Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn bổ sung Bột lá chè đại ( Trichanthera gigantea) đến năng suất chất lượng thịt của gà Mía lai Lương Phượng tại Thái Nguyên
1,384
712
66
31
động của thức ăn đến sinh trưởng của gà. Khối lượng của gà được cân sau mỗi
tuần tuổi. Kết quả được trình bày tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g)
Tuần
tuổi
Lô đối chứng
Lô TN1
(2%)
Lô TN2
(4%)
Lô TN3
(6%)
P
4
382,15
a
11,95
384,66
a
12,76
381,72
a
11,06
386,08
a
13,58
0,059
5
602,11
a
18,33
607,90
a
21,87
602,46
a
20,13
610,22
a
19,22
0,055
6
837,32
a
22,55
848,23
a
28,14
850,25
a
19,22
825,67
a
23,11
0,097
7
1020,54
b
23,32
1082,07
a
25,81
1075,27
a
21,34
998,23
b
22,76
0,001
8
1276,78
b
9,78
1358,61
a
30,81
1354,18
a
24,45
1245,87
b
28,17
0,001
9
1490,63
b
28,44
1539,55
a
22,46
1557,05
a
26,11
1482,66
b
32,13
0,001
10
1667,89
b
32,31
1732,38
a
26,72
1755,42
a
28,35
1677,50
b
26,40
0,001
11
1829,56
c
41,15
1894,71
b
46,72
1916,80
a
40,12
1836,45
c
42,58
0,001
12
1947,74
c
56,70
2005,65
b
66,72
2036,16
a
52,89
1949,44
c
53,42
0,001
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05
đến 0,001)
Kết quả bảng 3.2 cho thấy khối lượng của gà Mía x Lương Phượng ở 4
lô tăng dần theo các tuần tuổi, điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh
trưởng theo giai đoạn của gia cầm.
Từ 4 đến 7 tuần tuổi, khối lượng của các lô gà tương đương nhau, từ
825,67 đến 850,25 g và không có sai khác thống kê.
Giai đoạn từ 7 đến 12 tuần tuổi, khối lượng gà trung bình của lô TN1 (2%
BLCĐ) và lô TN2 (4% BLCĐ) cao hơn so với lô đối chứng và lô TN3 (6%
BLCĐ). So với lô đối chứng, và lô TN3, khối lượng trung bình của lô TN1 và
lô TN2 có sự sai khác rõ rệt (P<0,001)
X
X
m
X
X
m
X
X
m
X
X
m
32
Tại thời đim kết thúc thí nghiệm 12 tuần tuổi gà ở lô TN1, TN2 và lô
TN3 có sinh trưởng tích lũy lần lượt là 2005,65; 2036,16; 1949,44 g/con cao
hơn lần lượt là 57,91; 84,42; 1,7 g/con so với gà ở lô đối chứng có sinh trưởng
tích lũy đạt (1947,74 g/con). Kết quả so sánh thống kê ở giai đoạn này cho thấy
lô TN1 và lô TN2 có sự sai khác nhau rõ rệt (P < 0,001) so với lô TN3 và lô
đối chứng. Lô TN3 không sai khác rõ rệt so với đối chứng (P>0,05). Từ kết quả
này có nhận định chung khi bổ sung với tỷ lệ cao sẽ không ảnh hưởng tốt tới
sinh trưởng của gà, điều này có th lý giải có th khi bổ sung lên tới tỷ lệ 6%
BLCĐ sẽ làm tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn tăng nên sinh trưởng của gà bị giảm
xuống.
Như vậy, khẩu phần ăn bổ sung 2% và 4% BLCĐ đều ảnh hưởng tốt tới
khả năng tăng khối lượng sinh trưởng tích lũy của gà lô TN1 và TN2 , trong đó
khả năng tăng khối lượng tích lũy cao nhất khi bổ sung 4% BLCĐ vào khẩu
phần ăn hỗn hợp cho gà thí nghiệm, khẩu phần ăn bổ sung 2% và 4% BLCĐ
có ảnh hưởng tới khả năng tăng khối lượng sinh trưởng tích lũy của gà và có
sự sai khác thống kê (P<0,001).
Theo Từ Quang Hin và cs (2008) thì sử dụng 4% bột lá keo giậu trong
khẩu phần ăn của gà broiler là thích hợp nhất và tại thời đim 7 tuần tuổi khối
lượng gà của lô thức ăn có chứa 4% bột lá keo giậu cao hơn 180g so với lô đối
chứng (không có bột lá keo giậu).
Theo Hồ Thị Bích Ngọc (2012) thì sử dụng 2 - 4% bột cỏ Stylo trong
khẩu phần ăn của gà Lương Phượng là thích hợp nhất và tại thời đim 10 tuần
tuổi, tính chung trống mái thì khối lượng gà của lô ăn khẩu phần 2% bột cỏ
Stylo cao hơn 199,3g/con so với lô đối chứng (không có bột cỏ Stylo).
Điều này cho thấy bổ sung bột lá chè đại vào thức ăn hỗn hợp cho gà
Mía x Lương Phượng không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà,
mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên, đó là tỷ lệ BLKG
33
4% và bột cỏ Stylo 2- 4 % bổ sung vào thức ăn cho kết quả tốt đến sinh trưởng
của gà.
Đ thấy rõ hơn về tăng khối lượng tích lũy của gà TN ở các giai đoạn,
chúng tôi
minh hoạ bằng đồ thị t
ăng khối lượng tích lũy của gà TN ở các giai
đoạn
trong hình 3.1.0
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm tại các tuần tuổi
Đồ thị hình 3.1 cho thấy khối lượng của gà qua các tuần tuổi ở lô TN1 và
TN2 luôn cao hơn lô ĐC và lô TN3.
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đi của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
Sinh trưởng tuyệt đối là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự tăng lên về khối
lượng, kích thước và th tích cơ th trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát.
Trên cơ sở khối lượng cơ th gà theo dõi được qua các tuần tuổi, chúng tôi xác
định được tốc độ sinh trưởng tuyệt đối ở các tuần tuổi khác nhau của gà thí
0
500
1000
1500
2000
2500
4 5 6 7 8 9 10 11 12
ĐC
TN1 2% BLCĐ
TN1 4% BLCĐ
TN1 6% BLCĐ
gam/con
tuần tuổi
34
nghiệm (g/con/ngày). Kết quả theo dõi sinh trưởng tuyệt đối được th hiện ở
bảng 3.3.
Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày)
Giai
đoạn
(tuần
tuổi )
Lô đối
chứng
Lô TN1
(2%)
Lô TN2
(4%)
Lô TN3
(6%)
P
4-5
31,42 1,29
31,89 0,12
31,53 0,97
32,02 0,13
0,212
5-6
33,60 0,25
34,33 0,07
35,40 0,78
33,78 0,03
0,976
6-7
26,17 0,24
33,41 0,75
32,15 0,63
26,65 0,27
0,001
7-8
36,61 1,37
39,51 0,89
39,84 0,66
36,38 0,26
0,021
8-9
30,55 0,65
25,85 0,75
28,98 0,62
33,83 0,34
0,001
9-10
25,32 0,14
27,55 0,08
28,34 0,56
27,83 0,29
0,042
10-11
23,10 0,08
23,19 0,45
23,05 0,50
22,71 0,31
0,022
11-12
16,88 0,22
15,85 1,01
17,05 0,44
16,14 0,40
0,003
4-12
27,96
b
0,56
28,95
a
0,66
29,54
a
0,57
27,92
b
0,42
0,001
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05
đến 0,001)
Kết quả bảng 3.3 cho thấy: Giai đoạn từ 4 đến 5 tuần tuổi: Các lô gà ở
TN1, TN2, TN3 đã được ăn thức ăn có chứa tỷ lệ BLKG lần lượt là 2%, 4%,
6%. Sau một tuần được ăn khẩu phần có bột lá, tăng khối lượng trung bình của
lô TN1 (2%), lô TN2 (4%), lô TN3 (6%) tương đương với lô đối chứng. Tăng
khối lượng trung bình từ 2 đến 6 tuần tuổi của gà lô TN1 và TN2 so với lô ĐC
chênh lệch nhau tương ứng là 2,4 và 1,4 g/con/ngày. Từ giai đoạn 5 đến 12 tuần
tuổi, sau 2 tuần sử dụng bột lá, tăng khối lượng trung bình của lô TN1 và lô TN2
có xu hướng cao hơn lô ĐC và lô TN3 với sự sai khác nhau rõ rệt (P<0,05). Như
X
X
m
X
X
m
X
X
m
X
X
m
35
vậy, khẩu phần ăn chứa 2 %, 4% bột lá keo giậu ở giai đoạn 5-12 tuần tuổi đều
có ảnh hưởng tốt đến khả năng tăng khối lượng của gà.
Kết quả tăng khối lượng trong thời gian thí nghiệm (4-12 tuần tuổi) cho
thấy: Tăng khối lượng trung bình của lô đối chứng là 27,96 g/con/ngày, lô TN1
đạt 28,95g/con/ngày, lô TN2 là 29,54 g/con/ngày và lô TN3 là 27,92
g/con/ngày. Tăng khối lượng toàn k của lô TN1 và TN2 đều cao hơn lô ĐC
và lô TN3 có sự sai khác nhau rõ rệt (P<0,05). Tuy nhiên, lô đối chứng và lô
TN3 không có sự sai khác thống kê (P>0,05).
Như vậy, khẩu phần ăn bổ sung 2% và 4% bột lá chè đại đều ảnh hưởng
tốt tới khả năng tăng khối lượng trung bình của cả đàn gà thí nghiệm, trong đó
khả năng tăng khối lượng trung bình nhanh nhất khi bổ sung 4% bột lá sắn vào
khẩu phần ăn hỗn hợp cho gà thí nghiệm, kết quả này phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Trần Thị Hoan (2012) và Nguyễn Văn Chung (2013).
Đ thấy rõ hơn về sinh trưởng tuyệt đối của các lô thí nghiệm chúng tôi
minh họa bằng biu đồ hình 3.2.
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm
3.2.3. Sinh trưởng tương đi của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
4'-5 5'-6 6'-7 7'-8 8'-9 9'-10 10'-11 11'-12
ĐC
TN1 2% BLCĐ
TN1 4% BLCĐ
TN1 6% BLCĐ
gam
36
Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng cơ th
với bình quân khối lượng giữa 2 lần khảo sát. Căn cứ vào khối lượng gà ở các
k cân, chúng tôi đã tính được sinh trưởng tương đối của gà ở các lô thí nghiệm
qua các giai đoạn nuôi, kết quả được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%)
Giai
đoạn
(tuần
tuổi)
Lô đối
chứng
Lô TN1
(2%)
Lô TN2
(4%)
Lô TN3
(6%)
P
4-5
44,70 0,85
44,98 0,25
44,86 0,88
44,99 0,51
0,514
5-6
32,68 0,26
33,01 0,74
34,11 0,32
30,01 0,03
0,001
6-7
19,72 0,55
24,23 0,63
23,37 0,09
18,92 0,09
0,001
7-8
22,31 0,07
22,66 0,44
22,96 0,13
22,07 0,22
0,752
8-9
15,45 0,11
12,49 0,06
13,94 0,07
17,36 0,34
0,004
9-10
11,22 0,09
11,79 0,12
11,98 0,11
12,33 0,07
0,031
10-11
9,25 0,03
8,95 0,05
8,79 0,05
9,05 0,44
0,022
11-12
6,26 0,04
5,69 0,10
6,04 0,14
5,97 0,02
0,036
Số liệu bảng 3.4 cho thấy:
Sinh trưởng tương đối của 3 lô thí nghiệm và lô đối chứng đều tuân theo
quy luật chung của quá trình sinh trưởng và phát trin của gia cầm, đó là sinh
trưởng tương đối giảm dần theo lứa tuổi. Ở giai đoạn 4 - 5 tuần tuổi tốc độ sinh
trưởng tương đối của lô TN1; lô TN2 và lô TN3 lần lượt là 44,98; 44,86; 44,99
% cao hơn lần lượt là 0,28; 0,16; 0,29% so với lô đối chứng là (44,70%). Sau
đó giảm dần qua các tuần tuổi và thấp nhất ở giai đoạn 11-12 tuần tuổi: 6,26%
(lô ĐC); 5,69% (lô TN1); 6,04% (lô TN2), 5,97% (lô TN3).
Nhìn chung, ở 12
tuần tuổi nên xuất bán gà Mía lai Lương Phượng bởi sinh trưởng của gà tương
đối thấp, kéo dài thời gian nuôi thì sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế. Hơn nữa, lúc
X
X
m
X
X
m
X
X
m
X
X
m
37
này thịt gà sẽ chắc và thơm hơn, ăn ngon hơn nên người tiêu dùng ưa chuộng
hơn.
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm
3.3. Ảnh hưởng của bột lá chè đại trong khẩu phần ăn hỗn hp đến khả
năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí
n
g
h
i
ệ
m
3.3.1. Thu nhận thức ăn của gà qua các tuần tuổi
Khả năng thu nhận thức ăn là lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày và phản
ánh tình trạng sức khỏe đàn gà, chất lượng thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng. Bên cạnh đó, nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và năng suất
của con giống. Số lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn liên quan với mức năng
lượng và protein trong khẩu phần, từ đó ảnh hưởng tới sinh trưởng và khả năng
cho sản phẩm của gia cầm. Ngoài ra lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn chịu
sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau như: khí hậu, nhiệt độ, môi trường, tình
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
45.00
ĐC
TN1 2% BLCĐ
TN1 4% BLCĐ
TN1 6% BLCĐ
%
Tuần tuổi
38
trạng sức khỏe, Kết quả về khối lượng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm được
tôi th hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần
tuổi (FI) (g/con/ngày)
Giai
đoạn
(tuần
tuổi)
Lô đối
chứng
Lô TN1
(2%)
Lô TN2
(4%)
Lô TN3
(6%)
P
4-5
55,70
a
2,18
56,31
a
0,12
55,88
a
0,11
55,68
a
1,77
0,179
5-6
70,11
a
3,50
71,35
a
1,16
70,75
a
0,19
71,52
a
4,74
0,857
6-7
80,07
a
2,06
82,27
a
1,12
81,34
a
2,99
79,45
a
1,98
0,826
7-8
92,35
a
1,08
92,21
a
2,17
93,18
a
4,02
92,19
a
0,91
0,305
8-9
96,56
a
1,29
97,65
a
2,14
98,27
a
4,09
a
97,44
a
0,40
0,848
9-10
95,08
a
1,85
97,59
a
2,18
98,33
a
1,77
a
96,35
a
1,02
0,968
10-11
102,45
a
1,11
104,87
a
3,50
105,38
a
4,74
101,03
a
2,30
1,000
11-12
110,39
a
0,52
112,73
a
2,06
116,47
a
1,98
109,17
a
2,47
0,497
4-12
87,84
a
0,29
89,37
a
0,33
89,95
a
0,91
87,85
a
2,50
0,543
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sai khác không
có ý nghĩa thống kê
(P>0,05)
Số liệu bảng 3.5 cho thấy lượng thức ăn tiêu thụ của gà tăng dần qua các
tuần tuổi.
Lượng ăn vào của gà thí nghiệm trên bảng 4.6 cho thấy: Tính theo giai
đoạn từng tuần tuổi, lượng thức ăn tiêu thụ/ngày của gà lô TN1, TN2, TN3 và
lô ĐC ở 2 tuần đầu là tương đương nhau. Từ tuần thứ 3 trở đi tương ứng với
tuổi của gà là từ tuần 7 đến tuần 12, lượng thức ăn thu nhận của gà có bổ sung
bột lá chè đại có xu hướng lớn hơn lô đối chứng nhưng không sai khác thống
kê. Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình/ngày trung bình từ 4-12 tuần tuổi của lô
TN1 là 89,37 gam/con/ngày, TN2 là 89,95 gam/con/ngày, TN3 là 87,85
X
X
m
X
X
m
X
X
m
X
X
m
39
gam/con/ngày, cao hơn so với lô đối chứng là 1,53; 2,11 và 0,01 gam/con/ngày,
nhưng sai khác không có ý nghĩa thống kê.
Hình 3.4. Biểu đồ thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm
3.3.2. Tiêu tn thức ăn/ kg tăng khi lượng
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua các tuần tuổi phản ánh
hiệu quả sử dụng thức ăn, mức độ hoàn chỉnh của khẩu phần. Do đó tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong chăn
nuôi. Trong chăn nuôi gà thịt mọi biện pháp k thuật làm giảm tiêu tốn thức ăn
cho 1 kg tăng khối lượng đều đưa lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Từ
kết quả tăng khối lượng và tiêu thụ thức ăn của gà ở các tuần tuổi chúng tôi đã
tính được tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lượng. Kết quả được trình bày ở
bảng 3.6.
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
4'-5 5'-6 6'-7 7'-8 8'-9 9'-10 10'-11 11'-12
ĐC
TN1 2% BLCĐ
TN1 4% BLCĐ
TN1 6% BLCĐ
40
Bảng 3.6. Hệ số chuyển hoá thức ăn cộng dồn trong tuần (kg/kg tăng khối lượng)
Giai
đoạn
(tuần
tuổi)
Lô đối
chứng
Lô TN1
(2%)
Lô TN2
(4%)
Lô TN3
(6%)
P
5
1,77
a
0,06
1,77
a
0,01
1,77
a
0,10
1,74
a
0,02
0,130
6
2,09
a
0,08
2,08
a
0,00
2,06
a
0,07
2,10
a
0,00
0,229
7
2,32
b
0,07
2,29
a
0,09
2,27
a
0,05
2,34
b
0,06
0,023
8
2,58
a
0,06
2,50
a
0,12
2,47
a
0,04
2,60
a
0,06
0,200
9
2,75
a
0,05
2,65
a
0,14
2,60
a
0,04
2,78
a
0,06
0,220
10
2,97
a
0,05
2,86
a
0,10
2,79
a
0,04
2,98
a
0,08
0,391
11
3,06
b
0,05
2,97
a
0,07
2,90
a
0,04
3,08
b
0,07
0,014
12
3,14
b
0,05
3,09
a
0,05
3,04
a
0,04
3,15
b
0,06
0,035
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê
(P<0,05)
Giai đoạn 4 - 5 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng của gà ở lô
đối chứng, lô TN1 và lô TN2 đều là 1,77 cao hơn 0,03 kg so với lô TN3 (1,74
kg) nhưng sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Đến giai đoạn 4 - 7 tuần
tuổi, tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng lô TN1 và lô TN2 cao hơn so với lô
đối chứng và lô TN3 và có sai khác thống kê với P<0,05.
Tính chung từ 4 -12 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn của lô TN1, lô TN2, TN3
và lô ĐC lần lượt là 3,09 kg; 3,04 kg/kg; 3,15 và 3,14 kg. Lô TN1 (2% BLCĐ)
thấp hơn lô ĐC là 0,05 kg/kg tương đương với 1,59%, lô TN2 (4% BLCĐ) thấp
hơn lô ĐC là 0,1 kg/kg tương đương với 3,18%, lô TN3 (6% BLCĐ) cao hơn lô
ĐC là 0,01 kg/kg tương đương với 0,31%. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối
X
X
m
X
X
m
X
X
m
X
X
m