LUẬN VĂN: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCT 2 TP.HCM
10,098
309
94
Trang 61
quyền hạn, nhiệm vụ. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân Hàng
Nhà Nước với các cơ quan chức năng, đặc biệt là Bộ tài chính trong quá
trình xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ, pháp luật về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng.
- Ngân Hàng Nhà Nước có đủ nguồn lực và độc lập tương đối về
nghiệp vụ, tổ chức và tài chính, hoạt động với cơ chế khác với các cơ quan
hành chính, sự nghiệp, dưới sự quản lý, giám sát của Chính Phủ và Quốc
hội.
- Ngân Hàng Nhà Nước có trách nhiệm và quyền hạn chủ chốt
trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các TCTD và các tổ chức khác
có hoạt động ngân hàng, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Bộ tài chính
trong việc quản lý, giám sát bảo đảm an toàn hệ thống tài chính.
¾ Đổi mới và phát triển hệ thống giám sát ngân hàng
Trên cơ sở bộ máy thanh tra Ngân Hàng Nhà Nước hiện có, xây
dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hữu hiệu cả về cơ chế, mô
hình tổ chức, con người và phương châm nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn
phát triển hệ thống Ngân hàng Việt Nam và thực hiện theo nguyên tắc,
chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng.
3.1.2.2 Đối với tổ chức tín dụng
Cải cách triệt để và phát triển hệ thống các TCTD theo hướng đa
năng, hiện đại, đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, có quy mô lớn và
hoạt động theo nguyên tắc thị trường với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, áp
dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
Cơ cấu lại hệ thống NHTM, tách bạch tín dụng chính sách và tín
dụng thương mại, bảo đảm quyền kinh doanh của các tổ chức tài chính
nước ngoài theo các cam kết song phương và đa phương đã ký kết với các
nước và các tổ chức quốc tế, gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh
Trang 62
nghiệp. Tiếp tục cơ cấu lại một cách toàn diện hệ thống TCTD theo các đề
án đã được phê duyệt, cụ thể là:
- Tăng cường năng lực thể chế thông qua cơ cấu lại tổ chức và hoạt
động, phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng
quản trị và ban điều hành, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng
cường năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả
trong kinh doanh, phát triển các hệ thống quản lý của NHTM phù hợp với
các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
- Tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo các NHTM có đủ nguồn
vốn để tiếp tục tăng vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng
và khả năng sinh lời, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối
của các NHTM.
- Từng bước cổ phần hóa các NHTM nhà nước theo nguyên tắc thận
trọng, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng.
Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng có tiềm lực về
tài chính, công nghệ, quản lý và uy tín được mua cổ phiếu và tham gia
quản trị, điều hành NHTM tại Việt Nam. Ngân hàng quốc doanh đóng vai
trò chủ đạo và đi đầu trong hệ thống ngân hàng về quy mô hoạt động, năng
lực tài chính, công nghệ, quản lý và hiệu quả kinh doanh, đồng thời cùng
với ngân hàng cổ phần trong nước đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Dự kiến trước năm 2008 sẽ hoàn thành cổ phần hóa
Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu
Long và đến năm 2010 sẽ hoàn thành cổ phần hóa các ngân hàng thương
mại quốc doanh khác. Theo kế hoạch thì trong năm nay NHCT Việt Nam
sẽ bắt đầu tiến trình cổ phần hóa. Nhà nước sẽ nắm giữ chi phối hoặc tỷ lệ
cổ phần lớn tại một số ít NHTM nhà nước được cổ phần hóa tùy theo điều
kiện cụ thể của từng ngân hàng và yêu cầu quản lý, đảm bảo an toàn, hiệu
quả của hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao nguyên tắc thương mại, kỷ
luật thị trường trong hoạt động của các NHTM.
Trang 63
- Phát triển quỹ tín dụng nhân dân thành TCTD hợp tác độc lập, hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt
động kinh doanh tiền tệ.
- Tuân thủ các quy định của các Hiệp định song phương với các
nước và quy định của WTO về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng.
- Đổi mới cơ chế quản lý, cho phép các tổ chức tín dụng được thực
sự tự chủ và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và được
hoạt động trong khuôn khổ pháp lý minh bạch, công khai, bình đẳng. Nhà
nước chỉ đóng vai trò tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động tiền tệ,
ngân hàng. Nâng cao hiệu lực quản lý và tăng cường năng lực quản trị rủi
ro, thành lập và đưa vào hoạt động có hiệu quả các cấu phần quản trị rủi ro,
xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong đó có RRTD.
3.1.2.3 Định hướng khác
- Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích được
nhận định theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở nâng cao chất lượng và
hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh
hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch vụ tài chính, ngân hàng mới có hàm
lượng công nghệ cao. Từng bước tự do hóa gia nhập thị trường và khuyến
khích các Tổ chức tín dụng cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ,
uy tín thương hiệu thay vì dựa chủ yếu vào giá cả dịch vụ ngân hàng và mở
rộng mạng lưới. Đến năm 2010 hệ thống ngân hàng Việt Nam phấn đấu
phát triển được hệ thống dịch vụ ngân hàng ngang tầm với các nước trong
khu vực Asean về chủng loại, chất lượng và có khả năng cạnh tranh quốc
tế ở một số dịch vụ.
- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng đến năm 2010. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp
lý, áp dụng đầy đủ hơn các thể chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn, kinh
doanh tiền tệ - ngân hàng. Xây dựng môi trường pháp luật trong lĩnh vực
Trang 64
tiền tệ, hoạt động ngân hàng minh bạch góp phần tạo môi trường lành
mạnh và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống
tiền tệ - ngân hàng. Loại bỏ hình thức bảo hộ, bao cấp, phân biệt đối xử
giữa các tổ chức tín dụng. Tăng cường hiệu lực những chế tài pháp lý, kinh
tế, hành chính bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của người đi vay
và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức tín dụng. Hạn chế và tiến
tới xóa bỏ việc hình sự hóa các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng.
- Phát triển hạ tầng công nghệ hiện đại ngang tầm với các nước
trong khu vực dựa trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin,
điện tử tiên tiến và các chuẩn mực, thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện
Việt Nam; Tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an
ninh mạng.
- Phát triển thị trường tiền tệ an toàn, đồng bộ và mang tính cạnh
tranh cao nhằm tạo cơ sở quan trọng cho hoạch định và điều hành chính
sách tiền tệ, huy động và phân bố có hiệu quả nguồn lực tài chính, giảm
thiểu rủi ro cho các TCTD.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo
lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt
Nam, trước hết là nâng cao năng lực cạnh tranh của các TCTD và khả năng
quản lý, kiểm soát hệ thống của Ngân Hàng Nhà Nước. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các TCTD trong nước mở rộng hoạt động ra thị trường nước
ngoài thông qua các dịch vụ cung cấp trong khuôn khổ WTO, đặc biệt là
hiện diện thương mại, cung cấp qua biên giới; Phát triển quan hệ hợp tác
đa phương và song phương trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng nhằm tận
dụng nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến của nước ngoài.
Phối hợp với các cơ quan thanh tra, giám sát tài chính nhằm phát hiện,
ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý rủi ro trên phạm vi khu vực và toàn cầu.
Trang 65
3.1.3 Quan điểm, định hướng hoạt động phòng ngừa, hạn chế
RRTD của ngân hàng thương mại.
3.1.3.1 Quan điểm
- Hoạt động phòng ngừa và hạn chế RRTD là nhân tố rất quan trọng
đảm bảo sự cân bằng giữa tăng trưởng về mặt lượng với mặt chất của hoạt
động tín dụng, góp phần duy trì và nâng cao khả năng cung ứng tín dụng
của các ngân hàng cho nền kinh tế. Ngoài ra hoạt động này còn góp phần
quan trọng làm cho thị trường tiền tệ, tín dụng tránh được tình trạng phát
triển lúc nóng, lúc lạnh, qua đó nâng cao chất lượng và sự bền vững cho sự
phát triển của thị trường tiền tệ, tín dụng tại Việt Nam.
- Có rất nhiều nguyên nhân và yếu tố dẫn đến RRTD. Khi đặt vấn đề
phòng ngừa và hạn chế RRTD thì cần nhận thức và xử lý trên cơ sở đặt
chúng trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường kinh tế, pháp lý của
nền kinh tế nói chung và hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng. Do
tính chất là một trung gian tài chính, nên các ngân hàng luôn đối mặt trong
tình trạng thông tin mất cân xứng với những hoạt động sản xuất kinh
doanh và ngân hàng tài trợ, do vậy ngân hàng chịu rất nhiều rủi ro hơn các
doanh nghiệp bởi các nguyên nhân gắn trực tiếp với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp gây ra.
- Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, do vậy ngân
hàng phải tìm cách sống chung với rủi ro. Hoạt động phòng ngừa và hạn
chế rủi ro được xem là công cụ để ngân hàng hoạt động tín dụng có hiệu
quả và bền vững hơn. Ngân hàng không nên thấy hoạt động tín dụng đầy
rủi ro mà co cụm lại, sợ trách nhiệm và làm đọng vốn. Tuy nhiên cũng
không quá mạo hiểm trong hoạt động tín dụng khi quá tự tin vào khả năng
quản lý rủi ro của mình.
- Trong xu thế hội nhập quốc tế nhanh chóng và sâu sắc về hoạt
động tiền tệ, tín dụng, hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần được
Trang 66
thực hiện tiếp cận với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế thông qua tiếp thu
một cách có chọn lọc các công nghệ và kinh nghiệm quốc tế phù hợp trong
hoạt động này.
3.1.3.2 Định hướng
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến 2010 được thông qua trong
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001) đã xác định phương hướng căn
bản cho hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng với mục tiêu “bảo đảm ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng,
kích thích đầu tư phát triển”. Để đạt được mục tiêu trên hoạt động hạn chế
rủi ro và tăng cường an toàn và chất lượng tín dụng đã được đề cập như
một trọng tâm với nội dung chính là “Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp
lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong
kinh doanh tiền tệ ngân hàng; giải quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cường
những chế định pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của
người đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay; Tăng
cường năng lực tự kiểm tra của tổ chức tín dụng và công tác thanh tra,
giám sát của cơn quan chức năng, không để xảy ra đổ vỡ tín dụng”
Tầm quan trọng của hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro đã
được xem là một trong những biện pháp lâu dài và cơ bản để đạt được mục
tiêu trên. Đây là yêu cầu rất bức bách và cũng rất nặng nề về tăng trưởng
an toàn tín dụng do thực tế đặt ra với hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong bối cảnh hoạt động tiền tệ, ngân hàng ngày càng đa dạng với sự
tăng cường mạnh mẽ tính chất hợp tác, cạnh tranh quốc tế khi tham gia hội
nhập sâu rộng hơn với cộng đồng tài chính, tiền tệ khu vực và thế giới.
Thực trạng RRTD khá phổ biến trong thời gian qua cho thấy ở nước
ta còn có sự yếu kém trong năng lực kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
tín dụng của các tổ chức tín dụng và các cơ quan có chức năng liên quan.
Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm suy yếu hiệu lực của
Trang 67
hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Do đó phải tăng cường năng lực
kiểm tra, giám sát để sớm tránh được hoặc phát hiện và xử lý kịp thời
RRTD.
Hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro phải gắn liền với mục tiêu
tăng trưởng của nền kinh tế và diễn biến tài chính tiền tệ trong từng giai
đoạn cụ thể để đảm bảo tính linh hoạt nhưng vẫn giữ vững mục tiêu hàng
đầu là bảo đảm ổn định hệ thống tiền tệ, ngân hàng, hỗ trợ tích cực cho đầu
tư và tăng trưởng kinh tế. Trong những năm gần đây mục tiêu tăng trưởng
GDP luôn đạt 7-8%, tăng trưởng tín dụng ở mức 20-30%. Trong bối cảnh
mục tiêu tăng trưởng luôn cao trong các năm thì hoạt động phòng ngừa và
hạn chế rủi ro phải có sự linh hoạt trong cân bằng để vừa đảm bảo được
tăng trưởng cần thiết cho hoạt động tín dụng và hệ thống ngân hàng, vừa
bảo đảm sự bền vững, an toàn cho hệ thống tiền tệ, tín dụng. Hai yêu cầu
này bổ sung, hỗ trợ cho nhau tạo nên điều kiện cần và đủ cho sự phát triển
cả về lượng và chất của hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng.
3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại ngân hàng
3.2.1 Kiến nghị đối với các cấp quản lý vĩ mô và NHNN
3.2.1.1 Về cơ chế, chính sách và môi trường pháp lý
Hoàn thiện hệ thống pháp luật là một đòi hỏi cấp bách. Nhà nước
phải không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích
sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc, rộng mở để các
thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng
cần tiếp tục hoàn thiện đổi mới môi trường kinh tế, coi đó là giải pháp tổng
thể và cơ bản nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nói
chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nói riêng. Luận văn xin đưa ra một số
giải pháp cụ thể :
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống văn bản pháp
quy đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với hành lang pháp lý chung, phù
Trang 68
hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường để ngân hàng và các ngành
kinh tế có căn cứ thực hiện.
- Cần thiết lập và duy trì chính sách phát triển kinh tế theo hướng
ổn định, tránh việc thay đổi bất ngờ, thường xuyên, liên tục làm cho các
ngân hàng, doanh nghiệp trở tay không kịp, gây thua lỗ thậm chí dẫn đến
phá sản. Bên cạnh đó sự thay đổi các chính sách như chính sách thuế,
chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu… có thể làm cho các
đơn vị kinh doanh chuyển từ lãi sang lỗ hoặc ngược lại. Sự bất ổn về kinh
tế làm ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp, chính sách
tín dụng ngân hàng là nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Chính vì thế nhà nước cần duy trì môi trường kinh
tế thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo nên một môi trường kinh tế mà vốn có thể đầu tư một cách an
toàn, duy trì mức lạm phát vừa phải, hoạt động tài chính vững vàng.
- Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách, luật
pháp cần nắm bắt nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã
hội, nhất là việc từng bước hoàn chỉnh nền kinh tế thị trường. Trước khi
ban hành các văn bản điều chỉnh cơ chế, chính sách, luật pháp phải thu
thập ý kiến đầy đủ, khách quan từ các cơ quan, ban ngành, doanh nghiệp
để bảo đảm việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công bằng, phù hợp với
điều kiện thực tế.
- Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các bộ ngành có hướng
dẫn cụ thể và tháo gỡ những vướng mắc cụ thể, trình tự, thủ tục, trách
nhiệm của TCTD, của cơ quan công an, của chính quyền cơ sở, của sở tài
nguyên môi trường làm cơ sở pháp lý để cùng các bộ ngành liên quan ban
hành văn bản hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phối
hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án.
Trang 69
- Tăng cường hoạt động phối hợp với các cơ quan ban ngành liên
quan trong quá trình xử lý nợ xấu. Trong đó, tập trung tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi, xử lý tài sản là bất động sản, khâu
thi hành án, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản …
- Đề nghị Nhà nước cần có chính sách bắt buộc tất cả các doanh
nghiệp phải kiểm toán hàng năm tại những cơ quan kiểm toán độc lập và
có uy tín, được phép hoạt động hợp pháp. Nhất là những công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần phải thực hiện kiểm toán bắt buộc ngay
sau khi hoàn thành thủ tục cấp giấy phép kinh doanh. Chính sách này sẽ
khắc phục tình trạng đánh giá khả năng tài chính của các doanh nghiệp
chưa được rõ, tiềm ẩn khả năng tài chính các doanh nghiệp không lành
mạnh dẫn tới khó khăn, rủi ro cho việc cấp tín dụng của các ngân hàng
thương mại.
3.2.1.2 Cải cách, nâng cao năng lực của hệ thống NHTM VN
Trong xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa kinh tế hiện nay thì xu
thế hội nhập về kinh tế là điều tất yếu. Trong đó, ngành ngân hàng đóng
vai trò chủ đạo là ngành phải hội nhập trước để chuẩn bị cơ sở nền tảng
cho các ngành kinh tế khác phát triển và hội nhập theo. Điều này đã mang
lại những cơ hội nhưng cũng đặt ra những thách thức lớn cho các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Để phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt
tiêu cực thì chính phủ và ngân hàng Nhà nước cần thực hiện một số biện
pháp sau :
- Nâng cao tiềm lực tài chính của các ngân hàng thương mại bằng
cách tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng tăng vốn điều lệ, thúc đẩy
các ngân hàng phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Đối với
những ngân hàng yếu kém, đang phải chịu sự kiểm soát đặc biệt hoặc ngân
hàng không đủ năng lực tài chính thì kiên quyết sáp nhập, giải thể hoặc
cho phá sản.
Trang 70
- Tạo lập sân chơi bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại quốc
doanh và ngoài quốc doanh, không phân biệt đối xử, cạnh tranh bình đẳng,
lành mạnh, thúc đẩy nhau cùng phát triển theo hướng ngân hàng quốc
doanh phải là đầu tàu mạnh để kéo cả hệ thống cùng phát triển.
- Xây dựng môi trường pháp lý cho hệ thống ngân hàng phù hợp
thông lệ quốc tế. Hệ thống kế toán ngân hàng phải thống nhất trong toàn
bộ hệ thống, phù hợp theo thông lệ quốc tế, thực hiện kiểm toán định kỳ và
bắt buộc công khai tài chính các TCTD.
- Quy định cụ thể lộ trình sắp xếp lại hệ thống NHTM quốc doanh
và NHTM ngoài quốc doanh phù hợp với đặc điểm của từng loại hình, từ
đó nâng cao sức cạnh tranh, tiến dần đến hòa nhập với hệ thống ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới.
- Chính phủ và ngành ngân hàng cùng các ngành chức năng hữu
quan cần phải kiên quyết xử lý ngay các tồn đọng cũ về nợ quá hạn, nợ
khó đòi, lành mạnh hóa tình hình tài chính của các NHTM đồng thời với
việc hỗ trợ các ngân hàng trong việc xử lý tài sản tồn đọng như: đơn giản
về thủ tục, ưu đãi về thuế, phí … Việc phân loại nợ vay và trích lập phòng
ngừa rủi ro phải thực hiện theo chuẩn mực quốc tế.
- Cấu trúc lại các ngân hàng từ mô hình truyền thống sang mô hình
hiện đại, chuyên môn hóa theo đối tượng, chuyên môn hóa theo sản phẩm
để chuẩn bị hội nhập với ngân hàng nước ngoài. Cần trang bị, hiện đại hóa
và kết nối hệ thống công nghệ thông tin trong toàn ngành ngân hàng để
tương thích trong toàn hệ thống, ứng dụng công nghệ tin học vào dịch vụ
thanh toán của toàn bộ hệ thống.
3.2.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, đánh giá của
Ngân Hàng Nhà Nước đối với hoạt động tín dụng ngân hàng
- Ngân hàng Nhà nước phải bắt buộc tất cả các TCTD xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ độc lập, có đủ khả năng giám sát tất cả các hoạt