Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc
2,091
685
165
120
4.5.6. Bàn luận mối liên hệ giữa PT bảo tồn bó mạch thần kinh và TKKS
sau phẫu thuật
Tình trạng tiểu không kiểm soát sau mổ cũng là vấn đề rất lớn cần giải
quyết trước khi thực hiện phẫu thuật và cần giải thích rõ cho bệnh nhân. Có
nhiều yếu tố được đề cập đến, trong đó vai trò phẫu thuật bảo tồn bó mạch
thần kinh gây nhiều tranh cãi, có tác giả cho rằng nếu bảo tồn tốt bó mạch
thần kinh trong khi mổ sẽ tránh được tình trạng tiểu không kiểm soát sau mổ
[7], [26]. Để ki ểm chứng mối liên hệ giữa bảo tồn bó mạch thần kinh và tiểu
không kiểm soát, nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình phương.
Đặt giả thuyết không có mối liên hệ giữa tuổi bệnh nhân và tình trạng
rối loạn cương sau mổ.
Qua kết quả bảng 3.40, với p = 0,261 > 0,05, nghiên cứu không thể bác
bỏ giả thuyết, điều này có nghĩa rằng phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần kinh
không liên quan tình trạng tiểu không kiểm soát mổ. Tuy nhiên để có thể có
kết luận chính xác, nghiên cứu cần thực hiện phẫu thuật bảo tồn bó mạch thần
kinh ở số lượng bệnh nhân lớn hơn.
4.5.7. Bàn luận mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật - lƣợng máu mất
trong phẫu thuật
Nghiên cứu nhận thấy thời gian mổ càng dài thì lượng máu mất trong
khi mổ sẽ càng nhiều. Do đó để kiểm chứng mối liên hệ giữa thời gian phẫu
thuật-lượng máu mất trong khi mổ, nghiên cứu thực hiện phép kiểm trung
bình giữa thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong phẫu thuật.
Nghiên cứu chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: những trường hợp có thời gian phẫu thuật ≤ 194,69 phút,
- Nhóm 2: những trường hợp có thời gian phẫu thuật > 194,69 phút.
Dùng phép kiểm trung bình để kiểm định sự khác nhau về máu mất
121
trong mổ. Đặt giả thuyết không có sự khác biệt về lượng máu mất giữa 2
nhóm.
Với kết quả trong bảng 3.42, với p = 0,002 < 0,05, nghiên cứu có thể
bác bỏ giả thuyết, và có thể kết luận rằng có mối quan hệ giữa thời gian phẫu
thuật - lượng máu mất trong khi mổ. Trong nghiên cứu, 27/49 trường hợp có
thời gian phẫu thuật ≤ 194,69 phút lượng máu mất trung bình trong mổ là
312,96 ml. Trong khi 22/49 trường hợp có thời gian phẫu thuật trung bình
> 194,69 phút, lượng máu mất tăng đáng kể 581,82ml (bảng 3.40).
4.5.8. Bàn luận mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật – khối lƣợng TTL
Thời gian phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó khối lượng
tuyến tiền liệt có vai trò quan trọng. Nghiên cứu nhận thấy khi phẫu thuật
những trường hợp tuyến tiền liệt có khối lượng lớn, thời gian phẫu thuật sẽ
dài. Để kiểm chứng mối liên hệ giữa thời gian phẫu thuật – khối lượng tuyến
tiền liệt, nghiên cứu thực hiện phép kiểm trung bình giữa thời gian phẫu thuật
và khối lượng tuyến tiền liệt.
Nghiên cứu chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 1 là những trường hợp có thời gian phẫu thuật ≤ 194,69 phút
(là thời gian phẫu thuật trung bình của nghiên cứu).
- Nhóm 2 là những trường hợp có thời gian phẫu thuật > 194,69 phút.
Đặt giả thuyết không có sự khác biệt về khối lượng tuyến tiền liệt giữa
2 nhóm.
Với kết quả trong bảng 3.44, với p = 0,012 < 0,05, nghiên cứu có thể
bác bỏ giả thuyết và có thể kết luận rằng có mối quan hệ giữa thời gian phẫu
thuật khối lượng tuyến tiền liệt. Khối lượng tuyến tiền liệt càng lớn thì thời
gian phẫu thuật càng dài.
122
4.5.9. Bàn luận mối liên hệ giữa khối lƣợng TTL - lƣợng máu mất trong
phẫu thuật.
Lượng máu mất trong khi mổ có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả phẫu
thuật. Trong nghiên cứu ghi nhận nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lượng máu mất
trong khi mổ như thời gian mổ, giai đoạn ung thư, kỹ thuật mổ... trong đó
khối lượng tuyến tiền liệt có vai trò nhất định. Nghiên cứu nhận thấy tuyến
tiền liệt có khối lượng càng lớn khi mổ lượng máu mất càng nhiều.
Để kiểm định mối liên hệ giữa khối lượng tuyến tiền liệt và lượng máu
mất trong phẫu thuật, nghiên cứu thực hiện phép kiểm trung bình.
Nghiên cứu chia thành 2 nhóm [29]:
- Nhóm 1: những trường hợp có khối lượng tuyến tiền liệt ≤ 40 gram.
- Nhóm 2: những trường hợp có khối lượng tuyến tiền liệt > 40 gram.
Đặt giả thuyết không có sự khác biệt về lượng máu mất giữa 2 nhóm.
Với kết quả trong bảng 3.46, với p = 0,535 > 0,05, nghiên cứu không
thể bác bỏ giả thuyết, và có thể kết luận rằng không có mối quan hệ giữa khối
lượng tuyến tiền liệt và lượng máu mất trong phẫu thuật. Sự khác biệt về
lượng máu mất giữa 2 nhóm không nhiều. Theo kết quả bảng 3.44,
38 trường hợp trong nghiên cứu có khối lượng tuyến tiền liệt ≤ 40 gram,
lượng máu mất trong phẫu thuật 418,42ml. Trong khi 11 trường hợp có khối
lượng tuyến tiền liệt > 40 gram, lượng máu mất trung bình trong khi mổ là
486,36ml.
123
KẾT LUẬN
Ngày nay phẫu thuật nội soi tuyến tiền liệt tận gốc trong điều trị ung
thư tuyến tiền liệt khu trú đã trở thành phẫu thuật thường quy. Mặc dù là phẫu
thuật khó, thời gian phẫu thuật kéo dài, nhiều tai biến có thể xảy ra trong và
sau mổ nhưng là phẫu thuật khả thi, có thể thực hiện được trong điều kiện
trang bị nội soi tại các bệnh viện. Ưu điểm của phẫu thuật là ít đau, thời gian
dùng thuốc giảm đau ngắn, vết mổ ngắn, bệnh nhân sớm vận động trở lại.
1. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc
Kết quả phẫu thuật có thể chấp nhận được, tỉ lệ ung thư không tái phát
sinh hóa là 87,8%. Tỉ lệ bệnh nhân tiểu có kiểm soát sau phẫu thuật là 95,1%
và tỉ lệ bệnh nhân không rối loạn cương là 29,3%.
2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị
Các yếu tố ảnh hưởng khả năng tái phát sinh hóa là trị số PSA, điểm số
Gleason và mức độ xâm lấn tại chỗ của ung thư.
Yếu tố ảnh hưởng đến lượng máu mất trong mổ là thời gian phẫu thuật.
Những trường hợp thời gian phẫu thuật ngắn thì lượng máu mất trong khi mổ
sẽ ít hơn so thời gian phẫu thuật dài.
Yếu tố ảnh hưởng tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật nội soi là tránh
tổn thương cơ thắt vân niệu đạo và khâu nối cổ bàng quang-niệu đạo.
Yếu tố ảnh hưởng rối loạn cương sau phẫu thuật nội soi là bảo tồn bó
mạch thần kinh. Trong khi phẫu thuật nếu bảo tồn bó mạch thần kinh tốt, tình
trạng rối loạn cương ít xảy ra sau phẫu thuật.
Một yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật là chọn lựa bệnh nhân.
Cùng giai đoạn ung thư nhưng độ ác tính ung thư khác nhau (thể hiện qua
PSA, điểm số Gleason…), kết quả điều trị sẽ khác nhau, do đó trong từng
trường hợp cần cá nhân hóa trước khi phẫu thuật.
124
KIẾN NGHỊ
Qua một thời gian hiện phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc,
nghiên cứu có những kiến nghị sau:
1. Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc là phẫu
thuật khả thi, hiệu quả, và an toàn. Do đó, có thể phổ biến phẫu thuật
nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc tại các bệnh viện có trang bị dụng cụ
nội soi và các phẫu thuật viên qua đào tạo.
2. Trang bị thêm các dụng cụ nội soi như hệ thống camera 3-chiều, dao
cắt Ligasure giúp quan sát rõ hơn và cầm máu tốt hơn trong khi phẫu
thuật nội soi.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Tiến Đệ, Vũ Lê Chuyên (2012), ―Phẫu thuật tận gốc tuyến tiền
liệt qua nội soi ngoài phúc mạc: các biến chứng của phẫu thuật‖, Hội
nghị Tiết Niệu - Thận Học tại Đà Lạt, 2012, Y học TP.HCM, tập 16,
(3), tr. 88-92.
2. Nguyễn Tiến Đệ, Vũ Lê Chuyên (2012), ―Phẫu thuật tận gốc tuyến tiền
liệt qua nội soi ngoài phúc mạc: các yếu tố ảnh hưởng kết quả phẫu
thuật‖, Hội nghị Tiết Niệu - Thận Học tại Đà Lạt, 2012, Y học
TP.HCM, tập 16, (3), tr.93-97.
3. Nguyễn Tiến Đệ, Vũ Lê Chuyên (2013), ―Phẫu thuật ngoài phúc mạc
tuyến tiền liệt tận gốc: lợi ích nạo hạch chậu kết hợp trong phẫu thuật‖,
Hội nghị Tiết Niệu - Thận Học tại Phan Thiết, 2013, Y học TP.HCM,
tập 17,(3), tr. 306-309.
4. Nguyễn Tiến Đệ, Vũ Lê Chuyên (2013), ―Kết qủa phẫu thuật nội soi
ngoài phúc mạc trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt khu trú‖, Hội nghị
Tiết Niệu - Thận Học tại Phan Thiết, 2013, Y học TP.HCM, tập 17, (3),
tr. 310-313.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG NƢỚC
1. Vũ Khải Ca, Nguyễn Hoài Bắc, Trịnh Hoài Giang (2012), ―Nhân 8
trường hợp cắt toàn bộ tuyến tiền liệt tại BV Việt Đức‖, Tạp chí Y
học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 16(3), tr. 4.
2. Vũ Lê Chuyên (2002), ―Tăng sinh ác tính đường tiết niệu-sinh dục‖,
Niệu Học Lâm Sàng, Nhà xuất bản Y Học TP.HCM, tr. 210-220.
3. Vũ Lê Chuyên, Đào Quang Oánh, Đỗ Anh Toàn (2012), ―Khảo sát tỉ lệ
ung thư TTL ở nam giới >50 tuổi đến khám tại BV Bình Dân‖, Tạp
chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 16(1), tr. 5.
4. Vũ Lê Chuyên, Vũ Văn Ty, Nguyễn đạo Thuấn (2006), ―Kinh nghiệm
bước đầu về PT tận gốc ung thư tuyến tiền liệt tại BV Bình Dân‖,
Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 10(1), tr. 4.
5. Vũ Lê Chuyên (2010), ―Tầm soát ung thư tuyến tiền liệt: kết quả bước
đầu tại BV Bình Dân‖, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược
TP.HCM, 14(1), tr. 4.
6. Lê Tuấn Khuê, Nguyễn Minh Thiền, Nguyễn Tuấn Vinh (2012), ―Khảo
sát tỉ lệ f/t PSA, khi PSA<10ng/ml qua sinh thiết tuyến tiền liệt tại
MEDIC‖, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM,
16(3), tr. 3.
7. Đào Quang Oánh, Vũ Văn Ty (2013), ―Hiệu quả bảo tồn bó mạch –thần
kinh trong phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc‖, Tạp chí Y học
TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 17(3), tr. 4.
8. Trần Văn Sáng (1996), ―Bướu ác tuyến tiền liệt‖, Những bệnh thường
gặp trong niệu khoa, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, tập 1, tr. 27-39.
9. Trần Văn Sáng (1998), ―Bướu ác tuyến tiền liệt‖, Bài giảng bệnh học
Niệu khoa, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, tập 1, tr. 27-39.
10. Trần Ngọc Sinh, Fabienne Absil, Thái Minh Sâm (2004), ―Nhân 1
trường hợp cắt tiền liệt tuyến toàn phần bằng PT NS ngoài phúc
mạc trên bệnh nhân bướu ác TLT tại BVChợ Rẫy‖, Tạp chí Y học
TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 8(2), tr. 3.
11. Trần Ngọc Sinh (2004), ―Ung thư tuyến tiền liệt‖, Sổ tay tiết niệu lâm
sàng, Nhà xuất bản Y Học TP.HCM, tr. 64-66.
12. Vũ Văn Ty, Bùi phương Anh, Trà Anh Duy (2012), ―So sánh kết quả
sinh thiết tuyến tiền liệt 6 mẫu và 12 mẫu qua ngã trực tràng dưới
hướng dẫn siêu âm‖, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược
TP.HCM, 16(3), tr. 4.
13. Vũ văn Ty, Nguyễn văn Học, Nguyễn chí Phong (2010), ―Kết quả sinh
thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm‖, Tạp chí
Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 14(1), tr. 6.
14. Nguyễn Tuấn Vinh, Bùi Văn Kiệt (2010), ―Nhân một trường hợp phẫu
thuật tuyến tiền liệt toàn phần qua đường tầng sinh môn‖, Tạp chí Y
học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 14(1), tr. 5.
TÀI LIỆU THAM KHẢO NƢỚC NGOÀI
15. Abdollah F., Karakiewicz P.I., Montorsi F., Briganti A. (2012),
―Prediction of functional outcomes after nerve-sparing radical
prostatectomy: results of conditional survival analyses‖, Eur Urol,
62 (1), pp. 42-52.
16. Abern M.R., Aronson W.J., Terris M.K., Kane C.J., Presti J.C., Amling
C.L., Freedland S.J. (2013), ―Delayed radical prostatectomy for
intermediate-risk prostate cancer is associated with biochemical
recurrence: possible implications for active surveillance from the
SEARCH database‖, Prostate, 73 (4), pp. 409-417.
17. Aliberti G., Bianchetti M.G., Ferraris C., Raineri F., Vottero M. (2009),
―4 hands/4 ports Laparoscopic Radical Prostatectomy‖, Urology, 76
(4), pp. 242-246.
18. Andrew P., Stenberg S.G. (2004), ―A promising option in the treatment
of prostate cancer‖, Cleveland Clinic Journal Of Medicine, 71(2),
p.8.
19. Azuma H., Mizutani Y., Uehara H. (2010), ―Laparoscopic radical
prostatectomy: six key points of operative skill for achieving better
urinary continence‖, World J. Urol, 101(1), pp. 1-12.
20. Bader P., Burkhard F.C., Markwalder R., Studer U.E. (2003), ―Disease
progression and survival of patients with positive lymph nodes after
radical prostatectomy. Is there a chance of cure ?‖, J. Urol, 169(3),
pp. 849-854.
21. Benjamin I. Chung (2012), ―Anatomy of the Lower Urinary Tract
and Male Genitalia‖, Campbell-Walsh Urology, Elsevier
Saunders, Philadelphia, 10th edition, vol 3, pp. 33-70.
22. Berge V., Berg R.E., Hoff J.R., Wessel N., Svindland A., Karlsen S.J.,
Eri L.M. (2012), ―Five-year progression-free survival in 577
patients operated on with laparoscopic radical prostatectomy for
localized prostate cancer‖, Scand J Urol Nephrol, 46(1), pp. 8-13.
23. Brown JA., Rodin D. (2005), ―Transperitoneal versus extraperitoneal
approach to laparoscopic radical prostatectomy: an assessment of
156 cases‖, Urology, 65 (2), pp. 320-324.
24. Busch J., Weikert S., Magheli A. (2013), ―Impact of positive surgical
margins on oncological outcome following laparoscopic radical
prostatectomy (LRP): long-term results‖, World J Urol, 31(2): pp.
395-401.
25. Campeggi A, Abbou C., Salomon L., Taille A. (2012), ―Impact of
body mass index on perioperative morbidity, oncological, and
functional outcome after extraperitoneal laparoscopic radical
prostatectomy‖, Urology, 80 (3), pp. 576-584.
26. Catalona W.J., Carvalhal G.F., Mager D.E., Smith D.S.(1999), ―Potency,
continence and complication rates in 1, 870 consecutive radical
retropubic prostatectomies‖, J Urol, 162(2), pp. 433-438.
27. Catalona W.J., D'Amico A.V., Fitzgibbons W.F., Kosoko L.O., Leslie
S.W., Lynch H.T., Moul J.W., Rendell M.S., Walsh P.C. (2012),
―What the U. S. Preventive Services Task Force missed in its
prostate cancer screening recommendation‖, Ann Intern Med,
157(2), pp. 137-138.
28. Choi Y.H., Lee J.Z., Chung M.K., Ha H.K. (2012), ― Preliminary results
for continence recovery after intrafascial extraperitoneal
laparoscopic radical prostatectomy‖, Korean J Urol, 53(12), pp.
836-842.
29. Clark P.E., Baumgartner R., Smith J.A., Cookson M.S. (2008), ―Effect
of a large prostate gland on open and robotically assisted
laparoscopic radical prostatectomy‖, BJU Int, 101(9), pp. 1140-
1144.
30. Costello A.J., Brooks M., Cole O.J. (2004), ―Anatomical studies of the
neurovascular bundle and cavernosal nerves‖, BJU Int, 94(7), pp.
1071-1076.
31. D'Amico A.V. (2011), ―Risk-based management of prostate cancer‖, N.
Engl J Med, 365(2), pp. 169-171.