Luận văn nghiên cứu chế biến rượu vang dừa
2,374
363
62
Luận văn Tốt nghiệp khoá 28 - 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 31
3. Ảnh hưởng pH dịch lên men đến quá trình lên men và chất lượng sản phẩm
Bố trí thí nghiệm với 3 mức độ pH khác nhau bằng cách dùng acid citric để điều
chỉnh ta có pH bằng 4, 4,5 và 5. Các chỉ tiêu cố định là hàm lượng chất khô hòa
tan
trong dịch lên men là 22%, tỉ lệ nấm men 0,4 g/lít, NaHSO
3
140mg/l khoảng 30 phút
và thời gian lên men là 12 ngày. Các bước tiến hành thí nghiệm tương tự theo sơ
đồ bố
trí. Kết quả được thể hiện trong các bảng sau:
Bảng 14. Kết quả thống kê ảnh hưởng pH của dịch lên men đến hàm lượng đường còn
lại và
hàm lượng rượu của sản phẩm
pH trong dịch lên men Hàm lượng đường còn lại, % Hàm lượng rượu trong sản phẩm,
%
4 10,8
a
6,4
b
4,5 9,2
b
7,2
a
5 9,2
b
7,2
a
(Các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê
theo cột)
Bảng 15. Kết quả thống kê ảnh hưởng thời gian lên men đến quá trình lên men khi
thay đổi pH
Thời gian lên men, ngày Hàm lượng đường còn lại, % Hàm lượng rượu của sản phẩm,
%
1 20,2
a
0,9
l
2 18,4
b
2,1
k
3 17,3
c
2,9
j
4 13,3
d
5,1
i
5 11,6
e
6,0
h
6 9,8
f
7,0
g
7 8,2
g
7,8
f
8 7,3
h
8,4
e
9 6,0
i
8,9
d
10 5,0
j
9,4
c
11 4,0
k
9,9
b
12 3,0
l
10,6
a
13 2,3
l
10,9
a
(Các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê
theo cột)
Luận văn Tốt nghiệp khoá 28 - 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 32
0
5
10
15
20
25
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Thời gian lên men, ngày
HL Đường còn lại, %
pH: 4
pH: 4,5
pH: 5
0
2
4
6
8
10
12
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Thời gian lên men, ngày
HL rượu của sản phẩm, %
pH: 4
pH: 4,5
pH: 5
3.1 Ảnh hưởng pH của dịch lên men đến hàm lượng đường còn lại trong quá trình
lên
men
Hình 15. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng đường còn lại theo pH trong quá
trình lên men
3.2 Ảnh hưởng của pH của dịch lên men đến hàm lượng rượu của sản phẩm trong quá
trình lên men
Hình 16. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng rượu của sản phẩm theo pH trong
quá trình lên
men
Qua kết quả biểu thị ở hình 15, 16 và kết quả thống kê ở bảng 14, 15 cho thấy:
pH
trong dịch lên men có ảnh hưởng đến quá trình lên men, pH càng cao thì sản phẩm
sau
lên men có hàm lượng rượu càng cao. Ở cùng điều kiện lên men nhưng với pH bằng
4,5 và 5 sản phẩm có hàm lượng rượu sau lên men cao hơn khi pH bằng 4 sẽ sinh ra
rượu trong sản phẩm thấp hơn do ở pH bằng 4 không thích hợp cho quá trình lên
men,
dịch nước dừa sẽ chua hơn, nên nấm men hoạt động không mạnh, lượng rượu sinh ra
không nhiều. Do đó, dựa vào kết quả biểu thị ảnh hưởng pH của dịch lên men đến
quá
trình lên men cho thấy: ta có thể điều chỉnh dịch lên men có pH > 4,5 thì quá
trình lên
men diễn ra sẽ tốt hơn.
Luận văn Tốt nghiệp khoá 28 - 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 33
3.3 Ảnh hưởng pH của dịch lên men đến giá trị cảm quan của sản phẩm
Bảng 16. Kết quả thống kê ảnh hưởng pH của dịch lên men đến giá trị cảm quan sản
phẩm
pH của nước dừa Độ trong Mùi Vị
4 6,3
b
6,4
c
6,4
b
4,5 8,1
a
8,0
a
8,2
a
5 7,6
a
7,3
b
7,4
a
(Các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê
theo cột)
Qua kết quả thống kê điểm cảm quan của sản phẩm ở bảng 16 cho thấy: pH ảnh
hưởng đến vị chua, đến giá trị cảm quan sản phẩm, với pH của dịch lên men bằng
4,5
trong quá trình lên men sẽ tạo sản phẩm được đánh giá cao do mức pH này cho kết
quả
lên men tốt và tạo sản phẩm có độ trong, mùi vị đặc trưng. Do đó, mẫu có pH của
dịch
nước dừa bằng 4,5 được chọn làm cơ sở cho thí nghiệm sau.
Hình 17. Sản phẩm sau lên men có chỉnh pH
4. Ảnh hưởng của việc làm trong bằng agar đến quá trình làm trong rượu và chất
lượng của sản phẩm
Rượu sau khi kết thúc quá trình lên men thì tiến hành làm trong bằng agar. Bố
trí
thí nghiệm với 3 tỉ lệ agar là 0,5 g/l, 1 g/l, 1,5g/l và một mẫu không sử dụng
agar. Kết
quả của quá trình làm trong được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 17. Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ agar đến độ trong sản phẩm (độ
truyền qua T,
%)
Tỉ lệ agar (g/lít) Độ truyền qua T (%)
0 65,2
b
0,5 82,5
a
1 65,4
b
1,5 66,2
b
(Các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê
theo cột)
Luận văn Tốt nghiệp khoá 28 - 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 34
0
20
40
60
80
100
120
0 3 6 9 12 15 18 21
Thời gian làm trong, ngày
Độ truyền qua , %
Agar: 0 g/l Agar: 0,5 g/l Agar: 1 g/l Agar: 1,5 g/l
Bảng 18. Kết quả thống kê ảnh hưởng của thời gian làm trong đến độ trong của sản
phẩm (độ
truyền qua T, %)
Thời gian làm trong, ngày Độ truyền qua T, %
0 42,4
e
3 58,3
d
6 67,9
c
9 72,0
bc
12 75,1
b
15 79,6
a
18 81,6
a
21 81,7
a
(Các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê
theo cột)
4.1 Ảnh hưởng của tỉ lệ agar đến độ trong sản phẩm (độ truyền qua T, %)
Hình 18. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ truyền qua T (%) theo thời gian làm
trong
Qua kết quả biểu thị ở hình 18 và kết quả thống kê ở bảng 17 và 18 cho thấy: Tỉ
lệ
agar ảnh hưởng lớn đến quá trình làm trong, tỉ lệ agar thấp giúp quá trình làm
trong
nhanh hơn, sản phẩm trong hơn. Khi tỉ lệ agar sử dụng > 1 g/l thì quá trình làm
trong
cũng diễn ra nhưng độ trong của sản phẩm chưa đạt yêu cầu. Với tỉ lệ agar là 0,5
g/l thì
quá trình làm trong rất tốt, sản phẩm trong. Do đó, ta chỉ nên sử dụng tỉ lệ
agar là 0,5
g/l cho quá trình làm trong. Tương tự, với thời gian làm trong đã khảo sát cho
thấy:
thời gian làm trong cũng có ảnh hưởng đến độ trong của sản phẩm, khi thời gian
làm
trong càng dài thì sản phẩm càng trong. Tuy nhiên, với thời gian làm trong
khoảng 15
ngày thì sản phẩm trong, nếu thời gian làm trong kéo dài hơn thì sản phẩm cũng
không
trong thêm do lúc này hầu hết cặn lơ lửng đã lắng xuống đáy. Do đó, dựa vào kết
quả
Luận văn Tốt nghiệp khoá 28 - 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 35
thống kê ảnh hưởng thời gian làm trong đến độ trong của sản phẩm cho thấy: ta
nên
chọn thời gian làm trong khoảng 15 ngày thì độ trong chấp nhận được.
4.2 Ảnh hưởng của việc làm trong bằng agar đến giá trị cảm quan sản phẩm
Bảng 19. Kết quả thống kê đánh giá ảnh hưởng của tỉ lệ agar trong quá trình làm
trong đến giá
trị cảm quan sản phẩm
Tỉ lệ agar, g/lít Độ trong Màu sắc Mùi Vị
0 5,5
c
5,3
c
5,8
b
6,5
b
0,5 7,4
a
7,5
a
7,5
a
7,3
a
1 6,0
bc
6,1
b
7,0
a
6,9
ab
1,5 6,4
b
6,6
b
7,1
a
7,1
ab
(Các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê
theo cột)
Qua kết quả thống kê điểm cảm quan của sản phẩm ở bảng 19 cho thấy: agar có
ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của sản phẩm, tỉ lệ agar thấp thì quá trình làm
trong
tốt hơn, sản phẩm được đánh giá cao hơn. Mẫu không có sử dụng agar trong quá
trình
làm trong được đánh giá thấp nhất do sản phẩm còn đục, có nhiều cặn lơ lửng
trong
rượu. Mẫu sử dụng agar ở tỉ lệ 1 g/l và 1,5 g/l trong quá trình làm trong sản
phẩm vẫn
còn đục và có ít cặn lơ lửng do lượng agar dư không cần thiết nên tỉ lệ này
không được
chấp nhận. Mẫu sử dụng agar ở tỉ lệ 0,5 g/l được đánh giá cao nhất do ở tỉ lệ
này sản
phẩm trong và có mùi vị tốt.
Hình 19. Rượu đang làm trong bằng agar Hình 20. Rượu sau quá trình làm trong
Hình 21. Sản phẩm rượu vang dừa
Luận văn Tốt nghiệp khoá 28 - 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 36
CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Quá trình nghiên cứu chế biến sản phẩm rượu vang dừa, có thể rút ra những kết
luận
sau:
Hàm lượng chất khô hòa tan trong dịch lên men, tỉ lệ nấm men ảnh hưởng nhiều
đến quá trình lên men và chất lượng sản phẩm, ta nên tiến hành lên men với hàm
lượng chất khô hòa tan trong dịch lên men là 22% và tỉ lệ nấm men là 0,4 g/l sẽ
tạo
điều kiện cho quá trình lên men tốt, hàm lượng rượu của sản phẩm cao và chất
lượng
sản phẩm tốt.
pH của dịch lên men ảnh hưởng một ít đến quá trình lên men và chất lượng sản
phẩm, khi dịch lên men có pH > 4,5 thì quá trình lên men sẽ diễn ra tốt hơn. Tuy
nhiên, ở pH > 5 thì sản phẩm có giá trị cảm quan kém hơn. Do đó, pH thích hợp là
4,5.
Tỉ lệ agar ảnh hưởng đến quá trình làm trong rượu và chất lượng sản phẩm, sử
dụng tỉ lệ agar là 0,5 g/l, tiến hành làm trong khoảng 15 ngày thì sản phẩm sẽ
trong và
đạt chất lượng tốt hơn.
Qua đó ta có thể thực hiện theo quy trình chế biến sau:
Nước dừa
Phối chế
Thanh
trùng
Lên men
Làm
trong
Ổn định
Đường saccharose,
Brix = 22%
Acid citric điều chỉnh
pH = 4,5
NaHSO
3
, 140mg/l,
30 phút
Nấm men 0,4 g/l,
12 ngày
Tỉ lệ agar 0,5 g/l,
15 ngày
Thành
phẩm
Luận văn Tốt nghiệp khoá 28 - 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 37
2. Đề nghị
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên không thể khảo sát hết các yếu tố ảnh
hưởng
đến quá trình chế biến rượu vang dừa. Đề nghị hướng tới có điều kiện nên tiến
hành
khảo sát vấn đề sau:
Khảo sát ảnh hưởng của các chất làm trong đến quá trình làm trong rượu vang
dừa và chất lượng sản phẩm.
Luận văn Tốt nghiệp khoá 28 - 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoa, Bùi Thị Quỳnh. Công Nghệ Sản Xuất Rượu Bia và Nước Giải Khát. Trường Đại
Học
Cần Thơ.
2. Hậu, Vũ Công. 1983. Chế Biến Vang Trái Cây Trong Gia Đình. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp,
Hà Nội.
3. Ái, Bùi. 2003. Công Nghệ Lên Men Ứng Dụng Trong Công Nghệ Thực Phẩm. Nhà xuất
bản
Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
4. Lượng, Nguyễn Đức. 2002, 1996. Công Nghệ Vi Sinh. Nhà xuất bản Đại Học Quốc
Gia TP
Hồ Chí Minh.
5. Tùng, Nguyễn Văn. 2003. Luận văn tốt nghiệp Nghiên Cứu Chế Biến Rượu Mận.
Trường Đại
Học Cần Thơ.
6. Vệ, Nguyễn Bảo, Trần Văn Hâu, Lê Thanh Phong. 2005. Cây Đa Niên. Tủ Sách Đại
Học Cần
Thơ.
7. Thưởng, Nguyễn Đình. 2000. Công Nghệ Sản Xuất và Kiểm Tra Cồn Ethylic. Nhà
xuất bản
Khoa Học và Kỹ Thuật.
8. Liên, Dương Thị Phượng. 1999. Kiểm Tra Chất Lượng Thực Phẩm Bằng Phương Pháp
Cảm
Quan. Trường Đại Học Cần Thơ.
9. Liên, Dương Thị Phượng, Bùi Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Bảo Lộc. 2005. Kiểm Tra
Chất Lượng
Sản Phẩm. Trường Đại Học Cần Thơ.
10. Hạnh, Nguyễn Hồng. 2006. Luận văn tốt nghiệp Lên Men Kefir Từ Nho. Trường
Đại Học Cần
Thơ.
Luận văn Tốt nghiệp khoá 28 - 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng x
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
1. Phương pháp phân tích thành phần hoá học của nước dừa
- Xác định pH
Dùng máy đo pH để xác định giá trị pH của nước dừa
- Xác định acid toàn phần
Cân 10g mẫu + nước cất cho vào đủ 50ml, để lắng 1 giờ. Đong 25ml nước trong cho
vào 5 giọt phenolphtalein và đem chuẩn độ bằng NaOH 0,1N, đến khi xuất hiện màu
hồng nhạt, đọc thể tích của NaOH 0,1N và tính theo công thức:
X =
(%)
1002
P
NK ×××
Trong đó:
K: hệ số acid, lấy K = 0,0064 (tính theo acid citric)
N: số ml NaOH 0,1N đã chuẩn được
P: số gam mẫu
- Xác định chất khô hoà tan
Xác định chất khô hoà tan ta dùng chiết quang kế. Lấy dịch nước dừa nhỏ 1 giọt
lên
chiết quang kế rồi đọc kết quả, ta được
0
Brix của nước dừa.
- Định lượng lipid bằng phượng pháp Adam – Rose – Gottlieb
Nguyên lý
Trong môi trường amoniac và cồn, chiết xuất lipid bằng ete và ete dầu hoả. Để
bay hơi
hết ete, cân lipid và từ đó tính ra hàm lượng lượng lipd có trong 100 g thực
phẩm.
Amoniac có nhiệm vụ hoà tan protein, làm thay đổi sức căng mặt ngoài của các
chất
béo, cắt dây nối giữa béo và đạm để lipid hoà tan vào ete dễ dàng hơn.
Cồn có tính hút nước làm cho lipid dễ hoà tan trong ete hơn, tham gia vào việc
cắt dây
nối giữa béo và đạm. Ete còn gọi là ete thường hay ete sunfuric, có tính chất
hoà tan
lipid nhưng cũng hoà tan các chất khác như nước và các chất hoà tan trong nước
như
lactose, muối khoáng… Do đó người ta phải dùng thêm ete dầu hoả.
Ete dầu hoả ít hút nước hơn ete thường, có tính đẩy nước và các chất hoà tan
trong
nước ra khỏi ete thường, làm cho ete thường chỉ chứa chất béo và ete dầu hoả.
Người
ta không thể dùng ete dầu hoả thay cho ete thường được vì ete dầu hoả không hoà
tan
các chất béo có chứa nước.
Tiến hành
Cho vào bình lắng gạn:
- Thực phẩm 10ml
- Dung dịch cồn – amoniac 10ml
- Ete thường 10ml
Luận văn Tốt nghiệp khoá 28 - 2007 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng xi
Lúc đầu lắc nhẹ, sau lắc mạnh dần và cuối cùng lắc thật mạnh. Để yên trong 30
phút,
hổn hợp trong bình sẽ chia làm 2 lớp:
- Lớp dưới là lớp amoniac hoà tan protein và các thành phần khác của thực phẩm
- Lớp trên là ete hoà tan chất béo và có lẫn một số chất khác
Tách lấy lớp ete, bỏ lớp dung dịch amoniac. Cho thêm vào lớp ete 10ml dung dịch
ete
dầu hoả, lắc thật mạnh rồi để yên 15 phút, các chất không phải là chất béo sẽ
tách và
lắng xuống dưới bình lắng gạn. Tách bỏ lớp phía dưới. Chuyển hết phần ete vào
chén
thuỷ tinh đã sấy khô, cân sẵn theo nguyên tắc cân kép. Rửa bình lắng gạn 2 lần,
mỗi
lần 5ml ete và dồn hết cả vào chén thuỷ tinh. Để bốc hơi hết ete ở nhiệt độ
thường, sau
đó cho vào tủ sấy ở nhiệt độ 105
0
C trong thời gian 30 phút. Lấy ra để nguội trong bình
hút ẩm và cân bằng cân phân tích.
Tính kết quả
Hàm lượng lipid (X) theo phần trăm trong thực phẩm được tính theo công thức:
X (%) =
G
PP 100)(
1
−
Trong đó:
P: trọng lượng của cốc và béo sau khi sấy, g
P
1
: trọng lượng của cốc không, g
G: trọng lượng của mẫu, g
- Xác định hàm lượng đường
Để xác định hàm lượng đường trong nước dừa ta dùng saccharometer. Lấy một thể
tích nước dừa cho vào ống đong, sau đó cho saccharometer vào và đọc giá trị trên
saccharometer.
2. Phương pháp phân tích hàm lượng đường còn lại của sản phẩm trong quá
trình lên men
Xác định hàm lượng còn lại trong quá trình lên men ta dùng saccharometer
3. Phương pháp phân tích hàm lượng rượu hình thành trong sản phẩm
Dùng tỉ trọng kế để xác định sự thay đổi tỉ trọng trong quá trình lên men. Sau
đó quy
ra hàm lượng rượu hình thành trong suốt quá trình lên men
- Nguyên lý
Xác định hàm lượng rượu hình thành dựa vào sự thay đổi tỉ trọng dung dịch
Dưới tác dụng của tế bào nấm men, đường được chuyển hoá thành rượu và CO
2
C
6
H
12
O
6
→ 2 C
2
H
5
OH + 2 CO
2
- Cách tính
C
6
H
12
O
6
→ 2 C
2
H
5
OH + 2 CO
2
44
2
462
×
×
44
2
442
×
×