Luận văn: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam

5,104
771
79
27
Nhà nước ch đứng v trí là người qun lý, giám sát và bo tr cho TTCK phát
trin.
- H thng pháp lý v CK và TTCK
Ging như Trung Quc hin chúng ta chưa có lut v CK và TTCK. Văn bn pháp
lý có giá tr cao nht điu tiết hot động này hin nay là Ngh định s 48/1998 NĐ-CP
ngày 11/7/1998 ca Chính ph v CK và TTCK. Phm vi điu chnh ca Ngh định này
gii hn trong quy định vic phát hành chng khoán ra công chúng, giao dch CK các
dch v liên quan đến CK và TTCK trên lãnh th nước CHXHCN Vit Nam. Trong tương
lai, chúng ta cn thiết phi xây dng lut v CK và TTCK.
Dưới ngh định này còn có mt lot các văn bn hướng dn thi hành như và các văn
bn khác quy định c th v nhng vn đề liên quan đến hot động giao dch chng khoán
như các qui định v các hành vi b cm trong kinh doanh, quy định s pht vi phm trên
TTCK,...
Ngoài ra còn có các văn bn pháp lut khác liên quan đến s phát trin TTCK như
Lut doanh nghip (trước đây là lut Công ty), h thng các văn bn điu tiết hot động
CPH DNNN,...
- H thng giao dch
Th trường chng khoán Vit Nam ch mi đi vào hot động được hơn 3 năm, còn
đang trong giai đon xây dng nên t chc vn chưa hoàn thin đầy đủ, chúng ta vn phi
tiếp tc xây dng dn dn. Theo U ban Chng khoán Nhà nước, t chc ca TTCK Vit
Nam và các định chế tài chính liên quan s được xây dng theo mô hình th hin sơ đồ
sau.
Mô hình t chc TTTCK tp trung Vit Nam và các định chế tài chính liên quan
Y BAN
CHNG KHOÁN
NHÀ NƯỚC
S
GIAO DCH
CHNG KHOÁN
CÔNG TY
CHNG KHOÁN
Trung tâm
Phân tích
Chng khoán
Trung tâm
Lưu ký CK
&
Thanh toán
Bù tr
Công ty
Kim Toán
Ngân hàng &
Công ty
Tài Chính
27 Nhà nước chỉ đứng vị trí là người quản lý, giám sát và bảo trợ cho TTCK phát triển. - Hệ thống pháp lý về CK và TTCK Giống như Trung Quốc hiện chúng ta chưa có luật về CK và TTCK. Văn bản pháp lý có giá trị cao nhất điều tiết hoạt động này hiện nay là Nghị định số 48/1998 NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về CK và TTCK. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này giới hạn trong quy định việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giao dịch CK và các dịch vụ liên quan đến CK và TTCK trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam. Trong tương lai, chúng ta cần thiết phải xây dựng luật về CK và TTCK. Dưới nghị định này còn có một loạt các văn bản hướng dẫn thi hành như và các văn bản khác quy định cụ thể về những vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán như các qui định về các hành vi bị cấm trong kinh doanh, quy định sử phạt vi phạm trên TTCK,... Ngoài ra còn có các văn bản pháp luật khác liên quan đến sự phát triển TTCK như Luật doanh nghiệp (trước đây là luật Công ty), hệ thống các văn bản điều tiết hoạt động CPH DNNN,... - Hệ thống giao dịch Thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm, còn đang trong giai đoạn xây dựng nên tổ chức vẫn chưa hoàn thiện đầy đủ, chúng ta vẫn phải tiếp tục xây dựng dần dần. Theo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức của TTCK Việt Nam và các định chế tài chính liên quan sẽ được xây dựng theo mô hình thể hiện ở sơ đồ sau. Mô hình tổ chức TTTCK tập trung Việt Nam và các định chế tài chính liên quan ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Trung tâm Phân tích Chứng khoán Trung tâm Lưu ký CK & Thanh toán Bù trừ Công ty Kiểm Toán Ngân hàng & Công ty Tài Chính
28
+ S giao dch chng khoán
Trong giai đon đầu phát trin TTCK, Vit Nam chưa t chc ngay SGDCK mà s
phát trin SGDCK t các Trung tâm giao dch Chng khoán.
Hin nay chúng ta đã xây dng được hai Trung tâm giao dch chng khoán, mt là
TTGDCK Tp. H Chí Minh (khai trương vào tháng 7/2000) nơi giao dch c phiếu ca các
doanh nghip ln được niêm yết chính thc, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu các ngân hàng,
hai là TTGDCK Hà Ni (va được thành lp gia năm nay) là nơi giao dch cho c phiếu
ca các doanh nghip va và nh. Đến khi TTCK đạt đến mt mc độ phát trin nht định
chúng ta s xây dng mt SGDCK vi hai sàn giao dch trong c nước.
Trung tâm giao dch chng khoán ca chúng ta hin nay khác vi mt S giao dch
chng khoán hoàn chnh, nó va là TTCK sơ cp (th trường phát hành) va là TTCK th
cp (th trường mua đi bán li), các công c giao dch t
i TTGDCK ca ta rt đơn gin,
đơn thun ch là c phiếu, trái phiếu thông thường. UBCKNN chưa cho phép giao dch hp
đồng quyn la chn, hp đồng tương lai, bán khng hoc mua bo chng như các
SGDCK hoàn thin khác.
+ Thành viên SGDCK
S thành viên ca TTGDCK TP H Chí Minh hin nay là 12 Công ty chng khoán.
Hu hết các nước trong khu vc trong giai đon đầu phát trin TTCK đều không cho phép
thành viên là các Công ty chng khoán nước ngoài nhm gim thiu r
i ro cho th trường.
Tuy nhiên, do rt cn k thut công ngh chng khoán ca thế gii trong hot động ca
TTCK cũng như ca Công ty CK, chúng ta vn chp nhn cho phép các Công ty CK nước
28 + Sở giao dịch chứng khoán Trong giai đoạn đầu phát triển TTCK, Việt Nam chưa tổ chức ngay SGDCK mà sẽ phát triển SGDCK từ các Trung tâm giao dịch Chứng khoán. Hiện nay chúng ta đã xây dựng được hai Trung tâm giao dịch chứng khoán, một là TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh (khai trương vào tháng 7/2000) nơi giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp lớn được niêm yết chính thức, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu các ngân hàng, hai là TTGDCK Hà Nội (vừa được thành lập giữa năm nay) là nơi giao dịch cho cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đến khi TTCK đạt đến một mức độ phát triển nhất định chúng ta sẽ xây dựng một SGDCK với hai sàn giao dịch trong cả nước. Trung tâm giao dịch chứng khoán của chúng ta hiện nay khác với một Sở giao dịch chứng khoán hoàn chỉnh, nó vừa là TTCK sơ cấp (thị trường phát hành) vừa là TTCK thứ cấp (thị trường mua đi bán lại), các công cụ giao dịch t ại TTGDCK của ta rất đơn giản, đơn thuần chỉ là cổ phiếu, trái phiếu thông thường. UBCKNN chưa cho phép giao dịch hợp đồng quyền lựa chọn, hợp đồng tương lai, bán khống hoặc mua bảo chứng như ở các SGDCK hoàn thiện khác. + Thành viên SGDCK Số thành viên của TTGDCK TP Hồ Chí Minh hiện nay là 12 Công ty chứng khoán. Hầu hết các nước trong khu vực trong giai đoạn đầu phát triển TTCK đều không cho phép thành viên là các Công ty chứng khoán nước ngoài nhằm giảm thiểu r ủi ro cho thị trường. Tuy nhiên, do rất cần kỹ thuật công nghệ chứng khoán của thế giới trong hoạt động của TTCK cũng như của Công ty CK, chúng ta vẫn chấp nhận cho phép các Công ty CK nước
29
ngoài liên doanh vi Công ty CK Vit Nam làm thành viên. Song cho đến nay vn chưa có
thành viên nào thuc dng này.
Mt Công ty CK thành viên được phép thc hin mt hoc mt s loi hình kinh
doanh gm:
- Môi gii.
- T doanh.
- Bo lãnh phát hành.
- Qun lý danh mc đầu tư.
- Tư vn đầu tư CK.
+Phương thc giao dch
Mc dù trong giai đon đầu hot động ca TTCK còn đơn gin, chng khoán chưa
nhiu (c v s lượng và chng loi), s lượng công ty môi gii ít nhưng trình độ phát trin
công ngh tin hc nước ta cũng khá cao do đó chúng ta t chc h thng giao dch được
vi tính hoá luôn, b qua giai đon th công (bng và phn viết tay) như nhiu nước trước
kia tri qua trước khi vi tính hoá. TTGDCK ca chúng ta có sàn giao dch tp trung các nhà
môi gii thành viên; giao dch thông qua h thng máy tính ni mng ti sàn giao dch, có
h thng mng vi tính gia máy ca người giao dch ti sàn vi máy ca Công ty ca h
bên ngoài sàn và thc hin phương thc phi kết lnh theo tp hp lnh đặt hàng (order
driven).
+ H thng thanh toán bù tr và lưu ký chng khoán.
H thng thanh toán cho các giao dch CK ca Vit Nam hin nay chưa được thành
lp thành mt trung tâm mà mi ch dng mc phòng thanh toán bù tr trc thuc
TTGDCK. Hin chúng ta có mt phòng này thành ph H Chí Minh. Sau này khi
TTGDCK th hai được m Hà Ni thì đã có thêm mt phòng na. Trong tương lai, khi
hai TTGDCK phát trin thành mt SGD tp trung ca c nước chúng ta s có Trung tâm
thanh toán, bù tr CK chuyên trách v lĩnh vc này và là thng nht trong c nước.
Ngày thanh toán hin nay ca Phòng lưu ký và thanh toán bù tr ban đầu la T + 4,
t đầu tháng 1/2002, Trung tâm Giao dch chng khoán Tp.HCM đã rút ngn thi hn
thanh toán xung còn T+3. Hin nay chúng ta đã có 5 ngân hàng lưu ký (2 ngân hàng trong
nước, 3 ngân hàng nước ngoài) và 11 Công ty Ch
ng khoán được cp giy phép thc hin
dch v lưu ký, và có mt ngân hàng ch định thanh toán (Ngân hàng Đầu tư & Phát trin
Vit Nam).
- Th trường phi tp trung OTC (over - the - counter)
29 ngoài liên doanh với Công ty CK Việt Nam làm thành viên. Song cho đến nay vẫn chưa có thành viên nào thuộc dạng này. Một Công ty CK thành viên được phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh gồm: - Môi giới. - Tự doanh. - Bảo lãnh phát hành. - Quản lý danh mục đầu tư. - Tư vấn đầu tư CK. +Phương thức giao dịch Mặc dù trong giai đoạn đầu hoạt động của TTCK còn đơn giản, chứng khoán chưa nhiều (cả về số lượng và chủng loại), số lượng công ty môi giới ít nhưng trình độ phát triển công nghệ tin học ở nước ta cũng khá cao do đó chúng ta tổ chức hệ thống giao dịch được vi tính hoá luôn, bỏ qua giai đoạn thủ công (bảng và phấn viết tay) như nhiều nước trước kia trải qua trước khi vi tính hoá. TTGDCK của chúng ta có sàn giao dịch tập trung các nhà môi giới thành viên; giao dịch thông qua hệ thống máy tính nối mạng tại sàn giao dịch, có hệ thống mạng vi tính giữa máy của người giao dịch tại sàn với máy của Công ty của họ ở bên ngoài sàn và thực hiện phương thức phối kết lệnh theo tập hợp lệnh đặt hàng (order driven). + Hệ thống thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán. Hệ thống thanh toán cho các giao dịch CK của Việt Nam hiện nay chưa được thành lập thành một trung tâm mà mới chỉ dừng ở mức phòng thanh toán bù trừ trực thuộc TTGDCK. Hiện chúng ta có một phòng này ở thành phố Hồ Chí Minh. Sau này khi TTGDCK thứ hai được mở ở Hà Nội thì đã có thêm một phòng nữa. Trong tương lai, khi hai TTGDCK phát triển thành một SGD tập trung của cả nước chúng ta sẽ có Trung tâm thanh toán, bù trừ CK chuyên trách về lĩnh vực này và là thống nhất trong cả nước. Ngày thanh toán hiện nay của Phòng lưu ký và thanh toán bù trừ ban đầu la T + 4, từ đầu tháng 1/2002, Trung tâm Giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã rút ngắn thời hạn thanh toán xuống còn T+3. Hiện nay chúng ta đã có 5 ngân hàng lưu ký (2 ngân hàng trong nước, 3 ngân hàng nước ngoài) và 11 Công ty Ch ứng khoán được cấp giấy phép thực hiện dịch vụ lưu ký, và có một ngân hàng chỉ định thanh toán (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam). - Thị trường phi tập trung OTC (over - the - counter)
30
Hin nay Vit Nam chưa xây dng được mt th trường OTC để thc hin các giao
dch ngoài sàn. Trong tương lai Vit Nam s có các bin pháp cn thiết chun b v khung
pháp lý cũng như cơ s vt cht k thut cho th trường này. Theo chiến lược phát trin
TTCK ca Vit Nam, thì chúng ta s nâng cp Trung tâm Giao dch chng khoán Hà Ni
và chun b điu kin để sau năm 2010 đưa TTGDCK Hà Ni tr thành th trường phi tp
trung (OTC).
Kinh nghim ca các nước trong khu vc cũng cho thy hu như không nước nào
phát trin th trường OTC cùng lúc vi TTCK tp trung. Hàn Quc TTCK tp trung
chính thc ra đời năm 1956; sau đó 31 năm (1987) th trường OTC mi đi vào hot động.
Thái Lan cũng sau 20 năm (1975-1995) mi cho ra đời th trường OTC. Cho nên chúng ta
trong giai đon đầu ch tp trung ngun lc cho phát trin th trường chính thc là hoàn
toàn đúng đắn.
3. Hot động giao dch chng khoán:
Th trường chng khoán Vit Nam dù mi đi vào hot động nhưng cũng đã có đủ
các biu hin ca mt th trường phát trin, khi thì rt sôi động, khi thì trm lng, đóng
băng.... Căn c vào hot động thc tế trên th trường, có th chia s hot động ca th
trường ra làm 3 giai đon:
3.1. T 7/2000 đến 7/2001
Đây là giai đon TTCK Vit Nam giá c phiếu liên tc tăng, giao dch trái phiếu
gn như đóng băng (có rt ít giao dch).
- Din biến th trường:
Ngày 20/7/2000 Trung tâm giao dch chng khoán thành ph H Chí Minh chính
thc đi vào hot động, th trường chng khoán ra đời t đây. S ra đời ca th trường
chng khoán Vit Nam được dư lun đánh giá là mt trong mười s kin kinh tế, chính tr
ni bt ca năm 2000.
Khuynh hướng ch đạo trên th trường trong thi gian này là :
Giá c phiếu tăng liên tc: do mt cân đối ln v cung, cu chng khoán, cung c
phiếu luôn rt thp so vi cu, và vic s lượng công ty c phn tham gia niêm yết c
phiếu trên th trường rt ít (đến cui năm 2000 mi ch có 5 c phiếu được niêm yết là
REE, SAM, HAP, TMS và LAF) đã khiến cho giá ca c 5 loi c đều liên tc tăng cao
gp nhiu ln mnh giá ca các c phiếu. Do đó, ch s VNindex (ch s tng hp v giá c
phiếu) liên tc gia tăng mnh. Ta s thy rõ xu hướng giá c phiếu tăng mnh đến mc
nào khi so sánh kết qu ca 2 ngày giao dch tiêu biu th hin hai biu đồ dưới (mt
30 Hiện nay Việt Nam chưa xây dựng được một thị trường OTC để thực hiện các giao dịch ngoài sàn. Trong tương lai Việt Nam sẽ có các biện pháp cần thiết chuẩn bị về khung pháp lý cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường này. Theo chiến lược phát triển TTCK của Việt Nam, thì chúng ta sẽ nâng cấp Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội và chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 đưa TTGDCK Hà Nội trở thành thị trường phi tập trung (OTC). Kinh nghiệm của các nước trong khu vực cũng cho thấy hầu như không nước nào phát triển thị trường OTC cùng lúc với TTCK tập trung. ở Hàn Quốc TTCK tập trung chính thức ra đời năm 1956; sau đó 31 năm (1987) thị trường OTC mới đi vào hoạt động. Thái Lan cũng sau 20 năm (1975-1995) mới cho ra đời thị trường OTC. Cho nên chúng ta trong giai đoạn đầu chỉ tập trung nguồn lực cho phát triển thị trường chính thức là hoàn toàn đúng đắn. 3. Hoạt động giao dịch chứng khoán: Thị trường chứng khoán Việt Nam dù mới đi vào hoạt động nhưng cũng đã có đủ các biểu hiện của một thị trường phát triển, khi thì rất sôi động, khi thì trầm lắng, đóng băng.... Căn cứ vào hoạt động thực tế trên thị trường, có thể chia sự hoạt động của thị trường ra làm 3 giai đoạn: 3.1. Từ 7/2000 đến 7/2001 Đây là giai đoạn TTCK Việt Nam giá cổ phiếu liên tục tăng, giao dịch trái phiếu gần như đóng băng (có rất ít giao dịch). - Diễn biến thị trường: Ngày 20/7/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán ra đời từ đây. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được dư luận đánh giá là một trong mười sự kiện kinh tế, chính trị nổi bật của năm 2000. Khuynh hướng chủ đạo trên thị trường trong thời gian này là : Giá cổ phiếu tăng liên tục: do mất cân đối lớn về cung, cầu chứng khoán, cung cổ phiếu luôn rất thấp so với cầu, và việc số lượng công ty cổ phần tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường rất ít (đến cuối năm 2000 mới chỉ có 5 cổ phiếu được niêm yết là REE, SAM, HAP, TMS và LAF) đã khiến cho giá của cả 5 loại cổ đều liên tục tăng cao gấp nhiều lần mệnh giá của các cổ phiếu. Do đó, chỉ số VNindex (chỉ số tổng hợp về giá cổ phiếu) liên tục gia tăng mạnh. Ta sẽ thấy rõ xu hướng giá cổ phiếu tăng mạnh đến mức nào khi so sánh kết quả của 2 ngày giao dịch tiêu biểu thể hiện ở hai biểu đồ dưới (một
31
ngày đại din cho kết qu nhng ngày giao dch đầu, mt ngày đại din cho kết qu nhng
ngày giao dch cui ca giai đon này).
Bng 2: Kết qu giao dch ngày 25/9/2000
Mã chngkhoán Giá thc hin(đ/cp) Khi lượng giao dch(cp)
REE
SAM
HAP
TMS
18.100
20.800
21.800
17.400
7.300
41.200
8.000
100
(Ngun: Trung tâm Giao dch Chng khoán TP. H Chí Minh).
Bng 3: Kết qu giao dch ngày 11/6/2001
Mã chng khoán Giá thc hin(đ/cp) Khi lượng giao dch (cp)
REE
SAM
HAP
TMS
65.000
61.500
116.000
101.000
102.100
222.500
25.300
68.200
(Ngun: Trung tâm Giao dch Chng khoán TP. H Chí Minh).
Căn c vào hai bng s liu trên, có th thy rõ giá c phiếu ca tt c các công ty
niêm yết đều tăng rt nhanh, đặc bit là c phiếu ca Công ty c phn giy Hi Phòng (c
phiếu HAP) lên đến mc 116.000đ/cp có nghĩa là cao gp 10 ln mnh giá ca nó.
Giao dch trái phiếu gn như đóng băng: mc dù đây là loi chng khoán có khi
lượng niêm yết rt ln(1.100 t đồng) chiếm khong 73% giá tr toàn b chng khoán niêm
yết, nhưng lượng giao dch chi chiếm 1,46% tng giá tr th trường.
- Nhn định nguyên nhân:
Có rt nhiu nguyên nhân dn đến tình trng giá c phiếu tăng liên tc như trên, tuy
nhiên các nguyên nhân chính gm có :
+Biên độ giao dch thp: đây là nguyên nhân chính. Biên độ dao động nh(+/-2%)
đã to ra mt rào bo v
vô hình cho nhà đầu tư, khi đó mua c phiếu sđộ ri ro thp
(giá c phiếu có gim thì cũng ch gim trong mt vài phiên) trong khi đó giá c phiếu liên
tc tăng khiến cho nhà đầu tư ngày càng “mê mui” trong vic nhìn đúng vào giá tr đích
thc ca c phiếu.
+Đầu tư theo trào lưu: do th trường chng khoán là mt hình thc kinh doanh
mi m Vit Nam, phn
đông nhà đầu tư chưa có đầy đủ kinh nghim và kiến thc v th
trường này nên ch đầu tư theo kiu thy người khác làm thế nào thì c làm theo như vy.
31 ngày đại diện cho kết quả những ngày giao dịch đầu, một ngày đại diện cho kết quả những ngày giao dịch cuối của giai đoạn này). Bảng 2: Kết quả giao dịch ngày 25/9/2000 Mã chứngkhoán Giá thực hiện(đ/cp) Khối lượng giao dịch(cp) REE SAM HAP TMS 18.100 20.800 21.800 17.400 7.300 41.200 8.000 100 (Nguồn: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh). Bảng 3: Kết quả giao dịch ngày 11/6/2001 Mã chứng khoán Giá thực hiện(đ/cp) Khối lượng giao dịch (cp) REE SAM HAP TMS 65.000 61.500 116.000 101.000 102.100 222.500 25.300 68.200 (Nguồn: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh). Căn cứ vào hai bảng số liệu trên, có thể thấy rõ giá cổ phiếu của tất cả các công ty niêm yết đều tăng rất nhanh, đặc biệt là cổ phiếu của Công ty cổ phần giấy Hải Phòng (cổ phiếu HAP) lên đến mức 116.000đ/cp có nghĩa là cao gấp 10 lần mệnh giá của nó. Giao dịch trái phiếu gần như đóng băng: mặc dù đây là loại chứng khoán có khối lượng niêm yết rất lớn(1.100 tỷ đồng) chiếm khoảng 73% giá trị toàn bộ chứng khoán niêm yết, nhưng lượng giao dịch chi chiếm 1,46% tổng giá trị thị trường. - Nhận định nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng giá cổ phiếu tăng liên tục như trên, tuy nhiên các nguyên nhân chính gồm có : +Biên độ giao dịch thấp: đây là nguyên nhân chính. Biên độ dao động nhỏ(+/-2%) đã tạo ra một rào bảo v ệ vô hình cho nhà đầu tư, khi đó mua cổ phiếu sẽ có độ rủi ro thấp (giá cổ phiếu có giảm thì cũng chỉ giảm trong một vài phiên) trong khi đó giá cổ phiếu liên tục tăng khiến cho nhà đầu tư ngày càng “mê muội” trong việc nhìn đúng vào giá trị đích thực của cổ phiếu. +Đầu tư theo trào lưu: do thị trường chứng khoán là một hình thức kinh doanh mới mẻ ở Việt Nam, phần đông nhà đầu tư chưa có đầy đủ kinh nghiệm và kiến thức về thị trường này nên chỉ đầu tư theo kiểu thấy người khác làm thế nào thì cứ làm theo như vậy.
32
Do đó có khi lượng đặt mua c phiếu rt ln và có khi bng dưng li bán ào t c phiếu
mc dù công ty vn làm ăn tt.
+S lượng công ty niêm yết c phiếu ít: điu này khiến cho s nh hưởng ln nhau
gia các c phiếu là rt ln. Khi mt c phiếu xung gia thì thường kéo theo s xung giá
ca toàn b th trường, điu này gn như là luôn đúng vi hai loi c phiếu là SAM và
REE.
V vic giao dch trái phiếu hn chế là do: lãi sut ca trái phiếu thp (7-8%/năm)
khiến cho các nhà đầu tư không hào hng đối vi loi chng khoán này. Mt khác, trong
quá trình phát hành trái phiếu đã không chú trng đến vic to ra tính đại chúng cho loi
chng khoán này, các loi trái phiếu ch tp trung ch yếu các t chc, ngân hàng trong
khi vi điu kin phát trin ca nn kinh tế thì mc lãi sut nói trên là có th chp nhn
được và do đó các t chc nm gi không có nhu cu bán ra và cũng không có nhu cu
mua thêm vào.
3.2.T 7/2001 đến 3/2002
Đây là giai đon “đen ti” ca TTCK Vit Nam, giá c phiếu liên tc gim mnh,
giao dch trái phiếu vn tình trng đóng băng.
- Din biến th trường
Ngày 8/6/2001, Trung tâm giao dch chng khoán thành ph H Chí Minh đã có
công văn s 262/TTGD8 thông báo v vic m rng biên độ giao động giá t (+/-2%) lên
(+/-7%) và được áp dng t ngày13/6/2001. Ngay sau khi áp dng, giá chng khoán vn
tiếp tc tăng k
ch trn 3 phiên liên tiếp vi biên độ giao động mi khiến cho các nhà đầu tư
hết sc phn khích nhưng h không biết được rng đây là thi đim bt đầu mt thi k
đen ti” trên th trường chng khoán Vit Nam!!!
T đây, c phiếu liên tc rt giá khiến cho hu hết các nhà đầu tư đều hoang mang,
không biết có nên tiếp tc đầu t
ư vào th trường na không???
Nếu như giá cao nht ca c phiếu HAP được giao dch trên th trường là
146.000đ/c phiếu thì sau mt thi gian ngn gim giá, giá c phiếu này ch còn mc
trên dưới 40.000đ/c phiếu. Do s st gim nghiêm trng ca giá c phiếu khiến cho ch s
VNindex st gim nghiêm trng. Có th nhn rõ điu này khi xem biu đồ ch s VNindex
dưới.
32 Do đó có khi lượng đặt mua cổ phiếu rất lớn và có khi bỗng dưng lại bán ào ạt cổ phiếu mặc dù công ty vẫn làm ăn tốt. +Số lượng công ty niêm yết cổ phiếu ít: điều này khiến cho sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cổ phiếu là rất lớn. Khi một cổ phiếu xuống gia thì thường kéo theo sự xuống giá của toàn bộ thị trường, điều này gần như là luôn đúng với hai loại cổ phiếu là SAM và REE. Về việc giao dịch trái phiếu hạn chế là do: lãi suất của trái phiếu thấp (7-8%/năm) khiến cho các nhà đầu tư không hào hứng đối với loại chứng khoán này. Mặt khác, trong quá trình phát hành trái phiếu đã không chú trọng đến việc tạo ra tính đại chúng cho loại chứng khoán này, các loại trái phiếu chỉ tập trung chủ yếu ở các tổ chức, ngân hàng trong khi với điều kiện phát triển của nền kinh tế thì mức lãi suất nói trên là có thể chấp nhận được và do đó các tổ chức nắm giữ không có nhu cầu bán ra và cũng không có nhu cầu mua thêm vào. 3.2.Từ 7/2001 đến 3/2002 Đây là giai đoạn “đen tối” của TTCK Việt Nam, giá cổ phiếu liên tục giảm mạnh, giao dịch trái phiếu vẫn ở tình trạng đóng băng. - Diễn biến thị trường Ngày 8/6/2001, Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 262/TTGD8 thông báo về việc mở rộng biên độ giao động giá từ (+/-2%) lên (+/-7%) và được áp dụng từ ngày13/6/2001. Ngay sau khi áp dụng, giá chứng khoán vẫn tiếp tục tăng kị ch trần 3 phiên liên tiếp với biên độ giao động mới khiến cho các nhà đầu tư hết sức phấn khích nhưng họ không biết được rằng đây là thời điểm bắt đầu một thời kỳ “đen tối” trên thị trường chứng khoán Việt Nam!!! Từ đây, cổ phiếu liên tục rớt giá khiến cho hầu hết các nhà đầu tư đều hoang mang, không biết có nên tiếp tục đầu t ư vào thị trường nữa không??? Nếu như giá cao nhất của cổ phiếu HAP được giao dịch trên thị trường là 146.000đ/cổ phiếu thì sau một thời gian ngắn giảm giá, giá cổ phiếu này chỉ còn ở mức trên dưới 40.000đ/cổ phiếu. Do sự sụt giảm nghiêm trọng của giá cổ phiếu khiến cho chỉ số VNindex sụt giảm nghiêm trọng. Có thể nhận rõ điều này khi xem biểu đồ chỉ số VNindex ở dưới.
33
T mc đỉnh là 571,04 đim ti thi đim 25/6/2001 và dao động mc trên dưới
200 đim thi đim đầu năm 2002 (như vy, ch sau 4 tháng ch s chng khoán đã gim
ti trên 300 đim)
Mt điu đặc bit là trong khi th trường đang thiếu hàng trm trng ( giai đon
trước) thì các cơ quan qun lý th trường mà c th là U ban chng khoán Nhà nước và
Trung tâm giao dch chng khoán thành ph H Chí Minh li loay hoay, không tìm cách
nào để tăng được s lượng công ty niêm yết trên th trường. Ngược li, đến thi đim giá
c phiếu rt giá liên tc, các nhà đầu tư bán tng bán tháo c phiếu ra thì các nhà qun lý
không hiu vì lý do gì li đưa thêm mt lượng ln hàng vào th trường khiến cho giá các c
phiếu li càng xung mnh hơn. Vic làm nêu trên chng khác nào hình nh mùa hè thì
không cho ung nước còn mùa đông thì li di c gáo nước lnh vào người (nguyên văn li
bình lun trên VTV1 Đài truyn hình Vit Nam 12/2001).
Giao dch trái phiếu trên th trường vn trong tình trng đóng băng.
- Nhn định nguyên nhân:
S can thip quá sâu vào th trường bng các bin pháp hành chính ca cơ quan
qun lý là nguyên nhân chính khiến giá c phiếu liên tc s
t gim. Điu đáng nói đây là
hai cơ quan trên đã s dng hàng lot các bin pháp hành chính để can thip vào th trường
(gii hn khi lượng đặt mua...). Chính các bin pháp hành chính đó đã làm mt nim tin
ca các nhà đầu tư, h không còn tin vào s lãnh đạo ca các cơ quan qun lý và đồng lot
rút khi th trường.
Giá c phiếu đã lên quá cao trong thi k trước: đ
ây cũng là nguyên nhân quan
trng khiến giá c phiếu st gim mnh. Ngoài ra, biên độ dao động +/-7% càng khiến cho
giá c phiếu gim nhanh.
H thng cung cp thông tin chưa đáp ng được vi yêu cu ca nhà đầu tư:
đây cũng là mt trong nhng vn đề ni cm trên th trường chng khoán Vit Nam.
33 Từ mức đỉnh là 571,04 điểm tại thời điểm 25/6/2001 và dao động ở mức trên dưới 200 điểm ở thời điểm đầu năm 2002 (như vậy, chỉ sau 4 tháng chỉ số chứng khoán đã giảm tới trên 300 điểm) Một điều đặc biệt là trong khi thị trường đang thiếu hàng trầm trọng (ở giai đoạn trước) thì các cơ quan quản lý thị trường mà cụ thể là Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh lại loay hoay, không tìm cách nào để tăng được số lượng công ty niêm yết trên thị trường. Ngược lại, đến thời điểm giá cổ phiếu rớt giá liên tục, các nhà đầu tư bán tống bán tháo cổ phiếu ra thì các nhà quản lý không hiểu vì lý do gì lại đưa thêm một lượng lớn hàng vào thị trường khiến cho giá các cổ phiếu lại càng xuống mạnh hơn. Việc làm nêu trên chẳng khác nào hình ảnh mùa hè thì không cho uống nước còn mùa đông thì lại dội cả gáo nước lạnh vào người (nguyên văn lời bình luận trên VTV1 Đài truyền hình Việt Nam 12/2001). Giao dịch trái phiếu trên thị trường vẫn ở trong tình trạng đóng băng. - Nhận định nguyên nhân: Sự can thiệp quá sâu vào thị trường bằng các biện pháp hành chính của cơ quan quản lý là nguyên nhân chính khiến giá cổ phiếu liên tục s ụt giảm. Điều đáng nói ở đây là hai cơ quan trên đã sử dụng hàng loạt các biện pháp hành chính để can thiệp vào thị trường (giới hạn khối lượng đặt mua...). Chính các biện pháp hành chính đó đã làm mất niềm tin của các nhà đầu tư, họ không còn tin vào sự lãnh đạo của các cơ quan quản lý và đồng loạt rút khỏi thị trường. Giá cổ phiếu đã lên quá cao trong thời kỳ trước: đ ây cũng là nguyên nhân quan trọng khiến giá cổ phiếu sụt giảm mạnh. Ngoài ra, biên độ dao động +/-7% càng khiến cho giá cổ phiếu giảm nhanh. Hệ thống cung cấp thông tin chưa đáp ứng được với yêu cầu của nhà đầu tư: đây cũng là một trong những vấn đề nổi cộm trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ở
34
nước ta, cho đến nay vn chưa có h thng cung cp thông tin mt cách cách chính thng.
Các thông tin mà nhà đầu tư nhn được ch yếu là thông tin t thu thp t báo trí và thông
tin truyn ming. Chính vì vy tính chính xác và hp l không được đảm bo. Vì l đó,
ngay sau khi phong phanh có tin v vic Trung tâm giao dch chng khoán thành ph H
Chí Minh kiến ngh vi U ban chng khoán Nhà nước v vic quy định thi hn nm gi
c phiếu để được bán ra (trên thc tế vic này đã không được thc hin ) thì giá các c
phiếu đã đồng lot st gim.
3.3. T tháng 3/2002 đến nay
Đây là giai đon giá c phiếu không còn giao động mt chiu như trước, giá lúc lên
lúc xung.
- Din biến trên th trường:
Th trường chng khoán Vit Nam đang có bước phát trin tích cc, to được nim
tin ca đông đảo nhà đầu tư tham gia th trường. Mt s biu hin c th, tiêu biu là:
V giá giao dch: Biu hin rõ nét ca th trường chng khoán Vit Nam trong thi
gian gn đây là giá c phiếu không còn dao động mt chiu như trước na, giá c phiếu lúc
lên, lúc xung rt khó đoán, giá có tăng (gim) thì cũng không luôn tăng(gim) mc giá
trn(sàn) như thi k trước mà thường được giao dch các mc giá trung gian.
Khi lượng hàng ca th trường: S lượng công ty tham gia niêm yết tăng nhanh,
ch trong mt tháng qua đã có thêm 5 công ty lên ‘sàn’, ti thi đim ngày 01/03/2003 đã
có 21 công ty niêm yết c phiếu trên th trường khiến cho cơ hi la chn ca nhà đầu tư
tr nên phong phú hơn. Giá tr niêm yết ca toàn b các công ty tham gia niêm yết vào
khong 610 t đồng.
Nhà đầu tư tin tưởng hơn và th trường: Mt biu hin mi, mang tính tích cc là hin
nay trên th trường chng khoán Vit Nam, ngày càng xut hin nhiu hơn s tham gia ca
nhà đầu tư nước ngoài, điu này cho thy th trường chng khoán Vit Nam đã tr nên hp
dn hơn đối vi nhà đầu tư nước ngoài.
- Nhn định nguyên nhân:
Đến thi đim này, có th nói th trường chng khoán Vit Nam đang có bước phát
trin tt, đi đúng hướng đề ra ban đầu. Có mt s nguyên nhân đưa đến bước phát trin ca
th trường, đó là:
Giá c phiếu đã xung thp: Sau mt thi gian dài xung giá, giá các c phiếu đã
tr li gn đúng vi giá tr thc ca chúng, trong khi các công ty niêm yết vn làm ăn có
hiu qu và có mc tăng trưởng cao, do đó nhà đầu tư hoàn toàn an tâm khi mua c phiếu.
34 nước ta, cho đến nay vẫn chưa có hệ thống cung cấp thông tin một cách cách chính thống. Các thông tin mà nhà đầu tư nhận được chủ yếu là thông tin tự thu thập từ báo trí và thông tin truyền miệng. Chính vì vậy tính chính xác và hợp lệ không được đảm bảo. Vì lẽ đó, ngay sau khi phong phanh có tin về việc Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước về việc quy định thời hạn nắm giữ cổ phiếu để được bán ra (trên thực tế việc này đã không được thực hiện ) thì giá các cổ phiếu đã đồng loạt sụt giảm. 3.3. Từ tháng 3/2002 đến nay Đây là giai đoạn giá cổ phiếu không còn giao động một chiều như trước, giá lúc lên lúc xuống. - Diễn biến trên thị trường: Thị trường chứng khoán Việt Nam đang có bước phát triển tích cực, tạo được niềm tin của đông đảo nhà đầu tư tham gia thị trường. Một số biểu hiện cụ thể, tiêu biểu là: Về giá giao dịch: Biểu hiện rõ nét của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian gần đây là giá cổ phiếu không còn dao động một chiều như trước nữa, giá cổ phiếu lúc lên, lúc xuống rất khó đoán, giá có tăng (giảm) thì cũng không luôn tăng(giảm) ở mức giá trần(sàn) như thời kỳ trước mà thường được giao dịch ở các mức giá trung gian. Khối lượng hàng của thị trường: Số lượng công ty tham gia niêm yết tăng nhanh, chỉ trong một tháng qua đã có thêm 5 công ty lên ‘sàn’, tới thời điểm ngày 01/03/2003 đã có 21 công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường khiến cho cơ hội lựa chọn của nhà đầu tư trở nên phong phú hơn. Giá trị niêm yết của toàn bộ các công ty tham gia niêm yết vào khoảng 610 tỷ đồng. Nhà đầu tư tin tưởng hơn và thị trường: Một biểu hiện mới, mang tính tích cực là hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam, ngày càng xuất hiện nhiều hơn sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, điều này cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam đã trở nên hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư nước ngoài. - Nhận định nguyên nhân: Đến thời điểm này, có thể nói thị trường chứng khoán Việt Nam đang có bước phát triển tốt, đi đúng hướng đề ra ban đầu. Có một số nguyên nhân đưa đến bước phát triển của thị trường, đó là: Giá cổ phiếu đã xuống thấp: Sau một thời gian dài xuống giá, giá các cổ phiếu đã trở lại gần đúng với giá trị thực của chúng, trong khi các công ty niêm yết vẫn làm ăn có hiệu quả và có mức tăng trưởng cao, do đó nhà đầu tư hoàn toàn an tâm khi mua cổ phiếu.
35
S lượng công ty tham gia niêm yết ln: vic tăng s lượng công ty tham gia niêm
yết đã khiến cho các c phiếu không còn nh hưởng trc tiếp đến nhau na. Trong các giai
đon trước, do s lượng công ty tham gia niêm yết ít nên khi mt c phiếu xung giá thì
thường kéo theo s xung giá ca toàn b th trường. Đến nay s lượng công ty tham gia
đã nhiu hơn, s nh hưởng qua li v giá gia các chng khoán không còn ln như trước
na.
Qun lý th trường: gn đây sau khi gp phi s phn ng gay gt ca công chúng
đầu tư và các cơ quan ngôn lun, U ban chng khoán Nhà nước đã hn chế vic qun lý
th trường bng các bin pháp hành chính. Ngoài ra vic tăng s lượng phiên giao dch t 3
lên 5 phiên/ tun đã rút ngn chu k quay ca vn, tăng tính thanh khon cho chng khoán
đã làm tăng thêm nim tin cho nhà đầu tư .
4. Đánh giá hot động ca TTCK Vit Nam
4.1.Nhng ưu đim
Qua hơn 3 năm hot động TTCK đã đạt được mt s kết qu:
- Chúng ta đã m ra được mt TTCK theo mô hình tp trung vi qui mô nh. Trong
bi cnh nn kinh tế nước ta phi đối mt vi nhiu khó khăn, thách thc trong quá trình
m ca và hi nhp, chu nh hưởng ca cuc khng hong tài chính- tin t khu vc,
TTCK Vit Nam vn ra đời và đi vào hot động. Hot động ca TTCK mc dù chưa phát
trin như mong mun song bước đầu đã trin khai khá suôn s, không gây ra nhng biến
động ln hoc tác động tiêu cc đến đời sng kinh tế-xã hi ca đất nước.
- TTCK Vit Nam đã bước đầu hình thành mt h thng các t chc niêm yết vi
tng giá tr niêm yết là 6.657 t đồng và tng giá tr th
trường là 8.763 t đồng; đã huy
động được mt khi lượng vn đáng k cho ngân sách nhà nước thông qua đấu thu và bo
lãnh phát hành trái phiếu Chính ph, trái phiếu Quĩ h tr phát trin để niêm yết trên th
trường (trên 4.000 t đồng). Các công ty niêm yết bước đầu đã thc hin phát hành c
phiếu để m rng sn xut kinh doanh, tăng vn điu l vi tng giá tr tăng thêm là 155,4
t đồng (tính đến thi đim tháng 7 năm 2003).
- Xây dng được mt h thng các t chc trung gian tham gia hot động trên
TTCK, bao gm 12 công ty chng khoán, 5 ngân hàng lưu ký và 1 ngân hàng ch định
thanh toán. Các trung gian tài chính đã th hin được vai trò ca mình trong vic trin khai
các nghip v môi gii, bo lãnh phát hành và tư vn cho các công ty trong vic niêm yết
và cung cp thông tin cho nhà đầu tư, thc hin tt các giao dch chng khoán trên th
trường.
35 Số lượng công ty tham gia niêm yết lớn: việc tăng số lượng công ty tham gia niêm yết đã khiến cho các cổ phiếu không còn ảnh hưởng trực tiếp đến nhau nữa. Trong các giai đoạn trước, do số lượng công ty tham gia niêm yết ít nên khi một cổ phiếu xuống giá thì thường kéo theo sự xuống giá của toàn bộ thị trường. Đến nay số lượng công ty tham gia đã nhiều hơn, sự ảnh hưởng qua lại về giá giữa các chứng khoán không còn lớn như trước nữa. Quản lý thị trường: gần đây sau khi gặp phải sự phản ứng gay gắt của công chúng đầu tư và các cơ quan ngôn luận, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã hạn chế việc quản lý thị trường bằng các biện pháp hành chính. Ngoài ra việc tăng số lượng phiên giao dịch từ 3 lên 5 phiên/ tuần đã rút ngắn chu kỳ quay của vốn, tăng tính thanh khoản cho chứng khoán đã làm tăng thêm niềm tin cho nhà đầu tư . 4. Đánh giá hoạt động của TTCK Việt Nam 4.1.Những ưu điểm Qua hơn 3 năm hoạt động TTCK đã đạt được một số kết quả: - Chúng ta đã mở ra được một TTCK theo mô hình tập trung với qui mô nhỏ. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình mở cửa và hội nhập, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ khu vực, TTCK Việt Nam vẫn ra đời và đi vào hoạt động. Hoạt động của TTCK mặc dù chưa phát triển như mong muốn song bước đầu đã triển khai khá suôn sẻ, không gây ra những biến động lớn hoặc tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế-xã hội của đất nước. - TTCK Việt Nam đã bước đầu hình thành một hệ thống các tổ chức niêm yết với tổng giá trị niêm yết là 6.657 tỷ đồng và tổng giá trị thị trường là 8.763 tỷ đồng; đã huy động được một khối lượng vốn đáng kể cho ngân sách nhà nước thông qua đấu thầu và bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Quĩ hỗ trợ phát triển để niêm yết trên thị trường (trên 4.000 tỷ đồng). Các công ty niêm yết bước đầu đã thực hiện phát hành cổ phiếu để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vốn điều lệ với tổng giá trị tăng thêm là 155,4 tỷ đồng (tính đến thời điểm tháng 7 năm 2003). - Xây dựng được một hệ thống các tổ chức trung gian tham gia hoạt động trên TTCK, bao gồm 12 công ty chứng khoán, 5 ngân hàng lưu ký và 1 ngân hàng chỉ định thanh toán. Các trung gian tài chính đã thể hiện được vai trò của mình trong việc triển khai các nghiệp vụ môi giới, bảo lãnh phát hành và tư vấn cho các công ty trong việc niêm yết và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, thực hiện tốt các giao dịch chứng khoán trên thị trường.
36
- Xây dng được mt h thng các văn bn pháp lut hướng dn v hot động và
qun lý th trường, bước đầu đảm bao cho s vn hành ca th trường din ra suôn s,
không gây nhng biến động ln.
- Hot động qun lý, vn hành th trường ca U ban Chng khoán Nhà nước và
Trung tâm Giao dch chng khoán đã có nhiu ci tiến và tng bước hoàn thin trên cơ s
rút kinh nghim t hot động thc tin. Đã có các gii pháp kp thi, đảm bo cho th
trường hot động n định, công khai, công bng và hiu qu, không để xy ra nhng hu
qu bt n đáng tiếc.
- Các ch th tham gia TTCK và công chúng đầu tư đã dn làm vi mt phương
thc đầu tư mi vi khong 14.500 nhà đầu tư, trong đó co hơn 90 nhà đầu tư có t chc
và 35 nhà đầu tư nước ngoài, ngày càng tham gia th trường tích cc và hiu qu hơn.
Thông qua hot động ca th trường, các công ty niêm yết, công ty chng khoán tn dng
được nhng li thế mà th trường đem li. Các công ty đã ci tiên phương thc hot động,
công khai hoá thông tin, nâng cao vai trò qun tr công ty, nh vy mà v thế và uy tín ca
công ty được nâng lên.
- Đã đào to bi dưỡng nghip v chng khoán và th trường cho đội ngũ cán b
qun lý, vn hành th trường. Thc hin đào to và cp giy phép hành ngh cho các nhân
viên kinh doanh ca các Công ty chng khoán và t chc lưu ký. Ngoài ra, công tác đào
to và tuyên truyn, ph biến kiến thc v TTCK đã luôn được chú trng và đóng góp
đáng k trong vic cung cp kiến thc cơ bn cũng như hiu biết pháp lut v chng khoán
và TTCK cho công chúng.
- Hot động ca TTCk cũng đã góp phn thúc đẩy tiến trình c phn hoá doanh
nghip nhà nước, gn quá trình c phn hoá vi niêm yết chng khoán trên TTCK. Tng
bước hướng dn doanh nghip áp dng điu l mu và s dng nhng thông l tt nht
trong qun tr công ty, to ra nét văn hoá mi trong qun tr
kinh doanh.
4.2. Nhng hn chế
- Khung pháp lý cho vn hành th trường chưa được hoàn thin, văn bn pháp lý
cao nht ca th trường hin nay là Ngh định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 ca Chính
ph được son tho và ban hành trong điu kin TTCK Vit Nam chưa đi vào hot động,
do vy, qua mt thi gian hot động mt s ni dung không còn phù hp vi hot động ca
th trường hin ti cũ
ng như vi ni dung mi ca Lut Doanh nghip. Khi D tho ngh
định thay thế Ngh định 48/NĐ-CP vn trong quá trình thm định để ban hành, làm cho
nhiu văn bn hướng dn rt khó thc hin.
36 - Xây dựng được một hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn về hoạt động và quản lý thị trường, bước đầu đảm bao cho sự vận hành của thị trường diễn ra suôn sẻ, không gây những biến động lớn. - Hoạt động quản lý, vận hành thị trường của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm Giao dịch chứng khoán đã có nhiều cải tiến và từng bước hoàn thiện trên cơ sở rút kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn. Đã có các giải pháp kịp thời, đảm bảo cho thị trường hoạt động ổn định, công khai, công bằng và hiệu quả, không để xảy ra những hậu quả bất ổn đáng tiếc. - Các chủ thể tham gia TTCK và công chúng đầu tư đã dần làm với một phương thức đầu tư mới với khoảng 14.500 nhà đầu tư, trong đó co hơn 90 nhà đầu tư có tổ chức và 35 nhà đầu tư nước ngoài, ngày càng tham gia thị trường tích cực và hiệu quả hơn. Thông qua hoạt động của thị trường, các công ty niêm yết, công ty chứng khoán tận dụng được những lợi thế mà thị trường đem lại. Các công ty đã cải tiên phương thức hoạt động, công khai hoá thông tin, nâng cao vai trò quản trị công ty, nhờ vậy mà vị thế và uy tín của công ty được nâng lên. - Đã đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán và thị trường cho đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành thị trường. Thực hiện đào tạo và cấp giấy phép hành nghề cho các nhân viên kinh doanh của các Công ty chứng khoán và tổ chức lưu ký. Ngoài ra, công tác đào tạo và tuyên truyền, phổ biến kiến thức về TTCK đã luôn được chú trọng và đóng góp đáng kể trong việc cung cấp kiến thức cơ bản cũng như hiểu biết pháp luật về chứng khoán và TTCK cho công chúng. - Hoạt động của TTCk cũng đã góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, gắn quá trình cổ phần hoá với niêm yết chứng khoán trên TTCK. Từng bước hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng điều lệ mẫu và sử dụng những thông lệ tốt nhất trong quản trị công ty, tạo ra nét văn hoá mới trong quản tr ị kinh doanh. 4.2. Những hạn chế - Khung pháp lý cho vận hành thị trường chưa được hoàn thiện, văn bản pháp lý cao nhất của thị trường hiện nay là Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ được soạn thảo và ban hành trong điều kiện TTCK ở Việt Nam chưa đi vào hoạt động, do vậy, qua một thời gian hoạt động một số nội dung không còn phù hợp với hoạt động của thị trường hiện tại cũ ng như với nội dung mới của Luật Doanh nghiệp. Khi Dự thảo nghị định thay thế Nghị định 48/NĐ-CP vẫn trong quá trình thẩm định để ban hành, làm cho nhiều văn bản hướng dẫn rất khó thực hiện.