LUẬN VĂN: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCT 2 TP.HCM

10,096
309
94
Trang 1
Chương 1 : LÝ LUN CHUNG V TÍN DNG
RI RO TÍN DNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MI
1.1 TNG QUAN V TÍN DNG
1.1.1 Khái nim
Trong hot động kinh doanh tin t ca ngân hàng thì hot động tín
dng mang li ngun thu ch yếu, nó gi vai trò quyết định s tn ti ca
ngân hàng. Nghip v tín dng là nghip v phc tp và gp nhiu ri ro
nht, chính vì thế mà ngân hàng thường xuyên chú ý qun lý cht ch đối vi
nghip v này. Nghip v tín dng ca NHTM có quan h vi tt c các lĩnh
vc ca nn kinh tế, t lĩnh vc tiêu dùng cá nhân đến sn xut kinh doanh,
đầu tư phát trin.
Trong quá trình hình thành, vn động và phát trin ca nn kinh tế
hàng hóa thì tín dng có nhiu cách định nghĩa khác nhau :
- Tín dng là s vn động ca vn tin t trên cơ s hoàn tr.
- Tín dng là s vn động ca qu cho vay.
- Tín dng là s trao đổi mt thc th (hàng hóa hoc tin t) để đổi ly
mt s cam kết hoàn tr (c vn và lãi) trong thi gian nht định.
- Tín dng là s trao đổi tài hóa hin ti để ly mt tài hóa tương lai.
Tùy theo góc độ nghiên cu mà người ta có các cách định nghĩa khác
nhau. Trong thc tế tín dng hot động rt phong phú và đa dng, nhưng
bt c dng nào thì tín dng cũng th hin hai ni dung cơ bn. Th nht là
người s hu mt s tin hoc hàng hóa chuyn giao cho người khác s dng
trong mt thi gian nht định. Th hai là đến thi hn do hai bên tha thun
thì người s dng hoàn li cho người s hu mt giá tr ln hơn, phn tăng
thêm gi là li tc cho vay.
Trang 1 Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG 1.1.1 Khái niệm Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thì hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu, nó giữ vai trò quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ phức tạp và gặp nhiều rủi ro nhất, chính vì thế mà ngân hàng thường xuyên chú ý quản lý chặt chẽ đối với nghiệp vụ này. Nghiệp vụ tín dụng của NHTM có quan hệ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, từ lĩnh vực tiêu dùng cá nhân đến sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển. Trong quá trình hình thành, vận động và phát triển của nền kinh tế hàng hóa thì tín dụng có nhiều cách định nghĩa khác nhau : - Tín dụng là sự vận động của vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả. - Tín dụng là sự vận động của quỹ cho vay. - Tín dụng là sự trao đổi một thực thể (hàng hóa hoặc tiền tệ) để đổi lấy một sự cam kết hoàn trả (cả vốn và lãi) trong thời gian nhất định. - Tín dụng là sự trao đổi tài hóa hiện tại để lấy một tài hóa tương lai. Tùy theo góc độ nghiên cứu mà người ta có các cách định nghĩa khác nhau. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào thì tín dụng cũng thể hiện ở hai nội dung cơ bản. Thứ nhất là người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định. Thứ hai là đến thời hạn do hai bên thỏa thuận thì người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, phần tăng thêm gọi là lợi tức cho vay.
Trang 2
1.1.2 S cn thiết ca tín dng
Trong nn KTTT các doanh nghip có mi quan h vi nhau thông qua
trao đổi mua bán hàng hóa. Để thc hin vic trao đổi mua bán này thì các
doanh nghip phi có vn dưới hình thái tin t hay hàng hóa. Quá trình tun
hoàn vn ca doanh nghip tri qua 3 giai đon :
- Vn b ra dùng để mua nguyên, nhiên, vt liu. Trong giai đon
này thì vn chuyn t hình thái tin t sang hình thái hin vt.
- Khi đó có tư liu sn xut thì doanh nghip tiến hành quá trình sn
xut bng cách kết hp đối tượng lao động vi công c lao động. giai đon
này thì vn chuyn t hình thái hàng hóa sang chi phí sn xut, sau đó tr v
dng hàng hóa mi.
- Hàng hóa mi này s được tiêu th trên th trường và vn tr v
hình thái tin t.
Trong quá trình trên không phi lúc nào cũng thc hin suôn s, có khi
hàng hóa được sn xut ra nhưng chưa tiêu th được hoc đã tiêu th được
nhưng chưa thu tin được hoc đã thu được tin nhưng chưa cn thiết mua
nguyên vt liu để d tr sn xut. Có khi có nhu cu mua hàng hóa phc v
sn xut nhưng li không có tin và ngược li. S dĩ có hin tượng này vì chu
k sn xut và tính thi v mi doanh nghip khác nhau. Do vy mt thi
đim nào đó thì s có doanh nghip tha vn và có doanh nghip thiếu vn.
Vì quá trình sn xut là mt quá trình liên tc nên đòi hi phi có tín dng
làm cu ni gia bên tha vn và bên thiếu vn.
1.1.3 Các hình thc tín dng
Trong nn KTTT thì hot động tín dng rt đa dng và phong phú.
Trong qun lý tín dng thì các nhà kinh tế nước ta da vào các tiêu thc sau
để phân loi.
Trang 2 1.1.2 Sự cần thiết của tín dụng Trong nền KTTT các doanh nghiệp có mối quan hệ với nhau thông qua trao đổi mua bán hàng hóa. Để thực hiện việc trao đổi mua bán này thì các doanh nghiệp phải có vốn dưới hình thái tiền tệ hay hàng hóa. Quá trình tuần hoàn vốn của doanh nghiệp trải qua 3 giai đoạn : - Vốn bỏ ra dùng để mua nguyên, nhiên, vật liệu. Trong giai đoạn này thì vốn chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật. - Khi đó có tư liệu sản xuất thì doanh nghiệp tiến hành quá trình sản xuất bằng cách kết hợp đối tượng lao động với công cụ lao động. Ở giai đoạn này thì vốn chuyển từ hình thái hàng hóa sang chi phí sản xuất, sau đó trở về dạng hàng hóa mới. - Hàng hóa mới này sẽ được tiêu thụ trên thị trường và vốn trở về hình thái tiền tệ. Trong quá trình trên không phải lúc nào cũng thực hiện suôn sẻ, có khi hàng hóa được sản xuất ra nhưng chưa tiêu thụ được hoặc đã tiêu thụ được nhưng chưa thu tiền được hoặc đã thu được tiền nhưng chưa cần thiết mua nguyên vật liệu để dự trữ sản xuất. Có khi có nhu cầu mua hàng hóa phục vụ sản xuất nhưng lại không có tiền và ngược lại. Sở dĩ có hiện tượng này vì chu kỳ sản xuất và tính thời vụ ở mỗi doanh nghiệp khác nhau. Do vậy ở một thời điểm nào đó thì sẽ có doanh nghiệp thừa vốn và có doanh nghiệp thiếu vốn. Vì quá trình sản xuất là một quá trình liên tục nên đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa bên thừa vốn và bên thiếu vốn. 1.1.3 Các hình thức tín dụng Trong nền KTTT thì hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Trong quản lý tín dụng thì các nhà kinh tế ở nước ta dựa vào các tiêu thức sau để phân loại.
Trang 3
1.1.3.1 Căn c vào thi hn tín dng : chia làm 3 loi
- Tín dng ngn hn: đây là loi tín dng có thi hn ti đa đến 12
tháng. Loi hình này được khách hàng vay vn nhm bù đắp s thiếu ht vn
lưu động và nhm đáp ng các nhu cu chi tiêu ngn hn ca cá nhân. Loi
hình này được xác định phù hp vi chu k sn xut, kinh doanh và kh năng
tr n ca khách hàng. Trong cơ cu dư n ca ngân hàng thì tín dng ngn
hn chiếm t trng cao nht.
- Tín dng trung hn : Có thi hn t trên 12 tháng đến 60 tháng. Loi
tín dng này được s dng ch yếu để mua sm tài sn c định, ci tiến, đổi
mi k thut, xây dng nhng công trình nh thu hi vn nhanh.
- Tín dng dài hn : Có thi hn trên 60 tháng nhưng không quá thi
hn hot động còn li theo quyết định thành lp hoc giy phép kinh doanh
đối vi pháp nhân và không quá 15 năm đối vi cho vay các d án phc v
đời sng. Loi tín dng này thông thường dùng để tài tr cho các công trình
xây dng cơ bn, xây dng nhà ca có quy mô ln.
1.1.3.2 Căn c vào đối tượng tín dng : chia làm 2 loi
- Tín dng vn lưu động : là loi tín dng được cp phát để hình thành
vn lưu động ca các t chc kinh tế phc v trc tiếp cho sn xut và lưu
thông hàng hóa, tín dng lưu động thường được s dng cho vay bù đắp mc
vn lưu động thiếu ht tm thi. Loi này thường được chia làm các loi sau:
cho vay d tr hàng hóa, cho vay chi phí sn xut và cho vay để thanh toán
các khon n dưới hình thc chiết khu các k phiếu …
- Tín dng vn c định : là loi tín dng được cp phát để hình thành
tài sn c định như đầu tư để mua sm tài sn c định như đổi mi, ci tiến
k thut, m rng sn xut, xây dng công trình mi… Loi tín dng này
thường là trung, dài hn.
Trang 3 1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng : chia làm 3 loại - Tín dụng ngắn hạn: đây là loại tín dụng có thời hạn tối đa đến 12 tháng. Loại hình này được khách hàng vay vốn nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Loại hình này được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. - Tín dụng trung hạn : Có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng này được sử dụng chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới kỹ thuật, xây dựng những công trình nhỏ thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn : Có thời hạn trên 60 tháng nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống. Loại tín dụng này thông thường dùng để tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản, xây dựng nhà cửa có quy mô lớn. 1.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng : chia làm 2 loại - Tín dụng vốn lưu động : là loại tín dụng được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế phục vụ trực tiếp cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng lưu động thường được sử dụng cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại này thường được chia làm các loại sau: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu các kỳ phiếu … - Tín dụng vốn cố định : là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố định như đầu tư để mua sắm tài sản cố định như đổi mới, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng công trình mới… Loại tín dụng này thường là trung, dài hạn.
Trang 4
1.1.3.3 Căn c vào mc đích s dng vn : chia làm 2 loi
- Tín dng sn xut và lưu thông hàng hóa : là loi tín dng cp cho
các doanh nghip để tiến hành sn xut và lưu thông hàng hóa.
- Tín dng tiêu dùng : là loi tín dng cp cho cá nhân để đáp ng nhu
cu tiêu dùng như mua sm nhà ca, xe c… và c nhng nhu cu bình
thường hàng ngày khác như hc tp, du lch…
1.1.3.4 Căn c vào mc độ tín nhim vi khách hàng: chia làm 2 loi
- Tín dng không bo đảm : là loi tín dng được cp phát không có tài
sn thế chp, cm c hoc bo lãnh ca bên th 3 mà hoàn toàn da trên uy
tín ca khách hàng đối vi ngân hàng. Khi cp tín dng theo hình thc này thì
ngân hàng cân nhc k v uy tín ca đối tượng cũng như kh năng tài chính
ca h, vì đối vi hình thc này khi có ri ro xy ra thì ngân hàng có th s
mt trng.
- Tín dng có bo đảm : đây là hình thc cho vay rt ph biến và đa
dng. Là loi tín dng được cp trên cơ s tài sn thế chp, cm c như động
sn, bt động sn… hoc có s bo lãnh ca người th ba, người th ba này
có th là ngân hàng, t chc kinh tế có uy tín được ngân hàng chp nhn bo
lãnh.
1.1.3.5 Căn c vào ch th trong quan h tín dng : chia làm 3 loi
- Tín dng thương mi : là quan h tín dng gia các nhà sn xut,
kinh doanh được biu hin dưới hình thc mua bán chu hàng hóa.
- Tín dng ngân hàng : là quan h tín dng gia ngân hàng, các t chc
tín dng khác vi các nhà sn xut, kinh doanh, các tng lp dân cư… Trong
tín dng này thì ngân hàng đóng vai trò là mt t chc trung gian, va là
người đi vay va là người cho vay.
- Tín dng nhà nước : là quan h tín dng gia nhà nước vi các tng
lp dân cư hoc các t chc kinh tế được thc hin dưới hình thc chính ph
Trang 4 1.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn : chia làm 2 loại - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : là loại tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Tín dụng tiêu dùng : là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ… và cả những nhu cầu bình thường hàng ngày khác như học tập, du lịch… 1.1.3.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng: chia làm 2 loại - Tín dụng không bảo đảm : là loại tín dụng được cấp phát không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Khi cấp tín dụng theo hình thức này thì ngân hàng cân nhắc kỹ về uy tín của đối tượng cũng như khả năng tài chính của họ, vì đối với hình thức này khi có rủi ro xảy ra thì ngân hàng có thể sẽ mất trắng. - Tín dụng có bảo đảm : đây là hình thức cho vay rất phổ biến và đa dạng. Là loại tín dụng được cấp trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm cố như động sản, bất động sản… hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, người thứ ba này có thể là ngân hàng, tổ chức kinh tế có uy tín được ngân hàng chấp nhận bảo lãnh. 1.1.3.5 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng : chia làm 3 loại - Tín dụng thương mại : là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. - Tín dụng ngân hàng : là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà sản xuất, kinh doanh, các tầng lớp dân cư… Trong tín dụng này thì ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian, vừa là người đi vay vừa là người cho vay. - Tín dụng nhà nước : là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tầng lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế được thực hiện dưới hình thức chính phủ
Trang 5
phát hành công trái để huy động vn ca dân cư và các t chc khác trong xã
hi.
1.1.4 Chc năng ca tín dng
1.1.4.1 Chc năng tp trung và phân phi li vn tin t
khâu tp trung, vn tín dng là nơi tp hp các ngun vn tm thi
nhàn ri trong nn kinh tế, bao gm vn bng tin ca các doanh nghip, các
t chc kinh tế và vn tiết kim ca tng lp dân cư… to nên ngun vn tín
dng có quy mô ln mnh.
khâu phân phi li tin t thì vn tín dng là nơi tiếp vn cho các
đơn v, cá nhân đang thiếu vn sn xut, kinh doanh, lưu thông hàng hóa,
dch v hay nhu cu sinh hot ca đời thường… to điu kin m rng và
thúc đẩy sn xut phát trin. khâu này vn tín dng đã xâm nhp vào các
ngành, lĩnh vc khác nhau ca đời sng kinh tế - xã hi.
1.1.4.2 Chc năng tiết kim tin mt và chi phí lưu thông
Vn tín dng đã tranh th được ngun vn tm thi nhàn ri trong xã
hi đưa vào lưu thông nhm tăng nhp độ vòng quay ca đồng tin, gim
lượng tin dư tha và làm tăng kh năng sinh li ca đồng tin.
Khi các quan h tín dng ngày càng phát trin thì ngoài hình thc vay
mượn trc tiếp bng tin thì các ch th có nhu cu v vn có th phát hành
các chng t có giá như tín phiếu, trái phiếu, k phiếu… mt s nước có
nn kinh tế phát trin lâu đời thì lut pháp còn cho phép các dng k phiếu
hay khế ước n được lưu thông và chuyn nhượng trong thi gian có hiu lc
làm đa dng hóa các phương tin thanh toán và tiết kim đáng k lượng tin
mt cn thiết phi có trong lưu thông.
Khi nn kinh tế càng phát trin, dch v ngân hàng ngày càng m rng
thì hu hết các t chc, cá nhân đều thc hin giao dch thông qua tài khon
ti ngân hàng, dch v thanh toán không dùng tin mt phát trin to điu
Trang 5 phát hành công trái để huy động vốn của dân cư và các tổ chức khác trong xã hội. 1.1.4 Chức năng của tín dụng 1.1.4.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ Ở khâu tập trung, vốn tín dụng là nơi tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, bao gồm vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và vốn tiết kiệm của tầng lớp dân cư… tạo nên nguồn vốn tín dụng có quy mô lớn mạnh. Ở khâu phân phối lại tiền tệ thì vốn tín dụng là nơi tiếp vốn cho các đơn vị, cá nhân đang thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa, dịch vụ hay nhu cầu sinh hoạt của đời thường… tạo điều kiện mở rộng và thúc đẩy sản xuất phát triển. Ở khâu này vốn tín dụng đã xâm nhập vào các ngành, lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội. 1.1.4.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông Vốn tín dụng đã tranh thủ được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đưa vào lưu thông nhằm tăng nhịp độ vòng quay của đồng tiền, giảm lượng tiền dư thừa và làm tăng khả năng sinh lợi của đồng tiền. Khi các quan hệ tín dụng ngày càng phát triển thì ngoài hình thức vay mượn trực tiếp bằng tiền thì các chủ thể có nhu cầu về vốn có thể phát hành các chứng từ có giá như tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu… Ở một số nước có nền kinh tế phát triển lâu đời thì luật pháp còn cho phép các dạng kỳ phiếu hay khế ước nợ được lưu thông và chuyển nhượng trong thời gian có hiệu lực làm đa dạng hóa các phương tiện thanh toán và tiết kiệm đáng kể lượng tiền mặt cần thiết phải có trong lưu thông. Khi nền kinh tế càng phát triển, dịch vụ ngân hàng ngày càng mở rộng thì hầu hết các tổ chức, cá nhân đều thực hiện giao dịch thông qua tài khoản tại ngân hàng, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phát triển tạo điều
Trang 6
kin phát trin bút t, điu này gim lượng tin mt trong lưu thông, gim các
chi phí khác như chi phí in n, chi phí bo qun, chi phí vn chuyn …
1.1.4.3 Chc năng kim soát các hot động kinh tế
Thông qua quá trình tp trung và phân phi li vn tin t, tín dng
góp phn phn ánh mc độ phát trin nn kinh tế v các mt như khi lượng
tin nhàn ri trong xã hi, nhu cu vn trong tng thi k… cũng như mi
quan h gia tích lũy và tiêu dùng. Bên cnh đó để đảm bo an toàn cho đồng
vn tín dng mang li hiu qu, tt yếu các ch th trong quan h tín dng s
t kim soát ln nhau, t đó d dàng phát hin nhng tiêu cc phát sinh trong
hot động sn xut, kinh doanh ca h. Trên cơ s đó s có nhng bin pháp
thích ng nhm ngăn chn kp thi giúp cho các quan h kinh tế din ra trong
khuôn kh pháp lut, lành mnh và thông sut. Đồng thi t nhng hot động
này s giúp hoàn thin h thng pháp lut vi thc tế tng quc gia nhm
thúc đẩy kinh tế xã hi phát trin.
1.1.5 Vai trò ca tín dng trong nn KTTT
1.1.5.1 Tín dng góp phn thúc đẩy sn xut phát trin
Quá trình sn xut ca doanh nghip luôn tn ti 3 khâu : d tr, sn
xut, lưu thông. Vì vy vào mt thi đim nào đó và khâu nào đó s xy ra
hin tượng tha hoc thiếu vn tm thi. Tín dng vi chc năng điu tiết
ngun vn t nơi tha sang nơi thiếu giúp cho quá trình sn xut được hot
động mt cách liên tc.
khâu tp trung vn tin t, tín dng đã khuyến khích tích lũy cho xã
hi. Bên cnh đó nh có ngun vn tín dng cung cp mà đã giúp cho con
người khai thác trit để các tim năng sn có ca nn kinh tế để to ra ca ci
vt cht ngày càng nhiu cho xã hi. Mt khác vi tác động ca lãi sut, tín
dng đã kích thích cho ch th s dng vn được tiết kim, hiu qu để thu
được li nhun cao, góp phn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trang 6 kiện phát triển bút tệ, điều này giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm các chi phí khác như chi phí in ấn, chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển … 1.1.4.3 Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng góp phần phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế về các mặt như khối lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ… cũng như mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Bên cạnh đó để đảm bảo an toàn cho đồng vốn tín dụng mang lại hiệu quả, tất yếu các chủ thể trong quan hệ tín dụng sẽ tự kiểm soát lẫn nhau, từ đó dễ dàng phát hiện những tiêu cực phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ. Trên cơ sở đó sẽ có những biện pháp thích ứng nhằm ngăn chặn kịp thời giúp cho các quan hệ kinh tế diễn ra trong khuôn khổ pháp luật, lành mạnh và thông suốt. Đồng thời từ những hoạt động này sẽ giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật với thực tế từng quốc gia nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. 1.1.5 Vai trò của tín dụng trong nền KTTT 1.1.5.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn tồn tại 3 khâu : dự trữ, sản xuất, lưu thông. Vì vậy vào một thời điểm nào đó và ở khâu nào đó sẽ xảy ra hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời. Tín dụng với chức năng điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu giúp cho quá trình sản xuất được hoạt động một cách liên tục. Ở khâu tập trung vốn tiền tệ, tín dụng đã khuyến khích tích lũy cho xã hội. Bên cạnh đó nhờ có nguồn vốn tín dụng cung cấp mà đã giúp cho con người khai thác triệt để các tiềm năng sẵn có của nền kinh tế để tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều cho xã hội. Mặt khác với tác động của lãi suất, tín dụng đã kích thích cho chủ thể sử dụng vốn được tiết kiệm, hiệu quả để thu được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trang 7
Ngoài ra trong điu kin hin có ca nn kinh tế, vi s phân công và
hp tác quc tế ngày càng sâu rng thì quan h điu tiết vn không ch gii
hn phm vi mt quc gia mà hình thành các quan h tín dng quc tế.
Trên cơ s đó góp phn phát trin các quan h đối ngoi, tn dng li thế so
sánh ca quc gia.
Vi vai trò này cho thy tín dng là người “tr thđắc lc cho các
doanh nghip và là người bn đồng hành trong tiến trình phát trin kinh tế.
1.1.5.2 Tín dng góp phn n định tin tn định giá c
Vi chc năng riêng có ca mình, tín dng góp phn điu tiết lượng
tin có trong lưu thông, gim lượng tin mt tn đọng trong xã hi. Vì lượng
tin tha này đến mt lúc nào đó s được tung vào lưu thông và s làm mt
cân đối trong quan h gia tin – hàng và làm h thng giá c b biến động,
lm phát s xy ra. Tín dng s được xem là bin pháp hu hiu để gii quyết
tình hình.
Mt khác lãi sut tín dng được xem là công c điu tiết vĩ mô rt nhy
bén, vi chính sách lãi sut trong tay, nhà qun lý kinh tế có th thu hp hoc
m rng khi lượng tin trong lưu thông, phù hp vi khi lượng hàng hóa,
ca ci vt cht trong xã hi nhm n định tin tn định giá c th
trường.
1.1.5.3 Tín dng góp phn n định đời sng, to công ăn vic làm và
n định trt t xã hi
Khi mt nn kinh tế phát trin trong mt môi trường n định v tin t
thì đây là điu kin để nâng cao dn đời sng ca các thành viên trong xã hi,
điu kin để thc hin tt các chính sách ca xã hi, góp phn rút ngn s
chênh lch gia các thành phn kinh tế, góp phn thay đổi cu trúc xã hi mà
c th là to công ăn vic làm cho người dân, qua đó góp phn n định trt t
xã hi.
Trang 7 Ngoài ra trong điều kiện hiện có của nền kinh tế, với sự phân công và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng thì quan hệ điều tiết vốn không chỉ giới hạn ở phạm vi một quốc gia mà hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế. Trên cơ sở đó góp phần phát triển các quan hệ đối ngoại, tận dụng lợi thế so sánh của quốc gia. Với vai trò này cho thấy tín dụng là người “trợ thủ” đắc lực cho các doanh nghiệp và là người bạn đồng hành trong tiến trình phát triển kinh tế. 1.1.5.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả Với chức năng riêng có của mình, tín dụng góp phần điều tiết lượng tiền có trong lưu thông, giảm lượng tiền mặt tồn đọng trong xã hội. Vì lượng tiền thừa này đến một lúc nào đó sẽ được tung vào lưu thông và sẽ làm mất cân đối trong quan hệ giữa tiền – hàng và làm hệ thống giá cả bị biến động, lạm phát sẽ xảy ra. Tín dụng sẽ được xem là biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình hình. Mặt khác lãi suất tín dụng được xem là công cụ điều tiết vĩ mô rất nhạy bén, với chính sách lãi suất trong tay, nhà quản lý kinh tế có thể thu hẹp hoặc mở rộng khối lượng tiền trong lưu thông, phù hợp với khối lượng hàng hóa, của cải vật chất trong xã hội nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả thị trường. 1.1.5.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội Khi một nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ thì đây là điều kiện để nâng cao dần đời sống của các thành viên trong xã hội, là điều kiện để thực hiện tốt các chính sách của xã hội, góp phần rút ngắn sự chênh lệch giữa các thành phần kinh tế, góp phần thay đổi cấu trúc xã hội mà cụ thể là tạo công ăn việc làm cho người dân, qua đó góp phần ổn định trật tự xã hội.
Trang 8
1.1.6 Các nguyên tc ca tín dng
Hot động tín dng mun tn ti và phát trin phi đảm bo 2 nguyên
tc:
Th nht là vn vay phi được hoàn tr đầy đủ c vn và lãi theo đúng
thi hn đã cam kết.
Th hai là ch th phi s dng vn đúng mc đích và có hiu qu.
1.1.7 Cht lượng tín dng và xếp hng ngân hàng :
Cht lượng tín dng và chính sách tín dng ca ngân hàng luôn là đối
tượng kim tra ca thanh tra ngân hàng. Ngân hàng nào được đánh giá càng
cao thì càng ít b thanh tra. Cán b thanh tra thường kim tra tt c các khon
tín dng có s dư ln hơn mc quy định nào đó, còn các khon tín dng nh
hơn thì thông thường ch tiến hành kim tra mt cách ngu nhiên. Nhng
khon tín dng có du hiu xu thì s được xếp vào loi tín dng nghi ng, và
cán b thanh tra có th đề ngh ngân hàng tăng trích lp d phòng ri ro hoc
yêu cu ngân hàng thay đổi chính sách cho vay đối vi đối tượng đó như
kim soát cht ch món vay, thu hi n trước hn… Tuy nhiên cht lượng tín
dng và các tài sn có khác ca ngân hàng mi ch là mt khía cnh phn ánh
cht lượng hot động ca mt ngân hàng nói chung. Vic xếp hng ngân hàng
còn da vào s xem xét ca cán b thanh tra v các tiêu chí như : vn ch s
hu, cht lượng qun lý, biu đồ thu nhp, kh năng thanh khon và mc độ
nhy cm vi ri ro th trường.
1.2 TNG QUAN V RI RO TÍN DNG
1.2.1 Khái nim
RRTD là ri ro khi người vay không thc hin được cam kết, nghĩa v
ca mình đối vi ngân hàng dn đến kết qu là ngân hàng không thu hi vn
gc và lãi đúng hn hoc b mt vn, tác động xu đến hot động kinh doanh
ca ngân hàng. Du hiu ca RRTD chính là n gia hn (n cơ cu li), n
quá hn, n khó đòi hoc n không kh năng thu hi.
Trang 8 1.1.6 Các nguyên tắc của tín dụng Hoạt động tín dụng muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo 2 nguyên tắc: Thứ nhất là vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết. Thứ hai là chủ thể phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. 1.1.7 Chất lượng tín dụng và xếp hạng ngân hàng : Chất lượng tín dụng và chính sách tín dụng của ngân hàng luôn là đối tượng kiểm tra của thanh tra ngân hàng. Ngân hàng nào được đánh giá càng cao thì càng ít bị thanh tra. Cán bộ thanh tra thường kiểm tra tất cả các khoản tín dụng có số dư lớn hơn mức quy định nào đó, còn các khoản tín dụng nhỏ hơn thì thông thường chỉ tiến hành kiểm tra một cách ngẫu nhiên. Những khoản tín dụng có dấu hiệu xấu thì sẽ được xếp vào loại tín dụng nghi ngờ, và cán bộ thanh tra có thể đề nghị ngân hàng tăng trích lập dự phòng rủi ro hoặc yêu cầu ngân hàng thay đổi chính sách cho vay đối với đối tượng đó như kiểm soát chặt chẽ món vay, thu hồi nợ trước hạn… Tuy nhiên chất lượng tín dụng và các tài sản có khác của ngân hàng mới chỉ là một khía cạnh phản ánh chất lượng hoạt động của một ngân hàng nói chung. Việc xếp hạng ngân hàng còn dựa vào sự xem xét của cán bộ thanh tra về các tiêu chí như : vốn chủ sở hữu, chất lượng quản lý, biểu đồ thu nhập, khả năng thanh khoản và mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường. 1.2 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1 Khái niệm RRTD là rủi ro khi người vay không thực hiện được cam kết, nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng dẫn đến kết quả là ngân hàng không thu hồi vốn gốc và lãi đúng hạn hoặc bị mất vốn, tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Dấu hiệu của RRTD chính là nợ gia hạn (nợ cơ cấu lại), nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ không khả năng thu hồi.
Trang 9
1.2.2 Phân loi
Da vào hình thc biu hin có th phân RRTD thành 3 loi sau:
- Ri ro sai hn : Là loi ri ro khi khách hàng không tr n đúng hn
như đã cam kết trong hp đồng tín dng. Đây là ri ro ngoài ý mun ch
quan ca khách hàng, h có thin chí tr n nhưng tm thi gp khó khăn v
tài chính dn đến chm tr n cho ngân hàng. Ri ro này được tp trung
nhng món vay được ngân hàng gia hn, và đây là du hiu ban đầu ca
RRTD.
- Ri ro không thu hi được n : đó là nhng khon vay mà ngân hàng
có kh năng thu hi được vn vay rt thp, có nguy cơ b mt vn. Khách
hàng c tình chiếm vn ca ngân hàng hoc do doanh nghip b phá sn,
ngân hàng đã tìm mi cách để thu hi nhưng thu hi không được hoc không
đủ. Loi ri ro này thường tp trung các món vay đã chuyn sang n quá
hn, đây là loi ri ro mà ngân hàng và các ngành có liên quan cn quan tâm
nhiu nht.
- Ri ro tim n : là loi ri ro tim n trong s dư n tưởng chng như
bình thường, tp trung nhng món vay mà quá trình làm th tc cho vay
cán b tín dng đã không tuân th cht ch quy trình cho vay, không đúng
quy chế và nhng món vay đã được ngân hàng cho vay đảo n.
1.2.3 Đặc đim ca RRTD
- RRTD mang tính cht gián tiếp : trong quan h tín dng thì ngân
hàng chuyn giao quyn s dng vn tin t cho khách hàng trong mt thi
gian nht định, vì thế nhng thit hi cũng như tht thoát v vn xy ra trước
hết là t vic s dng vn ca khách hàng. Trong trường hp này thì ngân
hàng thường biết sau hoc không đầy đủ chính xác nhng khó khăn, tht bi
trong hot động kinh doanh ca khách hàng. Để khc phc ri ro này thì ngân
hàng cn tp trung nghiên cu thông tin v khách hàng, thiết lp h thng
thông tin theo dõi du hiu ri ro, xây dng và đảm bo mi quan h minh
Trang 9 1.2.2 Phân loại Dựa vào hình thức biểu hiện có thể phân RRTD thành 3 loại sau: - Rủi ro sai hẹn : Là loại rủi ro khi khách hàng không trả nợ đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là rủi ro ngoài ý muốn chủ quan của khách hàng, họ có thiện chí trả nợ nhưng tạm thời gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chậm trả nợ cho ngân hàng. Rủi ro này được tập trung ở những món vay được ngân hàng gia hạn, và đây là dấu hiệu ban đầu của RRTD. - Rủi ro không thu hồi được nợ : đó là những khoản vay mà ngân hàng có khả năng thu hồi được vốn vay rất thấp, có nguy cơ bị mất vốn. Khách hàng cố tình chiếm vốn của ngân hàng hoặc do doanh nghiệp bị phá sản, ngân hàng đã tìm mọi cách để thu hồi nhưng thu hồi không được hoặc không đủ. Loại rủi ro này thường tập trung ở các món vay đã chuyển sang nợ quá hạn, đây là loại rủi ro mà ngân hàng và các ngành có liên quan cần quan tâm nhiều nhất. - Rủi ro tiềm ẩn : là loại rủi ro tiềm ẩn trong số dư nợ tưởng chừng như bình thường, tập trung ở những món vay mà quá trình làm thủ tục cho vay cán bộ tín dụng đã không tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay, không đúng quy chế và những món vay đã được ngân hàng cho vay đảo nợ. 1.2.3 Đặc điểm của RRTD - RRTD mang tính chất gián tiếp : trong quan hệ tín dụng thì ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn tiền tệ cho khách hàng trong một thời gian nhất định, vì thế những thiệt hại cũng như thất thoát về vốn xảy ra trước hết là từ việc sử dụng vốn của khách hàng. Trong trường hợp này thì ngân hàng thường biết sau hoặc không đầy đủ chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Để khắc phục rủi ro này thì ngân hàng cần tập trung nghiên cứu thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh
Trang 10
bch gia cán b tín dng và khách hàng, kim soát vic s dng vn vay ca
khách hàng.
- RRTD có tính cht đa dng và phc tp : đặc đim này biu hin s
đa dng, phc tp ca nguyên nhân, hình thc, hu qu ca RRTD. Đây là
đặc đim tt yếu ca RRTD do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính
kinh doanh tin t. Đặc đim này cũng là h qu ca đặc đim “RRTD mang
tính cht gián tiếp”, vì mi liên h gián tiếp vi RRTD khiến s đa dng và
phc tp ca RRTD đối vi ngân hàng càng th hin rõ ràng. Để phòng nga
và hn chế ri ro này cn áp dng đồng b nhiu bin pháp, không ch quan
vi bt k du hiu ri ro nào. Ngoài ra trong quá trình x lý hu qu RRTD
cn xut phát t nguyên nhân bn cht và hu qu ca ri ro để đưa ra bin
pháp phù hp.
- RRTD có tính tt yếu, nó luôn gn vi hot động tín dng ca
NHTM. Vic bt cân xng thông tin là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế
cũng như các ngân hàng cho rng kinh doanh ngân hàng thc cht là qun lý
ri ro mc độ phù hp và đạt được li nhun tương ng. Do không th
được thông tin cân xng v s dng ngun vn vay cho hot động kinh
doanh ca khách hàng đi vay, nên bt c mt khon cho vay nào cũng tim
n nhng nguy cơ ri ro đối vi NHTM như thu hi vn không đúng hn
hoc không đủ…Trong trường hp này ngân hàng cn ch động có bin pháp
thích hp x lý vn đề thông tin không cân xng để đối phó vi ri ro, đo
lường ri ro cũng như để xác định giá khon vay cho phù hp.
1.2.4 Nguyên nhân, tác động ca RRTD
Nhng nguyên nhân dn đến RRTD
Bt mch đúng mi tr được bnh, tìm đúng nguyên nhân mi có bin
pháp thích hp để điu tr là phương châm đúng cho c khi xác định và hn
chế RRTD. Cho nên vic tìm nguyên nhân RRTD đúng s góp phn tìm
nhng gii pháp đúng để gim thiu ri ro, nâng cao cht lượng tín dng.
Trang 10 bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. - RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp : đặc điểm này biểu hiện ở sử đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD. Đây là đặc điểm tất yếu của RRTD do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm “RRTD mang tính chất gián tiếp”, vì mối liên hệ gián tiếp với RRTD khiến sự đa dạng và phức tạp của RRTD đối với ngân hàng càng thể hiện rõ ràng. Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro này cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất kỳ dấu hiệu rủi ro nào. Ngoài ra trong quá trình xử lý hậu quả RRTD cần xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp. - RRTD có tính tất yếu, nó luôn gắn với hoạt động tín dụng của NHTM. Việc bất cân xứng thông tin là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng như các ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân xứng về sử dụng nguồn vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay, nên bất cứ một khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối với NHTM như thu hồi vốn không đúng hạn hoặc không đủ…Trong trường hợp này ngân hàng cần chủ động có biện pháp thích hợp xử lý vấn đề thông tin không cân xứng để đối phó với rủi ro, đo lường rủi ro cũng như để xác định giá khoản vay cho phù hợp. 1.2.4 Nguyên nhân, tác động của RRTD  Những nguyên nhân dẫn đến RRTD Bắt mạch đúng mới trị được bệnh, tìm đúng nguyên nhân mới có biện pháp thích hợp để điều trị là phương châm đúng cho cả khi xác định và hạn chế RRTD. Cho nên việc tìm nguyên nhân RRTD đúng sẽ góp phần tìm những giải pháp đúng để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.