Luận án Tiến sĩ: Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt trên phụ nữ độ tuổi 20 đến 35 tuổi người dân tộc Tày tại một số xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

2,287
590
153
69
Hình 3.2. Tình trng thiếu máu thiếu st ca đối tượng nghiên cu
Tình trng thiếu máu ph n người dân tc Tày liên quan ý
nghĩa thống vi tình trng d tr sắt trong thể (p<0,0001,χ
2
test) .
Những đối tượng nghiên cu thiếu máu nguyên nhân do thiếu st chiếm
45,6% và những đối tượng không có thiếu máu thì tình trng d tr st thp
cũng chiếm mt t l cao 54,4%.
Bng 3.7. Tình trng thiếu máu những đối tượng nghiên cu
thiếu năng lượng trưng din
Thiếu máu
CED
Thiếu máu
Không thiếu máu
p, χ
2
test
n
%
n
%
Thiếu năng lượng trường
diễn (n=96)
32
33,3
64
66,7
p>0,05
Không thiếu năng lượng
trường diễn (n=489)
117
23,9
372
76,1
Tổng
149
25,5
436
74,5
T l thiếu máu nhng ph n người dân tc Tày thiếu năng lượng
trường din chiếm 33,3% cao hơn ở những đối tượng không thiếu năng lượng
trường din (23,9%). Tuy nhiên s khác bit gia hai nhóm không có ý nghĩa
thng kê vi p > 0,05.
69 Hình 3.2. Tình trạng thiếu máu thiếu sắt của đối tượng nghiên cứu Tình trạng thiếu máu ở phụ nữ người dân tộc Tày có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng dự trữ sắt trong cơ thể (p<0,0001,χ 2 test) . Những đối tượng nghiên cứu có thiếu máu nguyên nhân do thiếu sắt chiếm 45,6% và ở những đối tượng không có thiếu máu thì tình trạng dự trữ sắt thấp cũng chiếm một tỷ lệ cao 54,4%. Bảng 3.7. Tình trạng thiếu máu ở những đối tượng nghiên cứu thiếu năng lượng trường diễn Thiếu máu CED Thiếu máu Không thiếu máu p, χ 2 test n % n % Thiếu năng lượng trường diễn (n=96) 32 33,3 64 66,7 p>0,05 Không thiếu năng lượng trường diễn (n=489) 117 23,9 372 76,1 Tổng 149 25,5 436 74,5 Tỷ lệ thiếu máu ở những phụ nữ người dân tộc Tày có thiếu năng lượng trường diễn chiếm 33,3% cao hơn ở những đối tượng không thiếu năng lượng trường diễn (23,9%). Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
70
Bng 3.8. Phân loi mức độ thiếu máu nhng đối tượng nghiên cu
thiếu năng lượng trưng din
Thiếu máu
CED
Thiếu máu mức
độ nhẹ (100≤ Hb
< 120g/l)
Thiếu máu mức độ
trung bình (70 ≤ Hb
<100g/l)
Tổng
n
%
n
%
n
%
Thiếu năng
lượng trường
diễn (n=96)
26
27,1
6
6,2
32
33,3
Không thiếu
năng lượng
trường diễn
(n=489)
101
20,7
16
3,2
117
23,9
Mức độ thiếu máu nh, trung bình ph n ngưi dân tc Tày có thiếu
năng lượng trường din lần lượt là 27,1% và 6,2% cao hơn những đối tượng
không thiếu năng lượng trường din (20,7% và 3,2%).
3.2. Xác định giải pháp truyền thông giáo dục bổ sung viên sắt phù
hợp nhất cho phụ nữ trong độ tuổi 20 35 người dân tộc Tày
3.2.1. Kiến thức – thực hành, khẩu phần thực tế của đối tượng trên địa bàn
nghiên cứu về thiếu máu và tiếp cận các nguồn thông tin
Bng 3.9. Kiến thc v thiếu máu dinhng ca đối tượng nghiên cu
Biến số
n
%
Biểu hiện của
bệnh thiếu máu
dinh dưỡng
Hoa mắt, chóng mặt
88
91,7
Mệt mỏi
41
42,7
Kém tập trung
8
8,3
Da xanh, niêm mạc nhợt
29
30,2
Không biết
4
4,2
Nguyên nhân của
thiếu máu dinh
Thiếu sắt trong khẩu phần
40
41,7
Nhiễm giun
11
11,5
70 Bảng 3.8. Phân loại mức độ thiếu máu ở những đối tượng nghiên cứu thiếu năng lượng trường diễn Thiếu máu CED Thiếu máu mức độ nhẹ (100≤ Hb < 120g/l) Thiếu máu mức độ trung bình (70 ≤ Hb <100g/l) Tổng n % n % n % Thiếu năng lượng trường diễn (n=96) 26 27,1 6 6,2 32 33,3 Không thiếu năng lượng trường diễn (n=489) 101 20,7 16 3,2 117 23,9 Mức độ thiếu máu nhẹ, trung bình ở phụ nữ người dân tộc Tày có thiếu năng lượng trường diễn lần lượt là 27,1% và 6,2% cao hơn ở những đối tượng không thiếu năng lượng trường diễn (20,7% và 3,2%). 3.2. Xác định giải pháp truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt phù hợp nhất cho phụ nữ trong độ tuổi 20 – 35 người dân tộc Tày 3.2.1. Kiến thức – thực hành, khẩu phần thực tế của đối tượng trên địa bàn nghiên cứu về thiếu máu và tiếp cận các nguồn thông tin Bảng 3.9. Kiến thức về thiếu máu dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu Biến số n % Biểu hiện của bệnh thiếu máu dinh dưỡng Hoa mắt, chóng mặt 88 91,7 Mệt mỏi 41 42,7 Kém tập trung 8 8,3 Da xanh, niêm mạc nhợt 29 30,2 Không biết 4 4,2 Nguyên nhân của thiếu máu dinh Thiếu sắt trong khẩu phần 40 41,7 Nhiễm giun 11 11,5
71
dưỡng
Thiếu vitamin và chất khoáng
39
40,6
Mắc các bệnh mạn tính
15
15,6
Không biết
30
31,3
Hậu quả của thiếu
máu dinh dưỡng
Giảm khả năng lao động
67
67,8
Giảm khả năng học tập
25
26,0
Sảy thai, đẻ non
10
10,4
Không biết
28
29,2
Đối tượng có nguy
cơ cao thiếu máu
dinh dưỡng
Phụ nữ tuổi sinh đẻ
70
72,9
Phụ nữ có thai
62
64,6
Phụ nữ cho con bú
29
30,2
Trẻ em dưới 5 tuổi
27
28,1
Không biết
10
10,4
Trong các biểu hiện của thiếu máu, số phụ nữ biết dấu hiệu hoa mắt,
chóng mặt chiếm tỷ lệ cao nhất (91,7%), tiếp đến là biểu hiện mệt mỏi chiếm
42,7% thấp nhất kém tập trung 8,3%. Nguyên nhân của thiếu máu được
đối tượng nghiên cứu biết đến ít nhất là nhiễm giun và mắc các bệnh mạn tính
11,5% và 15,6%. Số phụ nữ không biết về các nguyên nhân gây thiếu máu
chiếm một tỷ lệ khá cao 31,3%.
Về hậu quả của thiếu máu, tỷ lệ phụ nữ biết hậu quả của thiếu máu có thể
dẫn tới sảy thai đẻ non trong quá trình mang thai chiếm tỷ lệ thấp nhất 10,4% và
số người không biết về các hậu quả của thiếu máu cũng chiếm một tỷ lệ tương
đối cao (29,2%).
Kiến thức của phụ nữ người dân tộc Tày về các đối tượng có nguy cơ cao
thiếu máu dinh dưỡng như phụ nữ cho con bú và trẻ em dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ
thấp nhất lần lượt là 30,2% và 28,1%; vẫn còn 10,4% số phụ nữ không biết về
các đối tượng có nguy cơ cao trên.
71 dưỡng Thiếu vitamin và chất khoáng 39 40,6 Mắc các bệnh mạn tính 15 15,6 Không biết 30 31,3 Hậu quả của thiếu máu dinh dưỡng Giảm khả năng lao động 67 67,8 Giảm khả năng học tập 25 26,0 Sảy thai, đẻ non 10 10,4 Không biết 28 29,2 Đối tượng có nguy cơ cao thiếu máu dinh dưỡng Phụ nữ tuổi sinh đẻ 70 72,9 Phụ nữ có thai 62 64,6 Phụ nữ cho con bú 29 30,2 Trẻ em dưới 5 tuổi 27 28,1 Không biết 10 10,4 Trong các biểu hiện của thiếu máu, số phụ nữ biết dấu hiệu hoa mắt, chóng mặt chiếm tỷ lệ cao nhất (91,7%), tiếp đến là biểu hiện mệt mỏi chiếm 42,7% và thấp nhất là kém tập trung 8,3%. Nguyên nhân của thiếu máu được đối tượng nghiên cứu biết đến ít nhất là nhiễm giun và mắc các bệnh mạn tính 11,5% và 15,6%. Số phụ nữ không biết về các nguyên nhân gây thiếu máu chiếm một tỷ lệ khá cao 31,3%. Về hậu quả của thiếu máu, tỷ lệ phụ nữ biết hậu quả của thiếu máu có thể dẫn tới sảy thai đẻ non trong quá trình mang thai chiếm tỷ lệ thấp nhất 10,4% và số người không biết về các hậu quả của thiếu máu cũng chiếm một tỷ lệ tương đối cao (29,2%). Kiến thức của phụ nữ người dân tộc Tày về các đối tượng có nguy cơ cao thiếu máu dinh dưỡng như phụ nữ cho con bú và trẻ em dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 30,2% và 28,1%; vẫn còn 10,4% số phụ nữ không biết về các đối tượng có nguy cơ cao trên.
72
Bng 3.10. Kiến thc v nhng loi thc phm giàu st, thc phẩm tăngng
c chế hp thu st của đối tưng nghiên cu
Biến số
n
%
Những loại thực
phẩm giàu sắt
Thịt
64
66,7
48
50,0
Tim
13
13,5
Gan
24
25,0
Tiết
5
5,2
Rau, củ
40
41,7
Không biết
24
25,0
Những loại thực
phẩm có tác dụng
tăng cường hấp
thu sắt
Thịt
35
36,5
26
27,1
Trứng
18
18,8
Rau rền
14
14,6
Rau mùng tơi
6
6,3
Rau đay
8
8,3
Ổi
10
10,4
Bưởi
15
15,6
Không biết
50
52,1
Những loại thực
phẩm làm giảm
hấp thu sắt
Chè
42
43,8
Cà phê
36
37,5
Sữa các chế
phẩm của sữa
1
1,0
Các loại đậu
0
0,0
Không biết
50
52,1
72 Bảng 3.10. Kiến thức về những loại thực phẩm giàu sắt, thực phẩm tăng cường và ức chế hấp thu sắt của đối tượng nghiên cứu Biến số n % Những loại thực phẩm giàu sắt Thịt 64 66,7 Cá 48 50,0 Tim 13 13,5 Gan 24 25,0 Tiết 5 5,2 Rau, củ 40 41,7 Không biết 24 25,0 Những loại thực phẩm có tác dụng tăng cường hấp thu sắt Thịt 35 36,5 Cá 26 27,1 Trứng 18 18,8 Rau rền 14 14,6 Rau mùng tơi 6 6,3 Rau đay 8 8,3 Ổi 10 10,4 Bưởi 15 15,6 Không biết 50 52,1 Những loại thực phẩm làm giảm hấp thu sắt Chè 42 43,8 Cà phê 36 37,5 Sữa và các chế phẩm của sữa 1 1,0 Các loại đậu 0 0,0 Không biết 50 52,1
73
S đối tượng nghiên cu biết v các loi thc phm giàu st giúp phòng
nga thiếu máu thiếu st chiếm t l thp nht tiết (5,2%), tiếp đến tim
và gan (13,5% và 25,0%), thịt cá được đối tượng biết đến nhiu nht (66,7%
và 50,0%) vn còn 25,0% s ph n không biết v các loi thc phm
cha nhiu cht st k trên.
T l đối tượng nghiên cu biết v nhng loi thc phm tác dng
giúp tăng cường hp thu sắt tương đối thấp như thịt chiếm 36,5%; cá 27,1%;
rau mùng i ch chiếm 6,3%. Bên cạnh đó, số ph n ngưi dân tc Tày
không biết v nhng loi thc phm trêntác dụng tăng cường hp thu st
chiếm t l cao 52,1%.
V nhng loi thc phm tác dng c chế hp thu st, s đối tượng
nghiên cu biết sa và các chế phm ca sa chiếm t l rt thp 1,0%, không
có đối tượng nào biết các loại đậu làm gim hp thu st. S đối tượng nghiên
cu không biết đến tt c các loi thc phm trên c chế hp thu st chiếm t
l cao 52,1%.
Bng 3.11. Kiến thc v các bin pháp d phòng thiếu máu dinh
của đối tưng nghiên cu
Biện pháp dự phòng thiếu máu
dinh dƣỡng
n
%
Uống viên sắt
53
55,2
Vệ sinh cá nhân và vệ sinh ăn uống
6
6,3
Tẩy giun
7
7,3
Ăn nhiều rau, quả chín
48
50,0
Không biết
19
19,8
Số đối tượng biết vệ sinh nhân vệ sinh ăn uống và tẩy giun thể
phòng được thiếu máu chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,3% và 7,3%). Tỷ lệ đối tượng
nghiên cứu biết thiếu máu dinh dưỡng thể dự phòng được bằng giải pháp
uống bổ sung viên sắt là cao nhất 55,2%. và số phụ nữ không biết về các biện
pháp dự phòng trên vẫn còn chiếm một tỷ lệ tương đối cao 19,8%.
73 Số đối tượng nghiên cứu biết về các loại thực phẩm giàu sắt giúp phòng ngừa thiếu máu thiếu sắt chiếm tỷ lệ thấp nhất là tiết (5,2%), tiếp đến là tim và gan (13,5% và 25,0%), thịt cá được đối tượng biết đến nhiều nhất (66,7% và 50,0%) và vẫn còn 25,0% số phụ nữ không biết về các loại thực phẩm có chứa nhiều chất sắt kể trên. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết về những loại thực phẩm có tác dụng giúp tăng cường hấp thu sắt tương đối thấp như thịt chiếm 36,5%; cá 27,1%; rau mùng tơi chỉ chiếm 6,3%. Bên cạnh đó, số phụ nữ người dân tộc Tày không biết về những loại thực phẩm trên có tác dụng tăng cường hấp thu sắt chiếm tỷ lệ cao 52,1%. Về những loại thực phẩm có tác dụng ức chế hấp thu sắt, số đối tượng nghiên cứu biết sữa và các chế phẩm của sữa chiếm tỷ lệ rất thấp 1,0%, không có đối tượng nào biết các loại đậu làm giảm hấp thu sắt. Số đối tượng nghiên cứu không biết đến tất cả các loại thực phẩm trên ức chế hấp thu sắt chiếm tỷ lệ cao 52,1%. Bảng 3.11. Kiến thức về các biện pháp dự phòng thiếu máu dinh của đối tượng nghiên cứu Biện pháp dự phòng thiếu máu dinh dƣỡng n % Uống viên sắt 53 55,2 Vệ sinh cá nhân và vệ sinh ăn uống 6 6,3 Tẩy giun 7 7,3 Ăn nhiều rau, quả chín 48 50,0 Không biết 19 19,8 Số đối tượng biết vệ sinh cá nhân vệ sinh ăn uống và tẩy giun có thể phòng được thiếu máu chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,3% và 7,3%). Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết thiếu máu dinh dưỡng có thể dự phòng được bằng giải pháp uống bổ sung viên sắt là cao nhất 55,2%. và số phụ nữ không biết về các biện pháp dự phòng trên vẫn còn chiếm một tỷ lệ tương đối cao 19,8%.
74
Bng 3.12. Thc hành các bin pháp d phòng thiếu máu dinh dưỡng
ca đối tượng nghiên cu
Biến số
n
%
Sử dụng phân
tươi để trồng rau
18
18,8
Không
78
81,2
Thời điểm rửa tay
Trước khi ăn
74
77,1
Sau khi ăn
18
18,8
Trước khi chế biến thức ăn
37
38,5
Sau khi chế biến thức ăn
13
13,5
Sau khi đi vệ sinh
83
86,5
Sau khi đi làm về
16
16,8
Rửa tay với xà
phòng
84
87,5
Không
12
12,5
Tẩy giun định kì
57
59,4
Không
39
40,6
Thời điểm uống
nước chè
Ngay sau bữa ăn
12
12,5
Xa bữa ăn
3
3,1
Không uống
81
84,4
Hành vi thc hành phòng chng thiếu máu dinh dưỡng ca ph n tui
sinh đẻ nơi đây khá tt. Tuy nhiên, mt s hành vi thực hành chưa được các
đối tượng nghiên cu làm tốt như dùng phân tươi trồng rau 18,8%; không ra
tay vi phòng 12,5%; không tẩy giun định kì 40,6%; uống nước chè ngay
sau bữa ăn 12,5%.
74 Bảng 3.12. Thực hành các biện pháp dự phòng thiếu máu dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu Biến số n % Sử dụng phân tươi để trồng rau Có 18 18,8 Không 78 81,2 Thời điểm rửa tay Trước khi ăn 74 77,1 Sau khi ăn 18 18,8 Trước khi chế biến thức ăn 37 38,5 Sau khi chế biến thức ăn 13 13,5 Sau khi đi vệ sinh 83 86,5 Sau khi đi làm về 16 16,8 Rửa tay với xà phòng Có 84 87,5 Không 12 12,5 Tẩy giun định kì Có 57 59,4 Không 39 40,6 Thời điểm uống nước chè Ngay sau bữa ăn 12 12,5 Xa bữa ăn 3 3,1 Không uống 81 84,4 Hành vi thực hành phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ nơi đây khá tốt. Tuy nhiên, một số hành vi thực hành chưa được các đối tượng nghiên cứu làm tốt như dùng phân tươi trồng rau 18,8%; không rửa tay với xà phòng 12,5%; không tẩy giun định kì 40,6%; uống nước chè ngay sau bữa ăn 12,5%.
75
Bng 3.13. Giá tr dinh dưỡng trung bình khu phn
của đối tưng nghiên cu nhóm can thip
Biến số
X
± SD
Nhu cu
khuyến ngh
Mức đáp ứng nhu
cu khuyến ngh (%)
Năng lượng (kcal)
1653 ± 431
2300
71,7
Giá trị Protein của khẩu phần
Protein tổng số (g)
70,8 ± 19,7
12 14%
88,0
Protein động vật (g)
37,7 ± 17,3
30 35%
133,7
Giá trị Lipid của khẩu phần
Lipid tổng số (g)
38,6 ± 22,8
15 20%
75,5
Lipid thực vật (g)
10,2 ± 8,0
30%
66,7
Giá trị Glucid của khẩu phần
Glucid (g)
256,7 ± 66,8
66%
67,6
Giá trị vitamin và chất khoáng của khẩu phần
Sắt (mg)
11,3 ± 4,3
26,1
43,3
Vitamin C (mg)
95,6 ± 59,1
60
159,3
Kết qu v giá tr dinh dưỡng khu phn cho thấy năng lượng bình
quân ca khu phần đạt 1653 ± 431kcal/người/ngày đáp ứng được 71,7% nhu
cu khuyến nghị, trong đó:
Protein đạt 70,8 ± 19,7g/người/ngày, đáp ứng được 88,0% nhu cu
khuyến ngh.
Lipid tng s đạt 38,6 ± 22,8g/người/ngày, đáp ứng được 75,5% nhu
cu khuyến ngh.
Glucid đạt 256,7 ± 66,8g/người/ngày, đáp ứng được 67,6% nhu cu
khuyến ngh.
Hàm lượng st trong khu phn thp ch đạt 11,3 ± 4,3mg/người/ngày.
Hàm lượng vitamin C đạt 95,6 ± 59,1mg/người/ngày. Đáp ứng nhu cu
khuyến ngh 60mg/người/ngày.
75 Bảng 3.13. Giá trị dinh dưỡng trung bình khẩu phần của đối tượng nghiên cứu ở nhóm can thiệp Biến số X ± SD Nhu cầu khuyến nghị Mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị (%) Năng lượng (kcal) 1653 ± 431 2300 71,7 Giá trị Protein của khẩu phần Protein tổng số (g) 70,8 ± 19,7 12 – 14% 88,0 Protein động vật (g) 37,7 ± 17,3 30 – 35% 133,7 Giá trị Lipid của khẩu phần Lipid tổng số (g) 38,6 ± 22,8 15 – 20% 75,5 Lipid thực vật (g) 10,2 ± 8,0 30% 66,7 Giá trị Glucid của khẩu phần Glucid (g) 256,7 ± 66,8 66% 67,6 Giá trị vitamin và chất khoáng của khẩu phần Sắt (mg) 11,3 ± 4,3 26,1 43,3 Vitamin C (mg) 95,6 ± 59,1 60 159,3 Kết quả về giá trị dinh dưỡng khẩu phần cho thấy năng lượng bình quân của khẩu phần đạt 1653 ± 431kcal/người/ngày đáp ứng được 71,7% nhu cầu khuyến nghị, trong đó: Protein đạt 70,8 ± 19,7g/người/ngày, đáp ứng được 88,0% nhu cầu khuyến nghị. Lipid tổng số đạt 38,6 ± 22,8g/người/ngày, đáp ứng được 75,5% nhu cầu khuyến nghị. Glucid đạt 256,7 ± 66,8g/người/ngày, đáp ứng được 67,6% nhu cầu khuyến nghị. Hàm lượng sắt trong khẩu phần thấp chỉ đạt 11,3 ± 4,3mg/người/ngày. Hàm lượng vitamin C đạt 95,6 ± 59,1mg/người/ngày. Đáp ứng nhu cầu khuyến nghị 60mg/người/ngày.
76
Bng 3.14. Đặc điểm cân đối khu phn của đối tượng nghiên cu
nhóm can thip
Đặc điểm cân đối
Kết quả
Nhu cầu
khuyến nghị
Tỷ lệ % năng
lượng do:
Protein
17,3
12 14%
Lipid
20,5
15 20%
Glucid
62,2
65 70%
Tỷ lệ % P
động vật
/ P
tổng số
53,2
35%
Tỷ lệ % L
thực vật
/ L
tổng số
26,4
30%
Kết qu bng 3.14 cho thấy năng lượng khu phn do Protein cung
cấp vượt quá nhu cu khuyến ngh (17,3%), năng lượng do Lipid cung cấp đạt
so vi nhu cu khuyến ngh (20,5%) và năng lưng do Glucid cung cp thp
hơn với nhu cu khuyến ngh (62,2%).
T l phần trăm năng lượng do Protein động vt/Protein tng s t
quá nhu cu khuyến ngh 53,2%, trong khi đó tỷ l phn trăm năng lượng t
Lipid thc vt/Lipid tng s thấp hơn nhu cầu khuyến ngh.
Cơ cấu t l gia ba chất sinh năng lượng P: L: G = 17,3: 20,5: 62,2.
Hình 3.3. T l đối tượng nghiên cứu đã được truyn thông
v thiếu máu dinh dưỡng
Ph n ngưi dân tc Tày tham gia nghiên cu chưa đưc truyn thông
v thiếu máu dinh dưỡng chiếm t l cao 62,5%.
76 Bảng 3.14. Đặc điểm cân đối khẩu phần của đối tượng nghiên cứu ở nhóm can thiệp Đặc điểm cân đối Kết quả Nhu cầu khuyến nghị Tỷ lệ % năng lượng do: Protein 17,3 12 – 14% Lipid 20,5 15 – 20% Glucid 62,2 65 – 70% Tỷ lệ % P động vật / P tổng số 53,2 35% Tỷ lệ % L thực vật / L tổng số 26,4 30% Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy năng lượng khẩu phần do Protein cung cấp vượt quá nhu cầu khuyến nghị (17,3%), năng lượng do Lipid cung cấp đạt so với nhu cầu khuyến nghị (20,5%) và năng lượng do Glucid cung cấp thấp hơn với nhu cầu khuyến nghị (62,2%). Tỷ lệ phần trăm năng lượng do Protein động vật/Protein tổng số vượt quá nhu cầu khuyến nghị 53,2%, trong khi đó tỷ lệ phần trăm năng lượng từ Lipid thực vật/Lipid tổng số thấp hơn nhu cầu khuyến nghị. Cơ cấu tỷ lệ giữa ba chất sinh năng lượng P: L: G = 17,3: 20,5: 62,2. Hình 3.3. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã được truyền thông về thiếu máu dinh dưỡng Phụ nữ người dân tộc Tày tham gia nghiên cứu chưa được truyền thông về thiếu máu dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao 62,5%.
77
Bng 3.15. Đặc đim ngun truyn thông các thông tin v y tế đến đối tượng
nghiên cu
Nguồn thông tin
n
%
Tivi
21
21,9
Đài phát thanh
4
4,2
Sách
5
5,2
Báo chí
2
2,1
Tờ rơi, áp phích
2
2,1
Cán bộ y tế
86
89,6
Gia đình, bạn bè
1
1,0
Phn lớn đối tượng nghiên đưc nghe hoặc đi tìm hiểu thông tin v
chăm sóc sức kho thiếu máu dinh dưỡng thông qua cán b y tế địa
phương chiếm 89,6%. Ít đối tượng nào tìm hiu thông tin trên sách báo, ti
vi còn truyền thanh địa phương thì không phải khu vực nào cũng tiếp cn
đưc và ni dung ch yếu để thông báo các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội
ca xã. Các bui hp của đoàn thể xóm ch yếu ch để k nim nhng ngày l
ln hoc hp v các hoạt động chung không kết hp vi nhng ch đề
chăm sóc dinh dưỡng và sc kho cho ph n.
3.2.2. Giải pháp can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng bổ sung
viên sắt/acid folic phù hợp cho đối tượng nghiên cứu
3.2.2.1. Phng vn sâu trạm trưởng trm y tế, tho lun nhóm cùng các ban
ngành đoàn thể địa phương và đối tượng nghiên cu
- Tại địa phương đã có những hoạt động, chính sách chung cho công tác
chăm sóc sức khỏe cho người dân. Tuy nhiên, chính sách riêng cho công tác
d phòng thiếu máu cho ph n tuổi sinh đẻ chưa đưc chú trng.
Tuyên tuyn cho ph n trong độ tuổi sinh đẻ v chế độ ăn uống, sinh
hot, tuyên truyn v v sinh môi trường, tuyên truyn cho nhân dân khám
kiểm tra định k, nhất là đối tượng ph n khi mang thai….”
77 Bảng 3.15. Đặc điểm nguồn truyền thông các thông tin về y tế đến đối tượng nghiên cứu Nguồn thông tin n % Tivi 21 21,9 Đài phát thanh 4 4,2 Sách 5 5,2 Báo chí 2 2,1 Tờ rơi, áp phích 2 2,1 Cán bộ y tế 86 89,6 Gia đình, bạn bè 1 1,0 Phần lớn đối tượng nghiên được nghe hoặc đi tìm hiểu thông tin về chăm sóc sức khoẻ và thiếu máu dinh dưỡng thông qua cán bộ y tế địa phương chiếm 89,6%. Ít có đối tượng nào tìm hiểu thông tin trên sách báo, ti vi còn truyền thanh địa phương thì không phải khu vực nào cũng tiếp cận được và nội dung chủ yếu để thông báo các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của xã. Các buổi họp của đoàn thể xóm chủ yếu chỉ để kỉ niệm những ngày lễ lớn hoặc họp về các hoạt động chung mà không kết hợp với những chủ đề chăm sóc dinh dưỡng và sức khoẻ cho phụ nữ. 3.2.2. Giải pháp can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt/acid folic phù hợp cho đối tượng nghiên cứu 3.2.2.1. Phỏng vấn sâu trạm trưởng trạm y tế, thảo luận nhóm cùng các ban ngành đoàn thể địa phương và đối tượng nghiên cứu - Tại địa phương đã có những hoạt động, chính sách chung cho công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Tuy nhiên, chính sách riêng cho công tác dự phòng thiếu máu cho phụ nữ tuổi sinh đẻ chưa được chú trọng. “Tuyên tuyền cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ về chế độ ăn uống, sinh hoạt, tuyên truyền về vệ sinh môi trường, tuyên truyền cho nhân dân khám kiểm tra định kỳ, nhất là đối tượng phụ nữ khi mang thai….”
78
PVS trạm trưởng trm y tế xã Hp Thành
Trong những năm gân đây trạm thc hiện các chương trình theo
chương trình mục tiêu quc gia v y tế, không qu h tr t các t chc
khác h trợ. Môi trường được h tr các b chứa rác theo chương trình xây
dng nông thôn mi. Trm y tế tham mưu với lãnh đạo địa phương, hàng năm
kin toàn ban ch đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
PVS trạm trưởng trm y tế xã Hp Thành
“Hàng năm các ban ngành, cấp trên ch đạo trong công tác phòng
chng thiếu máu thiếu st cho ph n trong độ tuổi sinh đẻ và cp thuc ty
giun cho ph n trong độ tuổi sinh đẻ (15 45 tui). Ch đạo các ngành phi
hp vi Trm y tế trong công tác tuyên truyn giáo dc sc khe, v sinh môi
tng và các hoạt động phòng chng dch bệnh trong đó có công tác phòng
chng thiếu máu thiếu st.
PVS trạm trưởng trm y tế xã Hp Thành
- Chế độ ăn uống, sinh hot của người dân trong đó có PNTSĐ còn tim
n nhiu yếu t nguy cơ có thể dn ti tình trng thiếu máu dinh dưỡng.
“Tại địa phương các yếu t nguy cơ như, chế độ ăn uống, sinh hoạt chưa
phù hợp, ăn những thc phẩm có hàm lượng sắt ít (người dân ít khi ăn thịt bò
vì giá thành đắt và phi ra ch huyn cách 7km mới mua được), khi chế biến
không đúng với quy trình để ng st tiêu hao nhiu, yếu t v sinh môi
trường không đảm bảo, nguy cơ nhiễm các bệnh giun sán cao.”
PVS trạm trưởng trm y tế xã Hp Thành
- Ngun cung cp thc phm, nhng thói quen, phong tc tp quán ca
ngưi dân tc Tày liên quan đến thiếu máu ph n trong độ tui 20 35.
“Rau cỏ nhà trồng được. Trng gà, vịt, thì nhà nuôi được, thnh
thong ra ch mua tht ln. Mt tuần thì ăn 3 đến 4 ba tht ln. Tht bò thnh
thong mới ăn (Khoảng 1 tháng ăn 1 lần giá đắt và phải đi ra ch huyn
cách nhà 9km mới mua được trong ch xã không bán).”
78 PVS trạm trưởng trạm y tế xã Hợp Thành “Trong những năm gân đây trạm thực hiện các chương trình theo chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, không có quỹ hỗ trợ từ các tổ chức khác hỗ trợ. Môi trường được hỗ trợ các bể chứa rác theo chương trình xây dựng nông thôn mới. Trạm y tế tham mưu với lãnh đạo địa phương, hàng năm kiện toàn ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.” PVS trạm trưởng trạm y tế xã Hợp Thành “Hàng năm các ban ngành, cấp trên có chỉ đạo trong công tác phòng chống thiếu máu thiếu sắt cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và cấp thuốc tẩy giun cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 – 45 tuổi). Chỉ đạo các ngành phối hợp với Trạm y tế trong công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, vệ sinh môi trường và các hoạt động phòng chống dịch bệnh trong đó có công tác phòng chống thiếu máu thiếu sắt.” PVS trạm trưởng trạm y tế xã Hợp Thành - Chế độ ăn uống, sinh hoạt của người dân trong đó có PNTSĐ còn tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới tình trạng thiếu máu dinh dưỡng. “Tại địa phương các yếu tố nguy cơ như, chế độ ăn uống, sinh hoạt chưa phù hợp, ăn những thực phẩm có hàm lượng sắt ít (người dân ít khi ăn thịt bò vì giá thành đắt và phải ra chợ huyện cách 7km mới mua được), khi chế biến không đúng với quy trình để lượng sắt tiêu hao nhiều, yếu tố vệ sinh môi trường không đảm bảo, nguy cơ nhiễm các bệnh giun sán cao.” PVS trạm trưởng trạm y tế xã Hợp Thành - Nguồn cung cấp thực phẩm, những thói quen, phong tục tập quán của người dân tộc Tày liên quan đến thiếu máu ở phụ nữ trong độ tuổi 20 – 35. “Rau cỏ nhà trồng được. Trứng gà, vịt, cá thì nhà nuôi được, thỉnh thoảng ra chợ mua thịt lợn. Một tuần thì ăn 3 đến 4 bữa thịt lợn. Thịt bò thỉnh thoảng mới ăn (Khoảng 1 tháng ăn 1 lần vì giá đắt và phải đi ra chợ huyện cách nhà 9km mới mua được trong chợ xã không bán).”