Luận án Tiến sĩ: Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt trên phụ nữ độ tuổi 20 đến 35 tuổi người dân tộc Tày tại một số xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
2,365
590
153
59
2.3.3. Khẩu phần 24 giờ
- Phỏng vấn: Điều tra khẩu phần của đối tượng trong 24 giờ: Đối tượng
kể lại một cách tỉ mỉ tất cả những loại thực phẩm đã ăn trong 24 giờ (Khẩu
phần của đối tượng ngay ngày trước đó). Đồng thời cán bộ phỏng vấn cũng
đưa ra những hình ảnh dụng cụ hỗ trợ: bát, cốc, đĩa, thìa, cân,… để giúp đối
tượng có thể dễ nhớ lại và mô tả số lượng thực phẩm đã sử dụng một cách
chính xác [102] (phụ lục 12).
- Dựa vào bảng thành phần thực phẩm Việt Nam 2007 và bảng nhu cầu
dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam để xác định giá trị dinh dưỡng
của khẩu phần cũng như mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về năng lượng và
các chất dinh dưỡng. Khẩu phần được đánh giá là đáp ứng nhu cầu của đối
tượng khi số lượng chất dinh dưỡng và năng lượng của khẩu phần thực tế
bằng so với nhu cầu khuyến nghị [103], [104].
2.3.4. Các xét nghiệm
Lấy máu tĩnh mạch: Trong thời gian can thiệp, mỗi đối tượng được lấy
máu tĩnh mạch 2 lần để xét nghiệm Hemoglobin và Ferritin huyết thanh vào
các thời điểm T
0
, T
6
. Đối tượng được lấy 4ml máu vào buổi sáng để xét
nghiệm Hemoglobin trên máy Advia2121i và Ferritin huyết thanh bằng
phương pháp miễn dịch, đo độ đục trên máy sinh hóa tự động AU
5800/640/480 của Nhật tại khoa Xét nghiệm bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên. Các xét nghiệm đều được thực hiện ngay trong ngày khi mẫu máu
được đưa về khoa.
- Đánh giá tình trạng thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ tuổi sinh đẻ theo
khuyến nghị của WHO như sau [4]:
+ Bình thường: Hb ≥ 120g/l
+ Thiếu máu nhẹ: 100g/l ≤ Hb < 120g/l
+ Thiếu máu vừa: 70g/l ≤ Hb < 100g/l
+ Thiếu máu nặng: Hb < 70g/l
60
- WHO cũng đã đưa ra mức phân loại thiếu máu để nhận định mức ý
nghĩa sức khoẻ cộng đồng được xác định từ mức Hemoglobin như sau [4]:
+ Bình thường: Tỷ lệ thiếu máu < 5,0%
+ Thiếu máu nhẹ: Tỷ lệ thiếu máu từ 5,0 – 19,9%
+ Thiếu máu trung bình: Tỷ lệ thiếu máu từ 20,0 – 39,9%
+ Thiếu máu nặng: Tỷ lệ thiếu máu ≥ 40,0%
- Chỉ số Ferritin: Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị coi là dự trữ sắt cạn kiệt
khi nồng độ Ferritin huyết thanh <15 µg/l; dự trữ sắt thấp khi Ferritin huyết
thanh < 30 µg/l [75].
- Chỉ số Ferritin huyết thanh và Hb được sử dụng để chẩn đoán thiếu
sắt: Nếu cả hai chỉ số đều giảm là thiếu máu do thiếu sắt; Ferritin huyết
thanh giảm và Hb bình thường là có nguy cơ thiếu sắt; Ferritin huyết thanh
bình thường và Hb giảm là thiếu máu không do thiếu sắt [40].
2.4. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu phỏng vấn kiến thức, thực hành của đối tượng nghiên cứu về dự
phòng thiếu máu dinh dưỡng đã được kiểm tra và hoàn thiện tại cộng đồng.
- Số liệu khẩu phần được nhập bằng phần mềm Access 2010.
- Số liệu xét nghiệm và phỏng vấn được nhập bằng phần mềm Epi Data
3.1. Các biến định tính được phân tích bằng tỷ lệ % và biến số định lượng
được phân tích bằng số trung bình, độ lệch chuẩn trên phần mềm Stata 13.0.
- Số liệu định tính được mã hóa, trích dẫn và phân tích theo từng chủ điểm.
- Đánh giá hiệu quả can thiệp dựa vào chỉ số hiệu quả (CSHQ) [99].
Các tỷ lệ được tính theo công thức:
CSHQ % =
|p
1
- p
2
|
x 100
p
1
61
Trong đó: p
1
: Là kết quả (tỷ lệ %) của chỉ số nghiên cứu trước can thiệp
p
2
: Là kết (tỷ lệ %) của chỉ số nghiên cứu sau can thiệp
Khi đó hiệu quả can thiệp được tính bằng công thức:
HQCT = CSHQ %
Can thiệp
- CSHQ %
Đối chứng
Trong đó:
HQCT: là hiệu quả can thiệp
CSHQ %
Can thiệp
:
là
chỉ số hiệu quả của nhóm can thiệp
CSHQ %
Đối chứng
:
là chỉ số hiệu quả can thiệp của nhóm chứng
- Các thuật toán thống kê dùng trong phân tích [99]:
+ Test χ
2
được sử dụng để so sánh sự khác biệt các tỷ lệ giữa hai nhóm
tại cùng một thời điểm, test χ
2
– McNemar dùng so sánh sự khác biệt giữa các
tỷ lệ trong cùng một nhóm nghiên cứu tại thời điểm trước can thiệp và sau can
thiệp. Các tỷ lệ so sánh là: Thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu, dự trữ
sắt cạn kiệt...
+ t-test
được sử dụng để so sánh sự khác biệt số trung bình, độ lệch
chuẩn giữa hai nhóm tại cùng một thời điểm nếu số liệu phân bố chuẩn và
Mann – Whitney test nếu số liệu phân bố không chuẩn. T-test ghép cặp dùng
so sánh sự khác biệt giữa hai số trung bình, độ lệch chuẩn trong cùng một
nhóm nghiên cứu tại thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp khi số liệu
phân bố chuẩn. Các chỉ số dùng để so sánh là: Nồng độ Hemoglobin trung
bình, nồng độ Ferritin huyết thanh trung bình, mức năng lượng khẩu phần
trung bình.
2.5. Sai số và các biện pháp khống chế sai số
2.5.1. Sai số
- Sai số trong quá trình thu thập số liệu:
+ Sai số hệ thống trong quá trình cân, đo chiều cao, lấy mẫu máu và xét
nghiệm các chỉ số.
62
+ Sai số nhớ lại.
- Sai số bỏ cuộc.
- Sai số chọn.
2.5.2. Các biện pháp khống chế sai số
Để hạn chế sai số ngay từ khâu thiết kế nghiên cứu, công cụ đến lựa
chọn cán bộ, tập huấn, phân công triển khai giám sát, thu thập số liệu, hoàn
thiện số liệu được thực hiện một cách chặt chẽ.
Quá trình thu thập số liệu đều sử dụng các công cụ chuẩn (cân, thước,
bộ câu hỏi, bộ dụng cụ lấy máu)
Cân đo được thực hiện vào buổi sáng (đối tượng nhịn ăn sáng), kỹ thuật
thực hiện đúng theo hướng dẫn thường quy.
Các xét nghiệm sinh hóa tuân thủ quy trình lấy mẫu, bảo quản mẫu, các
phép đo đều được phân tích bằng các phép đo chuẩn, cập nhật.
Sử dụng cùng một điều tra viên từ đầu đến cuối nghiên cứu và điều tra
viên được tập huấn về kỹ thuật và thống nhất phương pháp điều tra trong thu
thập số liệu về nhân khẩu học, kiến thức, thực hành phòng chống thiếu máu
dinh dưỡng, khẩu phần 24 giờ qua của đối tượng nghiên cứu.
Lựa chọn cộng tác viên, giám sát viên đúng tiêu chuẩn qui định, tập huấn
và thống nhất cách ghi chép trong quá trình phát viên sắt hàng tháng, lịch sử sử
dụng viên sắt/folic của đối tượng. Trong suốt quá trình can thiệp giám sát viên
tiến hành giám sát 1 lần/tháng về các nội dung: Họp với các cộng tác viên là y
tế
thôn bản, giám sát đối tượng nghiên cứu về tình hình sử dụng viên sắt, việc ghi
chép sổ theo dõi giữa cộng tác viên và đối tượng có trùng nhau hay không cũng
như những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện của cộng tác viên và đối
tượng nghiên cứu để có biện pháp kịp thời khắc phục.
Đối tượng nghiên cứu không tiếp nhận bất kì can thiệp nào khác trong
suốt thời gian can thiệp.
Số liệu được hoàn thiện đầy đủ trước khi nhập máy tính.
63
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã tiến hành sau khi được Hội đồng thông qua đề cương,
Hội đồng đạo đức của trường Đại học Y Hà Nội phê duyệt ngày 30/12/2016
theo quyết định số 207/HĐĐĐĐHYHN và lãnh đạo cộng đồng chấp nhận.
Đối tượng đều được thông báo và giải thích rõ ràng về mục đích và
những nội dung sẽ tiến hành trong nghiên cứu. Đối tượng có quyền từ chối
tham gia nghiên cứu. Khi đối tượng tự nguyện đồng ý và đã kí vào bản thỏa
thuận tham gia nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu (Cân, đo chiều cao, xét nghiệm) được thông báo
đến Trung tâm Y tế huyện, trạm Y tế xã, đối tượng nghiên cứu và các đơn vị
liên quan biết về tình trạng sức khỏe của đối tượng nghiên cứu sau khi nghiên
cứu kết thúc .
Những phụ nữ thiếu máu nặng (Hb < 70g/l), mắc bệnh mạn tính, bị dị
tật được loại khỏi nghiên cứu ngay từ đầu và được tư vấn đến cơ sở y tế khám
và điều trị.
Tất cả các dụng cụ để cân, đo chiều cao được đảm bảo an toàn theo
đúng quy định và có độ chính xác cao.
Các dụng cụ lấy máu xét nghiệm đảm bảo vô trùng, sử dụng 1 lần cho
mỗi đối tượng.
Nghiên cứu sinh được đào tạo về đạo đức trong nghiên cứu tại trường
Đại học Y Hà Nội. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành tại nơi đảm bảo tính
riêng tư. Các kỹ thuật viên lấy mẫu máu là những cán bộ có trình độ.
Sau thời gian can thiệp các đối tượng ở nhóm đối chứng được phát tài
liệu truyền thông, những đối tượng có tình trạng dự trữ sắt thấp, thiếu máu do
thiếu sắt được cấp phát viên sắt điều trị cho tới khi hết thiếu máu, tình trạng
dự trữ sắt thấp trở về ngưỡng bình thường. Những đối tượng ở nhóm can thiệp
64
còn thiếu máu do những nguyên nhân khác được tư vấn đến cơ sở y tế khám
và điều trị.
Kết quả của nghiên cứu được dùng để đưa ra khuyến nghị các giải pháp
phòng chống tình trạng thiếu máu dinh dưỡng cho cộng đồng đặc biệt là phụ
nữ tuổi sinh đẻ người dân tộc Tày.
65
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ 20
– 35 tuổi người dân tộc Tày tại xã Hợp Thành và Phủ Lý, huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
n
%
Nhóm tuổi
20 – 24
98
16,6
25 – 29
137
23,6
30 – 35
350
59,8
Trình độ học vấn
≤ THPT
501
85,6
>THPT
84
14,4
Nghề nghiệp
Làm ruộng
359
61,3
Khác
226
38,7
Tình trạng kinh
tế gia đình
Nghèo
121
21,6
Không nghèo
464
78,6
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi trên địa bàn nghiên cứu,
cao nhất ở nhóm tuổi 30 – 35 (59,8%), tiếp theo đến nhóm tuổi 25 – 29
(23,6%), thấp nhất ở nhóm tuổi 20 – 24 (16,6%).
Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu từ trung học phổ thông trở
xuống chiếm tỷ lệ cao nhất 85,6%, những đối tượng có trình độ cao đẳng, đại
học chiếm tỷ lệ thấp (14,4%).
Nghề nghiệp chính của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là làm ruộng
chiếm 61,3%.
Tỷ lệ hộ nghèo ở cả hai xã là 21,6%.
66
Bảng 3.2. Một số chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số
X
± SD
Cân nặng trung bình (kg)
48,5 ± 5,9
Chiều cao trung bình (cm)
152 ± 5,0
BMI trung bình (kg/m
2
)
20,9 ± 2,3
Cân nặng, chiều cao trung bình của đối tượng nghiên cứu lần lượt là
48,5 ± 5,9kg, 152 ± 5,0cm. Phụ nữ trong độ tuổi từ 20 – 35 người dân tộc Tày
có BMI trung bình đạt 20,9 ± 2,3kg/m
2
.
Hình 3.1. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn chung của phụ nữ từ 20 – 35 tuổi
người dân tộc Tày trong nghiên cứu này là 16,4% trong đó thiếu năng lượng
trường diễn mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ chủ yếu 13,2% còn lại 3,2% là mức độ
trung bình. Không có đối tượng tham gia nghiên cứu nào có mức thiếu năng
lượng trường diễn nặng.
Tỷ lệ phụ nữ 20 – 35 tuổi người dân tộc Tày thừa cân chiếm 3,6% và
không có đối tượng nghiên cứu nào bị béo phì.
67
Bảng 3.3. Phân loại mức độ thiếu năng lượng trường diễn theo nhóm tuổi
của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi
CED mức độ nhẹ
(17≤ BMI < 18,49)
CED mức độ
trung bình (16 ≤
BMI ≤ 16,99)
Tổng
n
%
n
%
n
%
20 – 24 (n=98)
16
16,3
4
4,1
20
20,4
25 – 29 (n=137)
17
12,4
8
5,8
25
18,2
30 – 35 (n=350)
44
12,6
7
2,0
51
14,6
Tổng số
77
13,2
19
3,2
96
16,4
Qua bảng trên cho thấy thiếu năng lượng trường diễn mức độ nhẹ ở phụ
nữ người dân tộc Tày nhóm tuổi 20 – 24 chiếm tỷ lệ cao nhất 16,3%. Thiếu
năng lượng trường diễn mức độ trung bình tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 25
– 29 (5,8%) và thấp nhất ở nhóm tuổi 30 – 35 chiếm 2,0%. Như vậy, tỷ lệ
thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ người dân tộc Tày giảm dần theo tuổi,
ở nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ này càng thấp.
Bảng 3.4. Nồng độ Hemoglobin và Feritin huyết thanh trung bình
của đối tượng nghiên cứu
Chỉ sô
X
± SD
Hemoglobin trung bình (g/l)
126,6 ± 12,6
Ferritin huyết thanh trung bình (µg/l)
76,9 ± 63,5
Kết quả xét nghiệm cho thấy: Nồng độ Hemoglobin trung bình của phụ
nữ người dân tộc Tày trong độ tuổi 20 – 35 tham gia nghiên cứu là 126,6 ±
12,6g/l và Feritin huyết thanh có nồng độ trung bình là 76,9 ± 63,5 µg/l.
68
Bảng 3.5. Tỷ lệ thiếu máu theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi
Thiếu máu (Hb< 120g/l)
p, χ
2
test
n
%
20 – 24 (n =98)
25
25,5
p > 0,05
25 – 29 (n =137)
36
26,3
30 – 35 (n =350)
88
25,1
Tổng số
149
25,5
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ người dân tộc
Tày độ tuổi 20 – 35 là 25,5% ở mức trung bình về ý nghĩa sức khỏe cộng
đồng theo phân loại của WHO và tỷ lệ thiếu máu giữa các nhóm tuổi không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Bảng 3.6. Phân loại mức độ thiếu máu theo nhóm tuổi
của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi
Thiếu máu mức độ nhẹ
(100≤ Hb < 120g/l)
Thiếu máu mức độ trung
bình (70 ≤ Hb <100g/l)
n
%
n
%
20 – 24 (n =98)
20
20,4
5
5,1
25 – 29 (n =137)
31
22,6
5
3,6
30 – 35 (n =350)
76
21,7
12
3,4
Tổng số
127
21,7
22
3,8
Kết quả nghiên cứu bảng 3.6 cho thấy mức độ thiếu máu nhẹ ở phụ nữ
người dân tộc Tày chiếm tỷ lệ cao (21,7%) trong đó nhóm tuổi 25 – 29 chiếm tỷ
lệ cao nhất 22,6%. Thiếu máu mức độ trung bình chiếm 3,8% và tập trung chủ
yếu ở nhóm tuổi 20 – 24 (5,1%) và không có trường hợp thiếu máu nặng.