nh ật thông tin về kinh tế, xã hội, pháp luật. Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ tín dụng yếu kém như sự hạn chế trong quá trình thẩm định dự án, phân tích đánh giá khách hàng, không có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng là kết quả của những qu yết định cho vay không hợp lý, đầu tư vào những dự án kém hiệu quả. Ngoài ra, một số cán bộ tín dụng chưa nhận thức hết vai trò quan trọng của nghiệp vụ tín dụng nên làm ẩu, thiếu tinh thần trách nhiệm thậm chí cố tình làm sai quy trình tín dụng để nhận những khoản lợi từ khách hàng, đạo đức CBTD sa sút, quá nhấn mạnh đến lợi nhuận và chỉ tiêu đặt ra. Bốn là, rủi ro xuất phát từ TSĐB của khách hàng va y. TSĐB là tài sản thuộc sở hữu của người đi vay dùng để cầm cố, thế chấp cho ngân hàng. Một TSĐB phải thỏa mãn 3 điều kiện: dễ định giá, quyền sở hữu hợp pháp, có tính khả mại (khả năng chuyển nhượng trên thị trường) cao. Tuy nhiên, TSĐB có thể bị suy giảm giá trị do giá cả thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi (chẳng hạn như thị trường bất động sản đóng băng hay có xu hướng giảm) hoặc do bản thân tà i sản trong quá trình sử dụng bị hao mòn lớn hơn dự kiến. Ngoài ra, ngân h àng có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ và xử lý TSĐB. Bên cạnh đó, TSĐB có vấn đề tranh chấp pháp lý như: tài sản được đem đảm bảo cho nhiều khoản nhưng không có sự thống nhất phân chia quyền hạn trên tài sản đó. Đối với trường hợp bảo lãnh, đây là sự đảm bảo gián tiếp có ba bên tham gia trong đó bên thứ ba, tức là bên bảo lãnh đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ của bên thứ hai là khách h àng của ngân hàng khi người n ày không trả được nợ cho bên thứ nhất là ngân hàng. Vấn đề chủ yếu là dù ngân hàng có cố gắng giải thí ch về trách nhiệm trả nợ tiềm tàng đến đâu thì người bảo lãnh cũng không bao giờ chờ đợi sẽ bị gọi đến trả tiền. Ngân hàng khó có thể thuyết phục họ trả tiền, và thực tế hầu hết các trường hợp ngân hàng đều phải khởi kiện ra tòa.  Nguyên nhân từ phía người đi vay: Các nguyên nhân dẫn đến RRTD thuộc nhóm này chủ yếu bao gồm:
9
Th nht, ng lc qun tr điu hành ca kh ách hàng vay vn còn hn chế:
Khách hàng có ý mun tr n nhưng đang gặp khó khăn về tài chí nh tm thi do
nhng yếu t khách quan ngoài ý mun ca khách hàng. Có rt n hiu nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này nhưng chủ yếu vn là do kh năng quản lý kinh doanh ca
khách hàng còn kém hiu qu. Có mt thc tế là khi khách hàng vay tin ca Ngân
hàng để m rng quy mô sn xuất kinh doanh đa phần là tp trung vốn đầu tư về tài
sn vt cht ch ít khách hàng nào mnh dạn đổi mi cung cách quản lý, đầu tư cho
b máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mc. Quy mô kinh
doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến s phá sn ca
phương án sản xuất kinh doanh đầy kh thi mà l ra nó phi thành công trên thc tế.
Thêm vào đó, do hạn c hế v kiến thc kinh doanh nên khi lập các phương án
kinh doanh, các d án đầu tư, khách hàn g đã không tính đến nhng biến độn g ca
th trường, đưa ra những phương án kinh doanh không hiệu qu, qun lý vn lng
lo nên b các đơn vị khác chiếm dng vn quá nhiều, đầu dàn trải không hiu
qu, dẫn đến làm ăn thua lỗ, không tr được n cho Ngân hàng. C th như:
- Do không nm bt kp thi s thay đổi v th trường cung cp nguyên vt
liu, giá c ngu yên vt liu lên xung thất thường, thay đổi có chiều hướng bt li
cho khách hàng. Khi lp d án không tính hết nhng biến động th trường, không
đánh giá đúng đối th cnh tranh dẫn đến thua l.
- Máy móc thiết b, k thut lc hậu, không thay đổi kp theo s phát trin
khoa hc k thut hin đi nên khách hàng đã sn xut ra nhng sn phm không
phù hp vi th hiếu người tiêu dùng, không đạt được các yêu cu v tiêu chun, th
trường dn đến sn phẩm không bán đưc làm cho th trường tiêu th b t hu hp.
Khi th trưng tiêu th gim thì khách hàng phi gim sản lượng, nếu không hàng
hóa tn kho s tăng lên. Sản lượng gim, đnh phí không giảm, giá thành tăng, đến
một lúc nào đó sản lượng đầu vào s thấp hơn sản lượng hòa vn làm cho khách
hàng b thua l.
Trên thc tế, 30% khách hàng phá sn là do kh năng điều hành của lãnh đạo
yếu kém
9 Thứ nhất, năng lực quản trị điều hành của kh ách hàng vay vốn còn hạn chế: Khách hàng có ý muốn trả nợ nhưng đang gặp khó khăn về tài chí nh tạm thời do những yếu tố khách quan ngoài ý muốn của khách hàng. Có rất n hiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng chủ yếu vẫn là do khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng còn kém hiệu quả. Có một thực tế là khi khách hàng vay tiền của Ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đa phần là tập trung vốn đầu tư về tài sản vật chất chứ ít khách hàng nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của phương án sản xuất kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Thêm vào đó, do hạn c hế về kiến thức kinh doanh nên khi lập các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư, khách hàn g đã không tính đến những biến độn g của thị trường, đưa ra những phương án kinh doanh không hiệu quả, quản lý vốn lỏng lẻo nên bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn quá nhiều, đầu tư dàn trải không hiệu quả, dẫn đến làm ăn thua lỗ, không trả được nợ cho Ngân hàng. Cụ thể như: - Do không nắm bắt kịp thời sự thay đổi về thị trường cung cấp nguyên vật liệu, giá cả ngu yên vật liệu lên xuống thất thường, thay đổi có chiều hướng bất lợi cho khách hàng. Khi lập dự án không tính hết những biến động thị trường, không đánh giá đúng đối thủ cạnh tranh dẫn đến thua lỗ. - Máy móc thiết bị, kỹ thuật lạc hậu, không thay đổi kịp theo sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại nên khách hàng đã sản xuất ra những sản phẩm không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, không đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn, thị trường dẫn đến sản phẩm không bán được làm cho thị trường tiêu thụ bị t hu hẹp. Khi thị trường tiêu thụ giảm thì khách hàng phải giảm sản lượng, nếu không hàng hóa tồn kho sẽ tăng lên. Sản lượng giảm, định phí không giảm, giá thành tăng, đến một lúc nào đó sản lượng đầu vào sẽ thấp hơn sản lượng hòa vốn làm cho khách hàng bị thua lỗ. Trên thực tế, 30% khách hàng phá sản là do khả năng điều hành của lãnh đạo yếu kém