Luận án tiến sĩ Kỹ thuật vật liệu: Nghiên cứu sự hình thành kẽm pherit ZnFe2O4 từ các hỗn hợp bột (Fe2O3 – ZnO) và (Fe3O4 – Zn) dưới tác dụng của nghiền năng lượng cao

6,155
113
131
87
300
o
C đến 700
o
C tương ng vi oxi hóa Zn thành ZnO và Fe
3
O
4
thành Fe
2
O
3
hình thành
ZnFe
2
O
4
như P.M.Botta và đồng nghiệp đã quan sát được khi nghin hn hp Zn+Fe
3
O
4
[67].
3.2.2.3. Kích thước ht bt
Hình 3.35. nh SEM (a) bt Fe
3
O
4
chưa nghiền; (b) bột Zn chưa nghiền (c) hn hp bt
nghin 1 h; (d) 5 h, (e) 30 h (f) 40 h
(a)
(b)
(e)
(f)
(c)
(d)
87 300 o C đến 700 o C tương ứng với oxi hóa Zn thành ZnO và Fe 3 O 4 thành Fe 2 O 3 và hình thành ZnFe 2 O 4 như P.M.Botta và đồng nghiệp đã quan sát được khi nghiền hỗn hợp Zn+Fe 3 O 4 [67]. 3.2.2.3. Kích thước hạt bột Hình 3.35. Ảnh SEM (a) bột Fe 3 O 4 chưa nghiền; (b) bột Zn chưa nghiền (c) hỗn hợp bột nghiền 1 h; (d) 5 h, (e) 30 h và (f) 40 h (a) (b) (e) (f) (c) (d)
88
Phân tích nh SEM ca mu bt Fe
3
O
4
-Zn sau các thi gian nghin khác nhau (hình
3.35). Trong quá trình nghin, hn hp bt tri qua quá trình biến dng, phân mnh và hàn
ngui làm hình dạng và kích thước ca chúng liên tục thay đổi. giai đoạn đầu sau 1 gi
nghin, hình dạng ban đầu ca bt Zn và Fe
3
O
4
chưa thay đổi nhiu (Hình 3.35 a). Khi tăng thời
gian nghin, lên 10 giờ, kích thước ht gim xung khong 200 300 nm (Hình 3.35 b). Hin
ng hàn ngui xut hin sau khi nghin 20 gi (Hình 3.35c). nh SEM ca bt nghiền cũng
cho thy s tích t gia các ht do hàn ngui trong quá trình nghin. Ht lớn được hình thành
bi nhiu nhiu ht nh tích t. Mc dù lc Van der Waals nhỏ, độ m hp th cũng có thể gây
ra s tích t ht. Các ht bt tr nên mịn và đồng đều. kích thước ht trong khong vài chc nm
(Hình 3.35 d). nh EDX ca hn hp bt Fe
3
O
4
-Zn (hình 3.36) cho thy s phân b đồng đều
ca các nguyên t O, Zn và Fe trong vùng chp mu.
Hình 3.36. nh SEM/EDX ca mu bt nghin 40 gi
88 Phân tích ảnh SEM của mẫu bột Fe 3 O 4 -Zn sau các thời gian nghiền khác nhau (hình 3.35). Trong quá trình nghiền, hỗn hợp bột trải qua quá trình biến dạng, phân mảnh và hàn nguội làm hình dạng và kích thước của chúng liên tục thay đổi. Ở giai đoạn đầu sau 1 giờ nghiền, hình dạng ban đầu của bột Zn và Fe 3 O 4 chưa thay đổi nhiều (Hình 3.35 a). Khi tăng thời gian nghiền, lên 10 giờ, kích thước hạt giảm xuống khoảng 200 – 300 nm (Hình 3.35 b). Hiện tượng hàn nguội xuất hiện sau khi nghiền 20 giờ (Hình 3.35c). Ảnh SEM của bột nghiền cũng cho thấy sự tích tụ giữa các hạt do hàn nguội trong quá trình nghiền. Hạt lớn được hình thành bởi nhiều nhiều hạt nhỏ tích tụ. Mặc dù lực Van der Waals nhỏ, độ ẩm hấp thụ cũng có thể gây ra sự tích tụ hạt. Các hạt bột trở nên mịn và đồng đều. kích thước hạt trong khoảng vài chục nm (Hình 3.35 d). Ảnh EDX của hỗn hợp bột Fe 3 O 4 -Zn (hình 3.36) cho thấy sự phân bố đồng đều của các nguyên tố O, Zn và Fe trong vùng chụp mẫu. Hình 3.36. Ảnh SEM/EDX của mẫu bột nghiền 40 giờ
89
(a)
(b)
(c)
Hình 3.37. nh TEM ca hn hp bt
Fe
3
O
4
+ Zn khi nghin 40 gi
Hình thái hc ca bt ZnFe
2
O
4
sau 40 gi nghiền được quan sát qua nh TEM (hình
3.37). Các ht tinh th ZnFe
2
O
4
có dng hình cầu, kích thước khong 10 -15 nm (hình 3.37 a-
b) phù hp vi kết qu tính toán t giản đồ nhiu x tia X nêu trong bng 3.13. nh nhiu x
điện t của vùng tương ng cho thy cấu trúc đa tinh thể (hình 3.37 c). Khong cách gia các
mt phẳng được tính toán t các còng tròn đồng tâm có đường kính là 0.513, 0.309, 0.263,
0.219, 0.169, 0.155 và 0.133 tương ứng vi các mt phng nhiu x (111), (220), (222), (400),
(422), (511) và (551).
89 (a) (b) (c) Hình 3.37. Ảnh TEM của hỗn hợp bột Fe 3 O 4 + Zn khi nghiền 40 giờ Hình thái học của bột ZnFe 2 O 4 sau 40 giờ nghiền được quan sát qua ảnh TEM (hình 3.37). Các hạt tinh thể ZnFe 2 O 4 có dạng hình cầu, kích thước khoảng 10 -15 nm (hình 3.37 a- b) phù hợp với kết quả tính toán từ giản đồ nhiễu xạ tia X nêu trong bảng 3.13. Ảnh nhiễu xạ điện tử của vùng tương ứng cho thấy cấu trúc đa tinh thể (hình 3.37 c). Khoảng cách giữa các mặt phẳng được tính toán từ các còng tròn đồng tâm có đường kính là 0.513, 0.309, 0.263, 0.219, 0.169, 0.155 và 0.133 tương ứng với các mặt phẳng nhiễu xạ (111), (220), (222), (400), (422), (511) và (551).
90
3.2.2.4. Tính cht t ca bt
-15000 -10000 -5000 0 5000 10000 15000
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
M, emu/g)
H, Oe
0h
5h
10h
20h
30h
40h
Hình 3.38. Đường cong t hoá ca hn hp bt Fe
3
O
4
+ Zn theo thi gian nghin
Bng 3.18. Tính cht t ca hn hp bt Fe
3
O
4
+ Zn theo thi gian nghin
Thi gian nghin (h)
H
C
(Oe)
M
S
(emu/g)
M
R
(emu/g)
0
181.01
32.3
5.60
5
221.90
28.40
7.04
10
233.46
17.75
4.25
20
201.67
14.55
3.50
30
184.35
13.40
2.75
40
155.04
12.05
2.10
90 3.2.2.4. Tính chất từ của bột -15000 -10000 -5000 0 5000 10000 15000 -40 -30 -20 -10 0 10 20 30 40 M, emu/g) H, Oe 0h 5h 10h 20h 30h 40h Hình 3.38. Đường cong từ hoá của hỗn hợp bột Fe 3 O 4 + Zn theo thời gian nghiền Bảng 3.18. Tính chất từ của hỗn hợp bột Fe 3 O 4 + Zn theo thời gian nghiền Thời gian nghiền (h) H C (Oe) M S (emu/g) M R (emu/g) 0 181.01 32.3 5.60 5 221.90 28.40 7.04 10 233.46 17.75 4.25 20 201.67 14.55 3.50 30 184.35 13.40 2.75 40 155.04 12.05 2.10
91
0 10 20 30 40
0
50
100
150
200
250
0
50
100
150
200
250
Ms, emu/g
Hc, Oe
Thời gian nghiền, h
Hc
Ms)
Hình 3.39. Quan h Ms, Hc ph thuc thi gian nghin ca hn hp bt Fe
3
O
4
+ Zn
Đưng cong t tr ca hn hp bt Fe
3
O
4
-Zn nghin các thi gian khác nhau (Hình
3.39) vi t trường ngoài t -15 đến 15 kOe. Các đường cong t tr đều có các vòng tr và độ
t hóa bão hòa là đặc trưng của st t [5]. Khi thi gian nghiền tăng từ 5 đến 40 gi, t độ bão
hoà Ms gim dn phn ánh s thay đổi cu trúc ca bt nghin. Ms gim vt liu tr thành vt
liu siêu thun t, lc kháng t (Hc) và t dư (Mr) tiến ti giá tr bng 0. Giá tr t hóa bão hòa
là 12.05 (emu / g) và t dư là 2.1 emu/g đối vi mu nghin 40 gi (bng 3.18). So sánh vi
các nhóm nghiên cu khác khi tng hp ZnFe2O4 nano tinh th là khong giá tr Ms (12 - 88
emu /g) cho thy giá tr ca Ms ph thuc rt nhiu vào các yếu t như gồm phương pháp tổng
hợp và điều kin ca nó, nguyên liệu ban đầu, … [82]. Trong cu trúc pherit spinen thường, các
ion Fe
3+
nm v trí bát din và các cation Zn
2+
v trí t din. Trong quá trình nghin có s
phân b li các cation Fe
3+
và Zn
2+
gia các v trí bát din và t diện làm thay đổi tính cht t
ca vt liu. Bt ZnFe
2
O
4
nhận được sau 40 gi nghin có tính cht siêu thun t do vic gim
kích thước ht bt xung c nano mét khiến các ht tr thành đơn đô men cùng với s phân b
li các cation và hiu ng lch spin [72]. Hc tăng khi kéo dài thời gian nghiền tăng từ 0 đến 10
gi (hình 3.39) do s giảm kích thước ht xy ra trong thời gian đầu quá trình nghiền cơ hóa.
Khi tăng thời gian nghin lên 40 gi Hc gim nhanh do việc tăng mất trt t cu trúc [72].
91 0 10 20 30 40 0 50 100 150 200 250 0 50 100 150 200 250 Ms, emu/g Hc, Oe Thời gian nghiền, h Hc Ms) Hình 3.39. Quan hệ Ms, Hc phụ thuộc thời gian nghiền của hỗn hợp bột Fe 3 O 4 + Zn Đường cong từ trễ của hỗn hợp bột Fe 3 O 4 -Zn nghiền ở các thời gian khác nhau (Hình 3.39) với từ trường ngoài từ -15 đến 15 kOe. Các đường cong từ trễ đều có các vòng trễ và độ từ hóa bão hòa là đặc trưng của sắt từ [5]. Khi thời gian nghiền tăng từ 5 đến 40 giờ, từ độ bão hoà Ms giảm dần phản ánh sự thay đổi cấu trúc của bột nghiền. Ms giảm vật liệu trở thành vật liệu siêu thuận từ, lực kháng từ (Hc) và từ dư (Mr) tiến tới giá trị bằng 0. Giá trị từ hóa bão hòa là 12.05 (emu / g) và từ dư là 2.1 emu/g đối với mẫu nghiền 40 giờ (bảng 3.18). So sánh với các nhóm nghiên cứu khác khi tổng hợp ZnFe2O4 nano tinh thể là khoảng giá trị Ms (12 - 88 emu /g) cho thấy giá trị của Ms phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như gồm phương pháp tổng hợp và điều kiện của nó, nguyên liệu ban đầu, … [82]. Trong cấu trúc pherit spinen thường, các ion Fe 3+ nằm ở vị trí bát diện và các cation Zn 2+ ở vị trí tứ diện. Trong quá trình nghiền có sự phân bố lại các cation Fe 3+ và Zn 2+ giữa các vị trí bát diện và tứ diện làm thay đổi tính chất từ của vật liệu. Bột ZnFe 2 O 4 nhận được sau 40 giờ nghiền có tính chất siêu thuận từ do việc giảm kích thước hạt bột xuống cỡ nano mét khiến các hạt trở thành đơn đô men cùng với sự phân bố lại các cation và hiệu ứng lệch spin [72]. Hc tăng khi kéo dài thời gian nghiền tăng từ 0 đến 10 giờ (hình 3.39) do sự giảm kích thước hạt xảy ra trong thời gian đầu quá trình nghiền cơ hóa. Khi tăng thời gian nghiền lên 40 giờ Hc giảm nhanh do việc tăng mất trật tự cấu trúc [72].
92
3.2.2.5. Đặc trưng cấu trúc bt 40 gi nghin bằng phương pháp Rietveld
Mu bt Fe
3
O
4
và Zn sau khi nghin 40 gi được đem ủ 1100
o
C trong vòng 8 gi nhm
kh ng suất dư, hoàn thiện tinh th ZnFe
2
O
4
. Giản đồ nhiu x tia X ca mu sau nghin và
sau (hình 3.40), mng tinh th ca ZnFe
2
O
4
trng thái hi phc các píc nhiu x rõ nét so
vi mu sau khi nghin.
20 30 40 50 60 70
C
ư
ờng
đ
2 độ
ZnFe2O4
40 h
40 h+
Hình 3.40. Giản đồ nhiu x tia X ca hn hp bt Fe
3
O
4
+ Zn khi nghin 40 h và 1100
o
C
trong vòng 8 gi
92 3.2.2.5. Đặc trưng cấu trúc bột 40 giờ nghiền và ủ bằng phương pháp Rietveld Mẫu bột Fe 3 O 4 và Zn sau khi nghiền 40 giờ được đem ủ 1100 o C trong vòng 8 giờ nhằm khử ứng suất dư, hoàn thiện tinh thể ZnFe 2 O 4 . Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu sau nghiền và sau ủ (hình 3.40), mạng tinh thể của ZnFe 2 O 4 ở trạng thái hồi phục các píc nhiễu xạ rõ nét so với mẫu sau khi nghiền. 20 30 40 50 60 70 C ư ờng đ ộ 2 độ ZnFe2O4 40 h 40 h+ủ Hình 3.40. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hỗn hợp bột Fe 3 O 4 + Zn khi nghiền 40 h và ủ 1100 o C trong vòng 8 giờ
93
Bng 3.19. Các thông s cu trúc mng ZnFe
2
O
4
nghin t hn hp bt Fe
3
O
4
+ Zn
Mu
hkl
2, độ
Sin
Cos
2
h
2
+k
2
+ l
2
a, nm
f()
a, nm
(Nelson-
Riley)
Nghin
101
29.99800
0.25867
0.93309
8
0.84414
7.17337
0.84410
102
35.36700
0.30361
0.90782
11
0.84415
5.93299
110
62.21800
0.51643
0.73330
32
0.84412
2.77119
nhit
1100
o
C
101
29.99800
0.25867
0.93309
8
0.84414
7.17337
0.84280
102
35.36700
0.30361
0.90782
11
0.84415
5.93299
110
62.21800
0.51643
0.73330
32
0.84412
2.77119
Hình 3.41. Kết qu x lý Rietveld ph nhiu x tia X mu nghin 40 gi 1100
o
C trong
8 gi
93 Bảng 3.19. Các thông số cấu trúc mạng ZnFe 2 O 4 nghiền từ hỗn hợp bột Fe 3 O 4 + Zn Mẫu hkl 2, độ Sin Cos 2  h 2 +k 2 + l 2 a, nm f() a, nm (Nelson- Riley) Nghiền 101 29.99800 0.25867 0.93309 8 0.84414 7.17337 0.84410 102 35.36700 0.30361 0.90782 11 0.84415 5.93299 110 62.21800 0.51643 0.73330 32 0.84412 2.77119 Ủ nhiệt 1100 o C 101 29.99800 0.25867 0.93309 8 0.84414 7.17337 0.84280 102 35.36700 0.30361 0.90782 11 0.84415 5.93299 110 62.21800 0.51643 0.73330 32 0.84412 2.77119 Hình 3.41. Kết quả xử lý Rietveld phổ nhiễu xạ tia X mẫu nghiền 40 giờ và ủ 1100 o C trong 8 giờ
94
Bng 3.20. Kích thước tinh th và độ biến dng vi mô ca ZnFe
2
O
4
theo thi gian nghin
Thi
gian
nghin, h
hkl
2θ, độ
B, đ
cosθ,
rad
sinθ,
rad
η, %
d, nm
40
220
29.937
0.695
0.966
0.259
0.00254
13.516
311
35.277
1.110
0.953
0.304
440
62.305
1.171
0.856
0.516
40 +
220
29.998
0.255
0.966
0.258
0,00058
25.975
311
35.367
0.318
0.953
0.303
440
62.218
0.332
0.856
0.517
Hình 3.42. Cu trúc ZnFe
2
O
4
xác định bằng phương pháp Rietveld mẫu nghin 40 gi
1100
o
C trong 8 gi
Hn hp bt nghin 40 gi được 1100
o
C trong 8 h để phân tích Rietvield với bước
quét là 0,01
o
/s. D liu tinh th cho bt ZnFe
2
O
4
được lit kê trong Bng 3.21. H s tọa độ
ca ZnFe
2
O
4
sau được trình bày trong Bng 3.22. Các thông s cu trúc spinen ZnFe
2
O
4
thuc
nhóm Fd-3m. Trong nhóm này, các nguyên t oxy v trí 32e (0.25238, 0.25238, 0.25238),
Zn
2+
phân b vào hc t din v trí 8a (0.125, 0.125, 0.125) và Fe
3+
phân b vào hc bát din
v trí 16d (0.5, 0.5, 0,5 (hình 3.42). Phân b các cation gia hai v trí t din và bát din đã
được tính toán bng cách phân tích nhiu x tia X và Rietveld. Kết qu cho thy mu nghin
40 gi 1100
o
C trong 8 gi có cấu trúc spinel thường. Cu trúc tinh th đã thuộc nhóm
Fd3m. Thông s mng ca spin pherit kẽm là 8.42837 Å và kích thước tinh th là 24,49 nm.
94 Bảng 3.20. Kích thước tinh thể và độ biến dạng vi mô của ZnFe 2 O 4 theo thời gian nghiền Thời gian nghiền, h hkl 2θ, độ B, độ cosθ, rad sinθ, rad η, % d, nm 40 220 29.937 0.695 0.966 0.259 0.00254 13.516 311 35.277 1.110 0.953 0.304 440 62.305 1.171 0.856 0.516 40 + ủ 220 29.998 0.255 0.966 0.258 0,00058 25.975 311 35.367 0.318 0.953 0.303 440 62.218 0.332 0.856 0.517 Hình 3.42. Cấu trúc ZnFe 2 O 4 xác định bằng phương pháp Rietveld mẫu nghiền 40 giờ và ủ 1100 o C trong 8 giờ Hỗn hợp bột nghiền 40 giờ được ủ ở 1100 o C trong 8 h để phân tích Rietvield với bước quét là 0,01 o /s. Dữ liệu tinh thể cho bột ZnFe 2 O 4 ủ được liệt kê trong Bảng 3.21. Hệ số tọa độ của ZnFe 2 O 4 sau ủ được trình bày trong Bảng 3.22. Các thông số cấu trúc spinen ZnFe 2 O 4 thuộc nhóm Fd-3m. Trong nhóm này, các nguyên tử oxy ở vị trí 32e (0.25238, 0.25238, 0.25238), Zn 2+ phân bố vào hốc tứ diện ở vị trí 8a (0.125, 0.125, 0.125) và Fe 3+ phân bố vào hốc bát diện ở vị trí 16d (0.5, 0.5, 0,5 (hình 3.42). Phân bố các cation giữa hai vị trí tứ diện và bát diện đã được tính toán bằng cách phân tích nhiễu xạ tia X và Rietveld. Kết quả cho thấy mẫu nghiền 40 giờ và ủ 1100 o C trong 8 giờ có cấu trúc spinel thường. Cấu trúc tinh thể đã thuộc nhóm Fd3m. Thông số mạng của spin pherit kẽm là 8.42837 Å và kích thước tinh thể là 24,49 nm.
95
Bng 3.21. Thông s cu trúc mu nghin 40 gi 1100
o
C trong 8 gi
Hng s
mng
Kích thước
tinh th
Độ biến dng
vi mô
Nhóm không
gian
H s tin cy
H s bình
phương tối
thiu
a (Å)
D (nm)
%
R
wp
, %
χ
2
8.428
24.49
0.00061
Fd-3m
12.6
1.37
Bng 3.22. To độ (x, y, z) ca các nguyên t khác nhau mu 1100
o
C trong 8 gi
Nguyên
t
x
y
z
V trí
V trí phân
mng
Fe
0.50000
0.50000
0.50000
2
Bát din
Zn
0.12500
0.12500
0.12500
1
T din
O
0.25238
0.25238
0.25238
4
3.2.2.6. Đặc trưng FT-IR ca bt 40 gi nghin và
Hình 3.43. Ph FT-IR ca mu nghin 40 gi 1100
o
C trong 8 gi
S hình thành cu trúc spinen ca ZnFe
2
O
4
nano tinh th và phân b cation của nó được
ch ra bng phân tích FT-IR. Ph FT-IR điển hình cho mu được th hin trong hình 3.43
Quang ph cho thy s có mt ca di hp th trong khoảng 4000 đến 500 cm
-1
, ph hng ngoi
95 Bảng 3.21. Thông số cấu trúc mẫu nghiền 40 giờ và ủ 1100 o C trong 8 giờ Hằng số mạng Kích thước tinh thể Độ biến dạng vi mô Nhóm không gian Hệ số tin cậy Hệ số bình phương tối thiểu a (Å) D (nm) % R wp , % χ 2 8.428 24.49 0.00061 Fd-3m 12.6 1.37 Bảng 3.22. Toạ độ (x, y, z) của các nguyên tử khác nhau mẫu ủ 1100 o C trong 8 giờ Nguyên tử x y z Vị trí Vị trí phân mạng Fe 0.50000 0.50000 0.50000 2 Bát diện Zn 0.12500 0.12500 0.12500 1 Tứ diện O 0.25238 0.25238 0.25238 4 3.2.2.6. Đặc trưng FT-IR của bột 40 giờ nghiền và ủ Hình 3.43. Phổ FT-IR của mẫu nghiền 40 giờ và ủ 1100 o C trong 8 giờ Sự hình thành cấu trúc spinen của ZnFe 2 O 4 nano tinh thể và phân bố cation của nó được chỉ ra bằng phân tích FT-IR. Phổ FT-IR điển hình cho mẫu ủ được thể hiện trong hình 3.43 Quang phổ cho thấy sự có mặt của dải hấp thụ trong khoảng 4000 đến 500 cm -1 , phổ hồng ngoại
96
đặc trưng ca pherit spinen tn tại đỉnh hp th trong vùng tn s dưới 600 cm
-1
[88]. Trong
nghiên cu này, mt di hp th bt đầu 518 cm
-1
được đặc trưng cho pherit spinen.
3.2.2.7. Nhn xét
Nghiền cơ hóa hỗn hp Fe
3
O
4
-Zn to ra những thay đổi hình thái, cu trúc và thành
phần. Trong giai đoạn đầu ca quá trình nghiền, kích thước ht giảm đáng kể. ZnFe
2
O
4
xut
hin sau 1 gi nghin cho thy phn ng trng thái rn xy ra nhanh do va chm trong quá
trình nghiền làm tăng quá trình khuếch tán. Đơn pha ZnFe
2
O
4
được to thành sau 40 gi nghin,
có kích thước ht bt trung bình khong 80 100 nm, hng s mng là 0.8441 nm phù hp vi
bng chuẩn, kích thước ht tinh th xác định bng nhiu x tia X và hiển vi điện t truyn qua
là 13.561 nm và 10-15 nm, tương ứng. Độ biến dạng dư của ZnFe
2
O
4
là 0.254 %, lc kháng t
là 155.04 Oe, t độ hóa bão hoà là: 12,05 emu/g, t dư là 2.1 emu/g.
Trong môi trường nghin không khí, c Zn Fe
3
O
4
đều b ô xi hoá để to ra ZnO và
-Fe2O3. Các ô xít mi to thành này có b mt sch, hot tính hoá hc cao nên d dàng kết
hp với nhau để to pha mi. Vic hình thành pherit spinen khi nghin Fe
3
O
4
và Zn xy ra sm
và thun lợi hơn so với nghin -Fe
2
O
3
và ZnO còn do nó có cu trúc lptm ging ca -Fe
2
O
3
nên tốn ít năng lượng hơn khi thiết lp cu trúc mng tinh th.
3.2.3. Ảnh hưởng ca thi gian nghiền trong môi trường khí trơ
Phn ng hoàn nguyên Fe
3
O
4
bằng Zn được thc hiện trong môi trường khí trơ sử dng
máy nghiền hành tinh đã được các nhà nghiên cu trên thế gii thc hin [43]. Phương trình
phn ứng như sau:
Fe
3
O
4
+ 4Zn = 3Fe + 4 ZnO
Theo giản đồ Ellingham nguyên t km có th kh st trong Fe
3
O
4
thc hin phn ng
trên theo chiu t trái qua phải nhưng không theo hướng ngược lại [1]. Phương pháp đúc truyền
thng có th thc hiện theo phương trình trên nhưng cấu trúc cui cùng ca vt liu khác so vi
sn phm nhận được t phương pháp cơ hóa. Cấu trúc vi mô khác nhau vt liệu làm thay đổi
các tính cht ca nó.
Ngoài phương pháp luyện kim bột thì phương pháp đúc truyền thống cũng có thể thc
hiện được phn ứng như phương trình trên [45]. Các ht gốm được đưa vào kim loại nu chy
96 đặc trưng của pherit spinen tồn tại đỉnh hấp thụ trong vùng tần số dưới 600 cm -1 [88]. Trong nghiên cứu này, một dải hấp thụ bắt đầu ở 518 cm -1 được đặc trưng cho pherit spinen. 3.2.2.7. Nhận xét Nghiền cơ hóa hỗn hợp Fe 3 O 4 -Zn tạo ra những thay đổi hình thái, cấu trúc và thành phần. Trong giai đoạn đầu của quá trình nghiền, kích thước hạt giảm đáng kể. ZnFe 2 O 4 xuất hiện sau 1 giờ nghiền cho thấy phản ứng ở trạng thái rắn xảy ra nhanh do va chạm trong quá trình nghiền làm tăng quá trình khuếch tán. Đơn pha ZnFe 2 O 4 được tạo thành sau 40 giờ nghiền, có kích thước hạt bột trung bình khoảng 80 – 100 nm, hằng số mạng là 0.8441 nm phù hợp với bảng chuẩn, kích thước hạt tinh thể xác định bằng nhiễu xạ tia X và hiển vi điện tử truyền qua là 13.561 nm và 10-15 nm, tương ứng. Độ biến dạng dư của ZnFe 2 O 4 là 0.254 %, lực kháng từ là 155.04 Oe, từ độ hóa bão hoà là: 12,05 emu/g, từ dư là 2.1 emu/g. Trong môi trường nghiền không khí, cả Zn và Fe 3 O 4 đều bị ô xi hoá để tạo ra ZnO và -Fe2O3. Các ô xít mới tạo thành này có bề mặt sạch, hoạt tính hoá học cao nên dễ dàng kết hợp với nhau để tạo pha mới. Việc hình thành pherit spinen khi nghiền Fe 3 O 4 và Zn xảy ra sớm và thuận lợi hơn so với nghiền -Fe 2 O 3 và ZnO còn do nó có cấu trúc lptm giống của -Fe 2 O 3 nên tốn ít năng lượng hơn khi thiết lập cấu trúc mạng tinh thể. 3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian nghiền trong môi trường khí trơ Phản ứng hoàn nguyên Fe 3 O 4 bằng Zn được thực hiện trong môi trường khí trơ sử dụng máy nghiền hành tinh đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới thực hiện [43]. Phương trình phản ứng như sau: Fe 3 O 4 + 4Zn = 3Fe + 4 ZnO Theo giản đồ Ellingham nguyên tố kẽm có thể khử sắt trong Fe 3 O 4 thực hiện phản ứng trên theo chiều từ trái qua phải nhưng không theo hướng ngược lại [1]. Phương pháp đúc truyền thống có thể thực hiện theo phương trình trên nhưng cấu trúc cuối cùng của vật liệu khác so với sản phẩm nhận được từ phương pháp cơ hóa. Cấu trúc vi mô khác nhau vật liệu làm thay đổi các tính chất của nó. Ngoài phương pháp luyện kim bột thì phương pháp đúc truyền thống cũng có thể thực hiện được phản ứng như phương trình trên [45]. Các hạt gốm được đưa vào kim loại nấu chảy