Luận văn đề tài: Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam

5,198
923
40
31
nghiệp, cơ sở xây dựng và cách thức xây dựng phần mềm kế toán các nghiệp vụ liên
quan đến ngoại tệ cũng chưa khoa học và có căn cứ.
- Về xác định tỷ giá hối đoái xuất dùng
Theo quy định, đối với ngoại tệ xuất sử dụng trong kỳ báo cáo cho các mục
đích, kế toán thể sử dụng một trong các phương pháp tính tỷ giá thực tế tương t
như tính giá thực tế vật tư, hàng hóa xuất dùng (phương pháp giá đơn vị bình quân;
phương pháp nhập trước xuất trước; phương pháp nhập sau xuất trước). Những quy
định này là hoàn toàn cứng nhắc và máy móc. Bởi vì, bản thân ngoại tệ không phải là
hàng hóa đơn thuần mà là một loại hàng hóa đặc biệt vừa được sử dụng để thanh toán
nhưng cũng thể đem trao đổi mua n trên thtrường. Hơn nữa khác với các loại
vật hàng hóa, tỷ giá của ngoại tệ không ổn định mà biến động thường xuyên liên
tục, lên xuống thất thường nên việc xác định tỷ giá ngoại t xuất dùng theo các
phương pháp trên sẽ không phản ánh chính xác trị giá thực của ngoại tệ.
Do đó cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái để giúp các
doanh nghiệp giảm bớt khó khăn trong hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.
2. Một số kiến nghị trong hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, em xin được đề xuất một số kiến nghị trong thực
hiện xử lý và hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở các doanh nghiệp.
2.1. Về tỷ giá dùng để quy đổi
Theo qui định hiện hành, các doanh nghiệp khi hạch toán vốn bằng tiền phải s
dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đồng Việt Nam (trừ một số doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài có thể sử dụng đồng tiền khác để hạch toán vốn bằng tiền nhưng
phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính). Khi phát sinh các nghiệp vụ thu,
chi, thanh toán bng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng. Trong một kỳ kế toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thể phát sinh nhiều lần, ở nhiều thời
điểm trong kỳ và t giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại các thời điểm khác
nhau thường không giống nhau. Vì vậy, để quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam phục vụ
cho ghi sổ kế toán, kế toán doanh nghiệp phải sử dụng các thuật ngữ khác nhau để “đặt
tên” cho tgiá. Bởi vậy, trong hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện hành, ngoài khái
niệm “tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng”, kế toán doanh nghiệp còn sdụng
31 nghiệp, cơ sở xây dựng và cách thức xây dựng phần mềm kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ cũng chưa khoa học và có căn cứ. - Về xác định tỷ giá hối đoái xuất dùng Theo quy định, đối với ngoại tệ xuất sử dụng trong kỳ báo cáo cho các mục đích, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính tỷ giá thực tế tương tự như tính giá thực tế vật tư, hàng hóa xuất dùng (phương pháp giá đơn vị bình quân; phương pháp nhập trước xuất trước; phương pháp nhập sau xuất trước). Những quy định này là hoàn toàn cứng nhắc và máy móc. Bởi vì, bản thân ngoại tệ không phải là hàng hóa đơn thuần mà là một loại hàng hóa đặc biệt vừa được sử dụng để thanh toán nhưng cũng có thể đem trao đổi mua bán trên thị trường. Hơn nữa khác với các loại vật tư hàng hóa, tỷ giá của ngoại tệ không ổn định mà biến động thường xuyên liên tục, lên xuống thất thường nên việc xác định tỷ giá ngoại tệ xuất dùng theo các phương pháp trên sẽ không phản ánh chính xác trị giá thực của ngoại tệ. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái để giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn trong hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. 2. Một số kiến nghị trong hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, em xin được đề xuất một số kiến nghị trong thực hiện xử lý và hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở các doanh nghiệp. 2.1. Về tỷ giá dùng để quy đổi Theo qui định hiện hành, các doanh nghiệp khi hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (trừ một số doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài có thể sử dụng đồng tiền khác để hạch toán vốn bằng tiền nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính). Khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng. Trong một kỳ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ có thể phát sinh nhiều lần, ở nhiều thời điểm trong kỳ và tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại các thời điểm khác nhau thường không giống nhau. Vì vậy, để quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam phục vụ cho ghi sổ kế toán, kế toán doanh nghiệp phải sử dụng các thuật ngữ khác nhau để “đặt tên” cho tỷ giá. Bởi vậy, trong hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện hành, ngoài khái niệm “tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng”, kế toán doanh nghiệp còn sử dụng
32
các khái niệm về tỷ giá như “tỷ giá trên skế toán”, “tỷ giá ghi sổ kế toán”, “tgiá
giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh”, “tỷ giá mua thực tế”, “tỷ giá bán”,
“tgiá thanh toán”, “tỷ giá hạch toán”. Vấn đề quan trọng trong hạch toán ngoại tệ,
theo em trước hết cần sử dụng hợp lý các khái niệm “tỷ giá” vào việc quy đổi ngoại tệ
ra đồng Việt Nam để ghi skế toán trong từng trường hợp, nhằm vừa đảm bảo tuân
thủ nguyên tắc chung, vừa đảm bảo tính khoa học của kỹ thuật hạch toán.
Mặt khác, nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ xảy ra thường xuyên, liên
tục hàng ngày ng giờ, việc thay đổi tỷ giá quy đổi để hạch toán hàng ngày một
khó khăn lớn cho các doanh nghiệp. Vì vậy tỷ giá quy đổi trong việc hạch toán ghi sổ
hàng ngày cn có quy định thông thoáng, phù hợp hơn. Tỷ giá thực tế bình quân liên
ngân hàng chnên bắt buộc vào thời điểm cuối niên độ kế toán để thuận lợi hơn cho
việc hạch toán.
2.2. Về việc xử lý trong trường hợp phát sinh lỗ đáng kể do thay đổi tỷ giá hối
đoái
Chuẩn mực kế toán số 10 quy định bổ sung khoản lỗ đáng kể do đánh giá lại giá
trị các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ (do sự mất giá trầm trọng giữa đồng tiền ghi
sổ với loại ngoại tệ đó, thường là do khan hiếm ngoại tệ do chính sách quản lý
của Nhà nước) thì phải vốn hóa (ghi tăng giá trị tài sản mua vào tương ứng với khoản
công nợ) tương ứng với khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. Theo em, để bổ sung cho
quy định này, các điều kiện để thực hiện vốn hóa khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái
cần được giải thích rõ ràng như sau:
- Doanh nghiệp phải chứng minh là chưa có khả năng thanh toán các khoản nợ
này;
- Do tính chất của khoản công nợ mà doanh nghiệp không thể sử dụng các công
cụ tài chính để bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá;
- Tài sản (gắn liền với khoản nợ phải trả) mua sắm đưa vào sử dụng trong
vòng 12 tháng, tính từ khi nghiệp vụ mua sắm hoàn thành cho đến thời điểm đánh giá
lại ngoại tệ.
2.3. Về việc sử dụng công cụ tài chính để bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá
32 các khái niệm về tỷ giá như “tỷ giá trên sổ kế toán”, “tỷ giá ghi sổ kế toán”, “tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh”, “tỷ giá mua thực tế”, “tỷ giá bán”, “tỷ giá thanh toán”, “tỷ giá hạch toán”. Vấn đề quan trọng trong hạch toán ngoại tệ, theo em trước hết cần sử dụng hợp lý các khái niệm “tỷ giá” vào việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán trong từng trường hợp, nhằm vừa đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chung, vừa đảm bảo tính khoa học của kỹ thuật hạch toán. Mặt khác, nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ xảy ra thường xuyên, liên tục hàng ngày hàng giờ, việc thay đổi tỷ giá quy đổi để hạch toán hàng ngày là một khó khăn lớn cho các doanh nghiệp. Vì vậy tỷ giá quy đổi trong việc hạch toán ghi sổ hàng ngày cần có quy định thông thoáng, phù hợp hơn. Tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng chỉ nên bắt buộc vào thời điểm cuối niên độ kế toán để thuận lợi hơn cho việc hạch toán. 2.2. Về việc xử lý trong trường hợp phát sinh lỗ đáng kể do thay đổi tỷ giá hối đoái Chuẩn mực kế toán số 10 quy định bổ sung khoản lỗ đáng kể do đánh giá lại giá trị các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ (do sự mất giá trầm trọng giữa đồng tiền ghi sổ với loại ngoại tệ đó, thường là do khan hiếm ngoại tệ do chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước) thì phải vốn hóa (ghi tăng giá trị tài sản mua vào tương ứng với khoản công nợ) tương ứng với khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. Theo em, để bổ sung cho quy định này, các điều kiện để thực hiện vốn hóa khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái cần được giải thích rõ ràng như sau: - Doanh nghiệp phải chứng minh là chưa có khả năng thanh toán các khoản nợ này; - Do tính chất của khoản công nợ mà doanh nghiệp không thể sử dụng các công cụ tài chính để bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá; - Tài sản (gắn liền với khoản nợ phải trả) mua sắm và đưa vào sử dụng trong vòng 12 tháng, tính từ khi nghiệp vụ mua sắm hoàn thành cho đến thời điểm đánh giá lại ngoại tệ. 2.3. Về việc sử dụng công cụ tài chính để bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá
33
VAS 10 đề cập đến một nội dung mới mẻ liên quan đến hạch toán thay đổi t
giá hối đoái là việc sử dụng các công cụ tài chính để bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá.
Thị trường mua bán các công cụ tài chính đã định hình từ lâu và ngày càng tr
nên phbiến. Thị trường này cung cấp cho các doanh nghiệp nhiều công cụ tài chính
khác nhau để lựa chọn. Hai loại công cụ bảo hộ rủi ro tỷ giá sử dụng phổ biến nhất là
hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn. Đây là các công cụ tài chính được cung cấp
bởi các ngân hàng hoặc các đơn vị tín dụng giúp cho doanh nghiệp có thể sử dụng để
bảo hộ rủi ro biến động tỷ giá trong các giao dịch ngoại tệ.
Với hợp đồng kỳ hạn, doanh nghiệp được cung cấp quyền lợi đồng thời cũng là
nghĩa vụ mua (hoặc bán) một lượng ngoại tệ cho ngân hàng thanh toán ti ngày thanh
toán nợ theo một tỷ giá thỏa thuận trước. Còn đối với hợp đồng quyền chọn, việc mua
(hoặc bán) ngoại tệ cho ngân hàng thanh toán theo tgiá định trước chỉ là quyền lợi
mà không phải nghĩa vụ của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có thể từ
chối không thực hiện hợp đồng nếu tỷ giá thực hiện tại ngày thanh toán thay đổi theo
hướng có lợi cho họ. Như vậy hợp đồng quyền chọn cung cấp các điều kiện ưu đãi hơn
cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải chi trả cho ngân hàng một lượng phí nhất
định khi ký kết các hợp đồng quyền chọn.
Chuẩn mực kế toán quốc tế về các nguyên tắc hạch toán các công cụ tài chính
được quy định bởi IAS 32 và IAS 39. Liên quan đến bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá, các
nguyên tắc hạch toán các công cụ tài chính như sau: Các công cbảo hộ rủi ro thay
đổi tỷ giá được báo cáo trên báo cáo i chính như một khoản tài sn hoặc là một
khoản công nợ. Chúng được ghi nhận khi hợp đồng bảo hộ được ký kết và tất toán khi
kết thúc hợp đồng. Khoản lãi lỗ do việc tính toán lại giá trị
thực của các công cụ bảo hộ được hạch toán trực tiếp vào lãi lỗ trong kỳ.
Như vậy, các công cụ i chính đã được công nhận là thuộc đối tượng kế toán
mặc dù trong một số trường hợp chỉ là quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán theo hợp
đồng kết. Việt Nam, các quan hệ với các ngân hàng vviệc được cung cấp các
công ctài chính để bảo hộ rủi ro tỷ giá hối đoái đã được vận dụng từ lâu trong thực
tế. Tuy nhiên, hệ thống kế toán hiện tại chưa có những quy định về hạch toán các công
cụ tài chính. Vì vậy, trong điều kiện các công cụ tài chính của nền kinh tế thị trường
ngày càng phổ biến, Bộ Tài chính cn nghiên cứu ban hành các hướng dẫn cụ thể về
phương pháp hạch toán các công cụ tài chính này để giúp các doanh nghiệp vận hành
33 VAS 10 đề cập đến một nội dung mới mẻ liên quan đến hạch toán thay đổi tỷ giá hối đoái là việc sử dụng các công cụ tài chính để bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá. Thị trường mua bán các công cụ tài chính đã định hình từ lâu và ngày càng trở nên phổ biến. Thị trường này cung cấp cho các doanh nghiệp nhiều công cụ tài chính khác nhau để lựa chọn. Hai loại công cụ bảo hộ rủi ro tỷ giá sử dụng phổ biến nhất là hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn. Đây là các công cụ tài chính được cung cấp bởi các ngân hàng hoặc các đơn vị tín dụng giúp cho doanh nghiệp có thể sử dụng để bảo hộ rủi ro biến động tỷ giá trong các giao dịch ngoại tệ. Với hợp đồng kỳ hạn, doanh nghiệp được cung cấp quyền lợi đồng thời cũng là nghĩa vụ mua (hoặc bán) một lượng ngoại tệ cho ngân hàng thanh toán tại ngày thanh toán nợ theo một tỷ giá thỏa thuận trước. Còn đối với hợp đồng quyền chọn, việc mua (hoặc bán) ngoại tệ cho ngân hàng thanh toán theo tỷ giá định trước chỉ là quyền lợi mà không phải nghĩa vụ của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có thể từ chối không thực hiện hợp đồng nếu tỷ giá thực hiện tại ngày thanh toán thay đổi theo hướng có lợi cho họ. Như vậy hợp đồng quyền chọn cung cấp các điều kiện ưu đãi hơn cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải chi trả cho ngân hàng một lượng phí nhất định khi ký kết các hợp đồng quyền chọn. Chuẩn mực kế toán quốc tế về các nguyên tắc hạch toán các công cụ tài chính được quy định bởi IAS 32 và IAS 39. Liên quan đến bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá, các nguyên tắc hạch toán các công cụ tài chính như sau: Các công cụ bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá được báo cáo trên báo cáo tài chính như là một khoản tài sản hoặc là một khoản công nợ. Chúng được ghi nhận khi hợp đồng bảo hộ được ký kết và tất toán khi kết thúc hợp đồng. Khoản lãi lỗ do việc tính toán lại giá trị thực của các công cụ bảo hộ được hạch toán trực tiếp vào lãi lỗ trong kỳ. Như vậy, các công cụ tài chính đã được công nhận là thuộc đối tượng kế toán mặc dù trong một số trường hợp chỉ là quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán theo hợp đồng ký kết. ở Việt Nam, các quan hệ với các ngân hàng về việc được cung cấp các công cụ tài chính để bảo hộ rủi ro tỷ giá hối đoái đã được vận dụng từ lâu trong thực tế. Tuy nhiên, hệ thống kế toán hiện tại chưa có những quy định về hạch toán các công cụ tài chính. Vì vậy, trong điều kiện các công cụ tài chính của nền kinh tế thị trường ngày càng phổ biến, Bộ Tài chính cần nghiên cứu ban hành các hướng dẫn cụ thể về phương pháp hạch toán các công cụ tài chính này để giúp các doanh nghiệp vận hành
34
dễ dàng hơn. Cần thiết phải hệ thống hoá và xây dựng phương pháp hạch toán phù hợp
với kế toán Việt Nam.
3. Giải pháp hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
Giải pháp này được xây dựng trên cơ sở quán triệt chế độ tài chính hiện hành và
tinh thần của Chuẩn mực kế toán số 10-ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
cũng như Thông 105/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính. Nội dung chính của giải
pháp này là sự kết hợp linh hoạt giữa tỷ giá hối đoái thực tế với tỷ giá hạch toán trong
ghi s các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ. một số ý kiến cho rằng
không nên đưa khái niệm tỷ giá hạch toán” vào việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam để ghi sổ kế toán vì “t giá hạch toán” là loại tỷ giá do doanh nghiệp quy định
nên đây là tỷ giá không thực, nếu sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ ra đồng
Việt Nam và ghi vào bên Nợ hay Có của các TK vốn bằng tiền; trong khi trên các TK
có quan hệ đối ứng lại được phản ánh theo số ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá thực tế
sdẫn đến số chênh lệch ngoại tệ” phản ánh trên TK 413 thông tin không ý
nghĩa. Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp áp dụng đúng đắn giải pháp này thì không
những giảm bớt khối lượng ghi sổ tính toán mà quan trọng hơn các chỉ tiêu do kế toán
cung cấp bảo đảm độ tin cậy cao. Do vậy giải pháp này rất phù hợp với những doanh
nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ.
3.1. Nội dung của giải pháp
3.1.1. Sử dụng linh hoạt tỷ giá hối đoái để ghi sổ
Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí, doanh thu, vật tư, hàng
hóa, tài sản cố định.., chế độ kế toán đã quy định tại thời điểm phát sinh phải quy đổi
theo tgiá hối đoái thực tế để ghi sổ. Do đó doanh nghiệp phải ghi sổ theo tỷ giá hối
đoái thực tế tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ sau đây:
- Doanh thu thu nhập từ các hoạt động phát sinh trong kỳ (doanh thu hoạt
động bán hàng và cung cấp lao vụ dịch vụ; doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư;
doanh thu hoạt động tài chính; thu nhập khác) cùng vi các khoản ghi giảm doanh thu,
thu nhập (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng n b trả lại,
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
Các đối tượng này được kế toán phản ánh ở các tài khoản 511, 512, 515, 521, 531, 532
và 711;
34 dễ dàng hơn. Cần thiết phải hệ thống hoá và xây dựng phương pháp hạch toán phù hợp với kế toán Việt Nam. 3. Giải pháp hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái Giải pháp này được xây dựng trên cơ sở quán triệt chế độ tài chính hiện hành và tinh thần của Chuẩn mực kế toán số 10-ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái cũng như Thông tư 105/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính. Nội dung chính của giải pháp này là sự kết hợp linh hoạt giữa tỷ giá hối đoái thực tế với tỷ giá hạch toán trong ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ. Có một số ý kiến cho rằng không nên đưa khái niệm “tỷ giá hạch toán” vào việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán vì “tỷ giá hạch toán” là loại tỷ giá do doanh nghiệp quy định nên đây là tỷ giá không thực, nếu sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam và ghi vào bên Nợ hay Có của các TK vốn bằng tiền; trong khi trên các TK có quan hệ đối ứng lại được phản ánh theo số ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá thực tế sẽ dẫn đến “số chênh lệch ngoại tệ” phản ánh trên TK 413 là thông tin không có ý nghĩa. Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp áp dụng đúng đắn giải pháp này thì không những giảm bớt khối lượng ghi sổ tính toán mà quan trọng hơn các chỉ tiêu do kế toán cung cấp bảo đảm độ tin cậy cao. Do vậy giải pháp này rất phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ. 3.1. Nội dung của giải pháp 3.1.1. Sử dụng linh hoạt tỷ giá hối đoái để ghi sổ Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí, doanh thu, vật tư, hàng hóa, tài sản cố định.., chế độ kế toán đã quy định tại thời điểm phát sinh phải quy đổi theo tỷ giá hối đoái thực tế để ghi sổ. Do đó doanh nghiệp phải ghi sổ theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ sau đây: - Doanh thu và thu nhập từ các hoạt động phát sinh trong kỳ (doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp lao vụ dịch vụ; doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư; doanh thu hoạt động tài chính; thu nhập khác) cùng với các khoản ghi giảm doanh thu, thu nhập (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). Các đối tượng này được kế toán phản ánh ở các tài khoản 511, 512, 515, 521, 531, 532 và 711;
35
- Chi phí cho các hoạt động (chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh; chi phí hoạt
động i chính; chi phí khác). Các đối tượng này được kế toán phản ánh các tài
khoản như 142, 242, 241, 611, 621, 622, 623, 627, 631, 632, 635, 641, 642, 811;
- Giá trị tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào. Các đối tượng này được kế toán phản
ánh trên các tài khoản như 121, 128, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 212, 213,
217, 221, 222, 223, 228,...
Đối với những đơn vị có nhiều nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ, nên
xác định tỷ giá hạch toán để ghi sổ các nghiệp vụ chỉ đơn thuần phản ánh trách nhiệm
thanh toán theo snguyên tgiữa các đối tượng (phải thu, phải trả) hay phản ánh số
ngoại tệ hiện của doanh nghiệp. Để giảm bớt khối lượng bút toán điều chỉnh cuối
kỳ cũng như thuận tiện cho việc xác định chênh lệch tỷ giá, kế toán nên sử dụng tỷ giá
hối đoái thực tế của từng loại ngoại tệ cuối kỳ này làm tỷ giá hối đoái hạch toán cho cả
kỳ kế toán tiếp theo. Các đối tượng thuộc loại này bao gồm:
- Sngoại tệ thuộc sở hữu của doanh nghiệp (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển). Kế toán sử dụng các TK111 (1112), 112(1122), 113(1132) để phản ánh;
- Các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. Kế toán sử dụng các tài khoản để phản
ánh các khoản nợ phải thu như 131, 138, 141, 144, 244, 331,338;
- Các khon nợ phải trả có gốc ngoại tệ. Các đối tượng này được phản ánh trên
các TK 131, 311, 315, 331, 334, 336, 338, 341, 342, 343, 344,...
3.1.2. Xlý số chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái thực tế với tỷ giá hối đoái hạch
toán:
Do việc sử dụng cả 2 loại tỷ giá để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
các đối tượng khác nhau nên khi tỷ giá hối đoái thực tế không trùng vi tỷ giá hối đoái
hạch toán sẽ xuất hiện khoản chênh lệch tỷ giá. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể,
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái pt sinh sẽ được xử lý như sau:
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh: kế toán sẽ ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính trong
kỳ;
- Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản mục
gốc ngoại tệ: kế toán sẽ tạm thời kết chuyển vào bên Nợ hoặc bên TK 413-Chênh
lệch tỷ giá hối đoái; sau khi bù trgiữa hai bên Nợ, với nhau, khoản chênh lệch
35 - Chi phí cho các hoạt động (chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh; chi phí hoạt động tài chính; chi phí khác). Các đối tượng này được kế toán phản ánh ở các tài khoản như 142, 242, 241, 611, 621, 622, 623, 627, 631, 632, 635, 641, 642, 811; - Giá trị tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào. Các đối tượng này được kế toán phản ánh trên các tài khoản như 121, 128, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 212, 213, 217, 221, 222, 223, 228,... Đối với những đơn vị có nhiều nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ, nên xác định tỷ giá hạch toán để ghi sổ các nghiệp vụ chỉ đơn thuần phản ánh trách nhiệm thanh toán theo số nguyên tệ giữa các đối tượng (phải thu, phải trả) hay phản ánh số ngoại tệ hiện có của doanh nghiệp. Để giảm bớt khối lượng bút toán điều chỉnh cuối kỳ cũng như thuận tiện cho việc xác định chênh lệch tỷ giá, kế toán nên sử dụng tỷ giá hối đoái thực tế của từng loại ngoại tệ cuối kỳ này làm tỷ giá hối đoái hạch toán cho cả kỳ kế toán tiếp theo. Các đối tượng thuộc loại này bao gồm: - Số ngoại tệ thuộc sở hữu của doanh nghiệp (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển). Kế toán sử dụng các TK111 (1112), 112(1122), 113(1132) để phản ánh; - Các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. Kế toán sử dụng các tài khoản để phản ánh các khoản nợ phải thu như 131, 138, 141, 144, 244, 331,338; - Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. Các đối tượng này được phản ánh trên các TK 131, 311, 315, 331, 334, 336, 338, 341, 342, 343, 344,... 3.1.2. Xử lý số chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái thực tế với tỷ giá hối đoái hạch toán: Do việc sử dụng cả 2 loại tỷ giá để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các đối tượng khác nhau nên khi tỷ giá hối đoái thực tế không trùng với tỷ giá hối đoái hạch toán sẽ xuất hiện khoản chênh lệch tỷ giá. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh sẽ được xử lý như sau: - Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh: kế toán sẽ ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính trong kỳ; - Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản mục có gốc ngoại tệ: kế toán sẽ tạm thời kết chuyển vào bên Nợ hoặc bên Có TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái; sau khi bù trừ giữa hai bên Nợ, Có với nhau, khoản chênh lệch
36
này sđược ghi ng doanh thu hoạt động tài chính (nếu tổng phát sinh N nhỏ hơn
tổng phát sinh Có) và ngược lại;
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn xây dựng bản
trước khi doanh nghiệp hoạt động: kế toán sẽ phản ánh lũy kế vào TK 413-Chênh lệch
tỷ giá hối đoái trong suốt giai đoạn xây dựng cơ bản, tùy thuộc vào sdư của TK 413,
kế toán sẽ kết chuyển vào chi phí trtrước dài hạn (nếu Nợ) hay doanh thu chưa
thực hiện (nếu dư Có);
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển báo cáo tài chính của các sở ở
nước ngoài: kế toán sẽ ghi nhận khoản chênh lệch này vào doanh thu hoặc chi phí tài
chính.
3.2. Cách thức hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo giải pháp trên
3.2.1.Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi doanh nghiệp đã hoạt động chính
thức
Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong ktừ các hoạt động sản xuất kinh
doanh hoạt động đầu xây dựng bản mà doanh nghiệp tiến hành đồng thời
được thực hiện trên một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu như sau:
- Khi doanh nghiệp bán hàng, cung cấp lao vụ, dịch vụ thu bằng ngoại tệ, kế
toán ghi:
Nợ TK liên quan (1112, 1122, 1132): số ngoại tệ tăng theo tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 131: số nợ phải thu khách hàng theo tỷ giá hạch toán(nếu bán chịu)
Nợ TK635 (hoặc Có TK 515) phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 511: doanh thu theo tgiá thực tế
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Khi thu hồi các khoản nợ phải thu gốc ngoại tệ hay thu tiền đặt trước của
người mua, do tất cả các đối tượng này đều phản ánh theo tỷ giá hạch toán nên kế toán
ghi:
Nợ TK liên quan (1112, 1122, 1132): số ngoại tệ tăng theo tỷ giá hạch toán.
TK 131: sđã thu của khách hàng theo tgiá hạch toán( kể cả tiền đặt
trước)
TK 136, 138, 144, 331... snợ đã thu tcác đối tượng khác theo tgiá
hạch toán.
36 này sẽ được ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính (nếu tổng phát sinh Nợ nhỏ hơn tổng phát sinh Có) và ngược lại; - Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn xây dựng cơ bản trước khi doanh nghiệp hoạt động: kế toán sẽ phản ánh lũy kế vào TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong suốt giai đoạn xây dựng cơ bản, tùy thuộc vào số dư của TK 413, kế toán sẽ kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn (nếu dư Nợ) hay doanh thu chưa thực hiện (nếu dư Có); Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển báo cáo tài chính của các cơ sở ở nước ngoài: kế toán sẽ ghi nhận khoản chênh lệch này vào doanh thu hoặc chi phí tài chính. 3.2. Cách thức hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo giải pháp trên 3.2.1.Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi doanh nghiệp đã hoạt động chính thức Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp tiến hành đồng thời được thực hiện trên một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu như sau: - Khi doanh nghiệp bán hàng, cung cấp lao vụ, dịch vụ thu bằng ngoại tệ, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (1112, 1122, 1132): số ngoại tệ tăng theo tỷ giá hạch toán. Nợ TK 131: số nợ phải thu khách hàng theo tỷ giá hạch toán(nếu bán chịu) Nợ TK635 (hoặc Có TK 515) phần chênh lệch tỷ giá Có TK 511: doanh thu theo tỷ giá thực tế Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp Khi thu hồi các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ hay thu tiền đặt trước của người mua, do tất cả các đối tượng này đều phản ánh theo tỷ giá hạch toán nên kế toán ghi: Nợ TK liên quan (1112, 1122, 1132): số ngoại tệ tăng theo tỷ giá hạch toán. Có TK 131: số đã thu của khách hàng theo tỷ giá hạch toán( kể cả tiền đặt trước) Có TK 136, 138, 144, 331... số nợ đã thu từ các đối tượng khác theo tỷ giá hạch toán.
37
- Khi phát sinh các nghiệp vụ làm giảm ngoại tệ như chi ngoại tệ mua vật tư,
hàng hóa, tài sản, chi cho các hoạt động kinh doanh, kế toán ghi:
NTK liên quan (151, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642, 635, 811,...): tr giá
vật tư hàng hóa tài sản chi phí quy đổi theo tỷ giá thực tế.
Nợ TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 635: phần chênh lệch tỷ giá hạch toán lớn hơn tỷ giá thực tế, hoặc
Có TK 515: phần chênh lệch tỷ giá hạch toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế
Có các TK 1112, 1122, 1132: sngoại tệ xuất sử dụng theo tỷ giá hạch toán
Có TK 331: tổng giá thanh toán của số vật tư,hàng hóa, tài sản, chi phí mua
chịu theo tỷ giá hối đoái hạch toán
- Khi dùng ngoại tệ để ứng trước cho nhà cung cấp, chi trả tiền vay, nợ có gốc
ngoại tệ, kế toán phản ánh các đối tượng này theo tỷ giá hối đoái hạch toán:
Nợ các TK liên quan (331, 311, 315, 341...)
Có TK 1112,1122,1132: số chi trả hay ứng trước theo tỷ giá hạch toán
- Trường hợp nợ gốc bằng tiền Việt Nam nhưng thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ TK liên quan (311, 315, 341...): số nợ đã trả tính theo giá thực tế
NTK 635: phần chênh lệch tỷ giá hạch toán lớn hơn tgiá thực tế tại thời
điểm thanh toán, hoặc
Có TK 515: phần chênh lệch tỷ giá hạch toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế tại thời
điểm thanh toán
TK 1112, 1122, 1132: snợ đã tr bằng ngoại tệ tính theo tỷ giá hạch
toán
Cuối mỗi kỳ hạch toán, doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế. Khoản chênh lệch về tỷ giá hối đoái này
được phản ánh vào TK 4131 và xử lý như bình thường.
3.2.2.Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn đầu xây dựng bản
trước khi doanh nghiệp hoạt động
Đối với khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu y
dựng cơ bản trước hoạt động, khi chưa hoàn thành, kế toán phản ánh vào bên Nợ hoặc
Có TK 4132-Chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
- Khi mua hàng hóa, vật tư, tài sản, dịch vụ, chi cho các hoạt động đầu
XDCB bằng ngoại tệ, kế toán ghi:
37 - Khi phát sinh các nghiệp vụ làm giảm ngoại tệ như chi ngoại tệ mua vật tư, hàng hóa, tài sản, chi cho các hoạt động kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642, 635, 811,...): trị giá vật tư hàng hóa tài sản chi phí quy đổi theo tỷ giá thực tế. Nợ TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 635: phần chênh lệch tỷ giá hạch toán lớn hơn tỷ giá thực tế, hoặc Có TK 515: phần chênh lệch tỷ giá hạch toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế Có các TK 1112, 1122, 1132: số ngoại tệ xuất sử dụng theo tỷ giá hạch toán Có TK 331: tổng giá thanh toán của số vật tư,hàng hóa, tài sản, chi phí mua chịu theo tỷ giá hối đoái hạch toán - Khi dùng ngoại tệ để ứng trước cho nhà cung cấp, chi trả tiền vay, nợ có gốc ngoại tệ, kế toán phản ánh các đối tượng này theo tỷ giá hối đoái hạch toán: Nợ các TK liên quan (331, 311, 315, 341...) Có TK 1112,1122,1132: số chi trả hay ứng trước theo tỷ giá hạch toán - Trường hợp nợ gốc bằng tiền Việt Nam nhưng thanh toán bằng ngoại tệ: Nợ TK liên quan (311, 315, 341...): số nợ đã trả tính theo giá thực tế Nợ TK 635: phần chênh lệch tỷ giá hạch toán lớn hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán, hoặc Có TK 515: phần chênh lệch tỷ giá hạch toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán Có TK 1112, 1122, 1132: số nợ đã trả bằng ngoại tệ tính theo tỷ giá hạch toán Cuối mỗi kỳ hạch toán, doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế. Khoản chênh lệch về tỷ giá hối đoái này được phản ánh vào TK 4131 và xử lý như bình thường. 3.2.2.Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản trước khi doanh nghiệp hoạt động Đối với khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản trước hoạt động, khi chưa hoàn thành, kế toán phản ánh vào bên Nợ hoặc Có TK 4132-Chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản - Khi mua hàng hóa, vật tư, tài sản, dịch vụ, chi cho các hoạt động đầu tư XDCB bằng ngoại tệ, kế toán ghi:
38
NTK liên quan (151, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642, 635, 811...): trgiá
vật tư, hàng hóa, tài sản, chi phí quy đổi theo tỷ giá thực tế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ (hoặc Có) TK 4132: phần chênh lệch tỷ giá
các TK1112, 1122, 331, 341...giá mua vật tư, hàng hóa, tài sản dịch vụ,
chi phí cho hoạt động đầu tư XDCB tính theo giá hạch toán
- Khi thanh toán nợ gốc bằng ngoại tệ, kế toán ghi vào các đối tượng theo tỷ giá
hối đoái hạch toán:
Nợ các TK liên quan (331, 311, 315, 341...)
Có TK 1112, 1122, 341...số ngoại tệ đã trả theo tỷ giá hạch toán
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB hàng
năm sau khi bù trừ số phát sinh hai bên N, Có của TK 4132 với nhau sẽ được lũy kế
lại cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB. Khi kết thúc giai đoạn đầu tư, khoản chênh
lệch tỷ giá hối đoái này nếu nhỏ sẽ được tính trực tiếp vào doanh thu hoặc chi phí của
hoạt động tài chính.
Nếu khoản chênh lệch này lớn sẽ được kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn
(nếu chênh lệch giảm) để phân bổ dần vào chi phí tài chính( thi gian phân bổ tối đa là
5 năm). Nếu chênh lệch tăng sẽ đưa vào doanh thu chưa thực hiện và kết chuyển dần
vào doanh thu tài chính, tối đa 5 năm.
Với cách thức hạch toán như trên, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng phản ánh các
nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phát sinh, lập các báo cáo tài chính kịp thời, bảo đảm
độ tin cậy cao của thông tin kế toán.
kết luận
Cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý nhà nước, Việt Nam đã thực hiện đổi mới căn bản cơ chế
chính sách m cửa, thu hút được một lượng vốn lớn đáng kể tbên ngoài vào góp
phần quan trọng đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh.
Khi Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế thì các nghiệp vụ xuất-
nhập khẩu của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú. Các nghiệp vụ kinh
38 Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642, 635, 811...): trị giá vật tư, hàng hóa, tài sản, chi phí quy đổi theo tỷ giá thực tế. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Nợ (hoặc Có) TK 4132: phần chênh lệch tỷ giá Có các TK1112, 1122, 331, 341...giá mua vật tư, hàng hóa, tài sản dịch vụ, chi phí cho hoạt động đầu tư XDCB tính theo giá hạch toán - Khi thanh toán nợ gốc bằng ngoại tệ, kế toán ghi vào các đối tượng theo tỷ giá hối đoái hạch toán: Nợ các TK liên quan (331, 311, 315, 341...) Có TK 1112, 1122, 341...số ngoại tệ đã trả theo tỷ giá hạch toán Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB hàng năm sau khi bù trừ số phát sinh hai bên Nợ, Có của TK 4132 với nhau sẽ được lũy kế lại cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB. Khi kết thúc giai đoạn đầu tư, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này nếu nhỏ sẽ được tính trực tiếp vào doanh thu hoặc chi phí của hoạt động tài chính. Nếu khoản chênh lệch này lớn sẽ được kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn (nếu chênh lệch giảm) để phân bổ dần vào chi phí tài chính( thời gian phân bổ tối đa là 5 năm). Nếu chênh lệch tăng sẽ đưa vào doanh thu chưa thực hiện và kết chuyển dần vào doanh thu tài chính, tối đa 5 năm. Với cách thức hạch toán như trên, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phát sinh, lập các báo cáo tài chính kịp thời, bảo đảm độ tin cậy cao của thông tin kế toán. kết luận Cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước, Việt Nam đã thực hiện đổi mới căn bản cơ chế chính sách mở cửa, thu hút được một lượng vốn lớn đáng kể từ bên ngoài vào góp phần quan trọng đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh. Khi Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế thì các nghiệp vụ xuất- nhập khẩu của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú. Các nghiệp vụ kinh
39
tế-tài chính liên quan đến tiền ngoại tệ, vật tư, chi phí các nghiệp vụ thanh toán
bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Vấn đề hạch toán chênh lệch t
giá hối đoái trở thành một trong những tác động lớn đến các doanh nghiệp. Do vậy
hoàn thiện hơn nữa chế độ hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái có ý nghĩa quan trọng
để kế toán các doanh nghiệp cung cấp được các thông tin kế toán trung thực và hợp lý.
Từ nghiên cứu lý luận, đề án đã trình bày những vấn đề sau:
Thứ nhất, đề án đã hệ thống hoá được nội dung hạch toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái ở Việt Nam và trên thế giới. Phân tích được những hợp lý và bất cập của phương
pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam.
Thứ hai, trên cơ sở đó, đề án đã đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn
thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Các văn bản tài chính về chênh lệch tỷ giá hối đoái:
- QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chế độ kế toán doanh nghiệp;
- Thông tư 44 TC/TCDN ngày 8/7/1997 hướng dẫn xử lý chênh lệch tỷ giá trong
doanh nghiệp;
- Thông tư 77/1998/TT/BTC ngày 6/6/1998 hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp
- Thông 101/2000/TT-BTC ngày 17/10/2000 sửa đổi bổ sung thông 44
TC/TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá
trong doanh nghiệp Nhà nước;
- Thông 38/2001/TT-BTC ngày 5/6/2001 sửa đổi bổ sung thông 44
TC/TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá
trong doanh nghiệp Nhà nước;
39 tế-tài chính liên quan đến tiền ngoại tệ, vật tư, chi phí và các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Vấn đề hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trở thành một trong những tác động lớn đến các doanh nghiệp. Do vậy hoàn thiện hơn nữa chế độ hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái có ý nghĩa quan trọng để kế toán các doanh nghiệp cung cấp được các thông tin kế toán trung thực và hợp lý. Từ nghiên cứu lý luận, đề án đã trình bày những vấn đề sau: Thứ nhất, đề án đã hệ thống hoá được nội dung hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và trên thế giới. Phân tích được những hợp lý và bất cập của phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. Thứ hai, trên cơ sở đó, đề án đã đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Các văn bản tài chính về chênh lệch tỷ giá hối đoái: - QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp; - Thông tư 44 TC/TCDN ngày 8/7/1997 hướng dẫn xử lý chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp; - Thông tư 77/1998/TT/BTC ngày 6/6/1998 hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp - Thông tư 101/2000/TT-BTC ngày 17/10/2000 sửa đổi bổ sung thông tư 44 TC/TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp Nhà nước; - Thông tư 38/2001/TT-BTC ngày 5/6/2001 sửa đổi bổ sung thông tư 44 TC/TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp Nhà nước;
40
- QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 ca Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 6
chuẩn mực kế toán. Trong đó có VAS 10-ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Thông 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 hướng dẫn kế toán thực hiện 6
chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC.
2. “Các chuẩn mực kế toán quốc tế: tài liệu hướng dẫn thực hành”-Tác giả Koen,
Marius-Năm 2002
3.“Kế toán tài chính”-Trường ĐH KTQD-Năm 2004
4. “Hướng dẫn hạch toán kế toán theo chuẩn mực kế toán”-BTài chính-m
2005
5. “Thị trường tài chính, tiền tệ” - NXB Thống kê - Năm 2004
6. “Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo chuẩn mực kế toán- NXB Thống kê
- Năm 2005
7. “Sơ đồ hạch toán kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp- NXB Thống kê -
Năm 2005
8. Các tạp chí: Tp chí Kế toán
Tạp chí Khoa học kinh tế
Tạp chí Phát triển kinh tế
Tạp chí Tài chính
40 - QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 6 chuẩn mực kế toán. Trong đó có VAS 10-ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái; - Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC. 2. “Các chuẩn mực kế toán quốc tế: tài liệu hướng dẫn thực hành”-Tác giả Koen, Marius-Năm 2002 3.“Kế toán tài chính”-Trường ĐH KTQD-Năm 2004 4. “Hướng dẫn hạch toán kế toán theo chuẩn mực kế toán”-Bộ Tài chính-Năm 2005 5. “Thị trường tài chính, tiền tệ” - NXB Thống kê - Năm 2004 6. “Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo chuẩn mực kế toán” - NXB Thống kê - Năm 2005 7. “Sơ đồ hạch toán kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp”- NXB Thống kê - Năm 2005 8. Các tạp chí: Tạp chí Kế toán Tạp chí Khoa học kinh tế Tạp chí Phát triển kinh tế Tạp chí Tài chính