Luận án Tiến sĩ: Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt trên phụ nữ độ tuổi 20 đến 35 tuổi người dân tộc Tày tại một số xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

2,022
590
153
119
ý nghĩa thống kê. Như vậy bổ sung viên sắt/acid folic kết hợp với truyền
thông giáo dục dinh dưỡng chưa thấy sự cải thiện về các chỉ tiêu nhân trắc của
các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu ca chúng
tôi tương tự vi kết lun t các nghiên cu v vic b sung viên st/acid folic,
b sung đa vi chất lên tình trạng dinh dưỡng của nhóm đối tượng ph n tui
sinh đẻ ca mt s tác gi [18],[33].
V tình trạng dinh dưỡng, nhóm can thip có s ci thiện đáng kể v t
l thiếu năng lượng trường din. Ti thời điểm T0 t l thiếu năng lượng
trường din của đối tượng nghiên cứu là 16,7% và 19,6% đến T6 gim xung
còn 3,1% 16,3% lần lượt nhóm can thiệp nhóm đi chng. S khác
biệt có ý nghĩa thống gia hai nhóm ti thời điểm T6 T0 (p<0,05). S
ci thiện này được gii thích do khi ung viên st tình trng sc khỏe được ci
thin dẫn đến tăng cảm giác ăn ngon miệng nên đối tượng ăn được nhiều hơn;
đồng thời khi được truyn thông kiến thc v dinh dưỡng giúp cho đối tượng
tăng cường s dng nhng loi thc phm giàu dinh ỡng n. vậy
nhng ph n trong nhóm can thip ci thiện được ch s BMI dn ti gim t
l thiếu năng lượng trường din. Khi so sánh vi kết qu nghiên cu ca tác
gi Đinh Th Phương Hoa năm 2013 tại Bc Giang cho thy t l thiếu năng
ợng trường din ph n tuổi sinh đẻ nơi đây sau can thiệp gim thấp hơn
so vi nghiên cu ca chúng tôi lần lượt là 8,7% nhóm can thip và 1,9%
nhóm chứng [33]. Điều này có th do thi gian can thip trong nghiên cu ca
chúng tôi kéo dài hơn.
Khi tính toán ch s hiu qu ca can thiệp cũng chỉ ra rng khi áp dng
các gii pháp can thiệp đã cải thiện được tình trng thiếu năng lượng trường
din ph n trong độ tui 20 35 sau 6 tháng can thip. Ch s hiu qu
nhóm can thip 81,4% cao gp 4,9 ln so vi nhóm chng ch đạt 16,8%.
Hiu qu thc ci thin tình trng thiếu năng lượng trường diễn đạt 64,6%.
119 ý nghĩa thống kê. Như vậy bổ sung viên sắt/acid folic kết hợp với truyền thông giáo dục dinh dưỡng chưa thấy sự cải thiện về các chỉ tiêu nhân trắc của các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết luận từ các nghiên cứu về việc bổ sung viên sắt/acid folic, bổ sung đa vi chất lên tình trạng dinh dưỡng của nhóm đối tượng phụ nữ tuổi sinh đẻ của một số tác giả [18],[33]. Về tình trạng dinh dưỡng, nhóm can thiệp có sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn. Tại thời điểm T0 tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của đối tượng nghiên cứu là 16,7% và 19,6% đến T6 giảm xuống còn 3,1% và 16,3% lần lượt ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tại thời điểm T6 và T0 (p<0,05). Sự cải thiện này được giải thích do khi uống viên sắt tình trạng sức khỏe được cải thiện dẫn đến tăng cảm giác ăn ngon miệng nên đối tượng ăn được nhiều hơn; đồng thời khi được truyền thông kiến thức về dinh dưỡng giúp cho đối tượng tăng cường sử dụng những loại thực phẩm giàu dinh dưỡng hơn. Vì vậy những phụ nữ trong nhóm can thiệp cải thiện được chỉ số BMI dẫn tới giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn. Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Phương Hoa năm 2013 tại Bắc Giang cho thấy tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ nơi đây sau can thiệp giảm thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 8,7% ở nhóm can thiệp và 1,9% ở nhóm chứng [33]. Điều này có thể do thời gian can thiệp trong nghiên cứu của chúng tôi kéo dài hơn. Khi tính toán chỉ số hiệu quả của can thiệp cũng chỉ ra rằng khi áp dụng các giải pháp can thiệp đã cải thiện được tình trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ trong độ tuổi 20 – 35 sau 6 tháng can thiệp. Chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp 81,4% cao gấp 4,9 lần so với nhóm chứng chỉ đạt 16,8%. Hiệu quả thực cải thiện tình trạng thiếu năng lượng trường diễn đạt 64,6%.
120
V hiu qu đối vi ci thin nồng độ Hemoglobin trung bình
Ferritin huyết thanh trung bình. Nồng độ Hemoglobin trung bình ca nhóm
can thiệp tăng lên một cách có ý nghĩa thống kê 5g/l (p < 0,001), trong khi
nhóm chng hầu như không sự thay đổi. So sánh vi kết qu nghiên cu
ca tác gi Đinh Thị Phương Hoa trên phụ n 20 35 tui nồng độ
Hemoglobin tăng sau can thip 11g/l nghiên cu ca tác gi Haidar
Ethiopia tăng 8g/l thì nồng đ Hemoglobin trong nghiên cu ca chúng tôi
tăng thấp hơn [33],[87]. V nồng độ Ferritin huyết thanh trung bình, nhóm
can thiệp tăng cao hơn 19,2µg/l so với nhóm chng 1,7µg/l. Kết qu cho thy
tình trng thiếu máu ph n tuổi sinh đẻ nơi đây chủ yếu thiếu máu do
thiếu sắt nên sau khi được b sung viên sắt tăng cường s dng các loi
thc phm giàu st thì nồng độ Hemoglobin trung bình Ferritin huyết
thanh trung bình đã được ci thin một cách đáng kể đặc bit những đối
ng có tình trng d tr st cn kit bởi vì hàm lượng st thấp cũng là một
trong nhng yếu t thúc đẩy lượng st đưc hp thu vào máu cao hơn.
T l thiếu máu của đối tượng nghiên cứu được ci thin rt sau 6
tháng can thip. Ti thời điểm T0 t l thiếu máu của đối tượng nghiên cu
28,1% và 23,9% đến thời điểm T6 gim xung còn 12,5% 25,0% lần lượt
nhóm can thiệp và nhóm đối chng. Tình trng d tr st cn kit nhóm
can thip giảm 10,4% cao hơn so với nhóm chng ch gim 2,2%. S khác
biệt ý nghĩa thống gia hai nhóm can thip nhóm chng (p<0,05).
Kết qu nghiên cu của chúng tôi cũng tương tự kết qu nghiên cu ca mt
s tác gi. Nghiên cu can thip tiến hành trên 129 ph n không mang thai t
15 đến 29 tui ti 10 thuc huyn Thanh Min tnh Hải Dương nhằm mc
đích đánh giá hiệu qu của phác đồ b sung viên st hàng tun để phòng chng
thiếu máu cho thy: sau thi gian 20 tun ung b sung viên st t l d tr st
thấp đã giảm t 35,2% xung còn 11,6%; t l thiếu máu gim t 20,9% xung
120 Về hiệu quả đối với cải thiện nồng độ Hemoglobin trung bình và Ferritin huyết thanh trung bình. Nồng độ Hemoglobin trung bình của nhóm can thiệp tăng lên một cách có ý nghĩa thống kê 5g/l (p < 0,001), trong khi ở nhóm chứng hầu như không có sự thay đổi. So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Phương Hoa trên phụ nữ 20 – 35 tuổi nồng độ Hemoglobin tăng sau can thiệp là 11g/l và nghiên cứu của tác giả Haidar ở Ethiopia tăng 8g/l thì nồng độ Hemoglobin trong nghiên cứu của chúng tôi tăng thấp hơn [33],[87]. Về nồng độ Ferritin huyết thanh trung bình, ở nhóm can thiệp tăng cao hơn 19,2µg/l so với nhóm chứng 1,7µg/l. Kết quả cho thấy tình trạng thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ nơi đây chủ yếu là thiếu máu do thiếu sắt nên sau khi được bổ sung viên sắt và tăng cường sử dụng các loại thực phẩm giàu sắt thì nồng độ Hemoglobin trung bình và Ferritin huyết thanh trung bình đã được cải thiện một cách đáng kể đặc biệt ở những đối tượng có tình trạng dự trữ sắt cạn kiệt bởi vì hàm lượng sắt thấp cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy lượng sắt được hấp thu vào máu cao hơn. Tỷ lệ thiếu máu của đối tượng nghiên cứu được cải thiện rõ rệt sau 6 tháng can thiệp. Tại thời điểm T0 tỷ lệ thiếu máu của đối tượng nghiên cứu là 28,1% và 23,9% đến thời điểm T6 giảm xuống còn 12,5% và 25,0% lần lượt ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Tình trạng dự trữ sắt cạn kiệt ở nhóm can thiệp giảm 10,4% cao hơn so với nhóm chứng chỉ giảm 2,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm can thiệp và nhóm chứng (p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của một số tác giả. Nghiên cứu can thiệp tiến hành trên 129 phụ nữ không mang thai từ 15 đến 29 tuổi tại 10 xã thuộc huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của phác đồ bổ sung viên sắt hàng tuần để phòng chống thiếu máu cho thấy: sau thời gian 20 tuần uống bổ sung viên sắt tỷ lệ dự trữ sắt thấp đã giảm từ 35,2% xuống còn 11,6%; tỷ lệ thiếu máu giảm từ 20,9% xuống
121
8,8% [97]. Nghiên cu của Đinh Thị Phương Hoa với phác đồ b sung st
acid folic hàng tun liên tc hàng tun ngắt quãng trên đối tượng ph n
tuổi sinh đẻ không mang thai ti huyn Lc Nam, Bắc Giang đều cho hiu qu
ơng tự đối vi ci thin tình trạng dinh dưỡng, gim t l thiếu máu (gim
10% nhóm can thip nhóm chng ch gim 3,8% sau can thip) [33]. B
sung st/acid folic hàng tun tẩy giun định trong vòng mười hai tháng
trên 250.000 đối tượng ph n sinh đẻ không mang thai tỉnh Yên Bái đã
gim t l thiếu máu trong cộng đồng t 38,0% xung 18,0%, gim t l thiếu
st t 23,0% xung 8,0%, trong khi t l thiếu máu do thiếu st gim t
18,0% xuống còn 4,0%; chương trình can thiệp cho thy b sung st/acid folic
mang li hiu qu tương đối cao và chi phí r (0,76 USD/ph n không mang
thai mỗi năm) [46].
S ci thin tình trng thiếu máu còn được th hin qua vic tính toán
ch s hiu qu ca gii pháp can thip lên tình trng thiếu máu và cn kit d
tr st của đối tượng nghiên cứu. Đối vi tình trng thiếu máu, ch s hiu
qu nhóm can thip 55,5% trong khi nhóm đối chng ch s này -1,1%.
Hiu qu thc ca can thiệp đến ci thin t l thiếu máu đạt 60,1%. V tình
trng cn kit d tr st, ch s hiu qu nhóm can thip là 100% cao gp
6,9 ln so với nhóm đối chng 14,5%. Hiu qu thc ca can thiệp đến ci
thin tình trng cn kit d tr st của đối tượng nghiên cu là 85,5%.
Qua nghiên cu cho chúng ta thy gii pháp can thip truyn thông giáo
dục dinh dưỡng kết hp b sung viên st/acid folic đã giúp cải thiện được
kiến thc, thc hành v d phòng thiếu máu góp phần thúc đẩy đối tượng tăng
ng s dng các thc phẩm giàu dinh dưỡng đặc bit nhng loi thc
phm giàu st, vitamin C t đó gim thiu tình trng thiếu năng lượng trường
din, thiếu máu ca ph n ngưi dân tộc Tày trên địa bàn nghiên cứu. Đồng
thi, t nhng kiến thc tiếp thu được thông qua truyn thông giáo dc dinh
121 8,8% [97]. Nghiên cứu của Đinh Thị Phương Hoa với phác đồ bổ sung sắt acid folic hàng tuần liên tục và hàng tuần ngắt quãng trên đối tượng phụ nữ tuổi sinh đẻ không mang thai tại huyện Lục Nam, Bắc Giang đều cho hiệu quả tương tự đối với cải thiện tình trạng dinh dưỡng, giảm tỷ lệ thiếu máu (giảm 10% nhóm can thiệp và nhóm chứng chỉ giảm 3,8% sau can thiệp) [33]. Bổ sung sắt/acid folic hàng tuần và tẩy giun định kì trong vòng mười hai tháng trên 250.000 đối tượng phụ nữ sinh đẻ không mang thai ở tỉnh Yên Bái đã giảm tỷ lệ thiếu máu trong cộng đồng từ 38,0% xuống 18,0%, giảm tỷ lệ thiếu sắt từ 23,0% xuống 8,0%, trong khi tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt giảm từ 18,0% xuống còn 4,0%; chương trình can thiệp cho thấy bổ sung sắt/acid folic mang lại hiệu quả tương đối cao và chi phí rẻ (0,76 USD/phụ nữ không mang thai mỗi năm) [46]. Sự cải thiện tình trạng thiếu máu còn được thể hiện qua việc tính toán chỉ số hiệu quả của giải pháp can thiệp lên tình trạng thiếu máu và cạn kiệt dự trữ sắt của đối tượng nghiên cứu. Đối với tình trạng thiếu máu, chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp 55,5% trong khi ở nhóm đối chứng chỉ số này -1,1%. Hiệu quả thực của can thiệp đến cải thiện tỷ lệ thiếu máu đạt 60,1%. Về tình trạng cạn kiệt dự trữ sắt, chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp là 100% cao gấp 6,9 lần so với nhóm đối chứng 14,5%. Hiệu quả thực của can thiệp đến cải thiện tình trạng cạn kiệt dự trữ sắt của đối tượng nghiên cứu là 85,5%. Qua nghiên cứu cho chúng ta thấy giải pháp can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng kết hợp bổ sung viên sắt/acid folic đã giúp cải thiện được kiến thức, thực hành về dự phòng thiếu máu góp phần thúc đẩy đối tượng tăng cường sử dụng các thực phẩm giàu dinh dưỡng đặc biệt là những loại thực phẩm giàu sắt, vitamin C từ đó giảm thiểu tình trạng thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu của phụ nữ người dân tộc Tày trên địa bàn nghiên cứu. Đồng thời, từ những kiến thức tiếp thu được thông qua truyền thông giáo dục dinh
122
ng s giúp nhng ph n tuổi sinh đẻ đặc biệt người dân tc thiu s
chăm sóc bản thân cũng như người thân tuyên truyn cho cộng đồng khi
chun b mang thai, trong sut quá trình mang thai nuôi con nh v sau
mt cách tốt hơn từ đó giảm được t l thiếu năng lượng trường din, thiếu
máu, ph n khi mang thai và khi sinh giảm được các biến chng ảnh hưởng
ti sc khỏe cũng như tính mạng ca m và con; tr em khi sinh ra khe mnh,
phát trin trí não và có nhn thc tốt hơn.... Kết qu t nghiên cu ch ra rng
b sung st và acid folic có liên quan đến gim tình trng thiếu máu và thiếu
sắt trong ba tháng đầu và ba tháng gia ca thi kì mang thai. Không có thiếu
máu thiếu sắt trong ba tháng đu ba tháng gia thai ph n bắt đầu
ung b sung trên ba tháng trước khi th thai. Mt khác, mc t l thiếu
máu tăng trong ba tháng cuối của thai kì, nhưng không có trưng hp nào
thiếu máu nghiêm trng (nồng độ Hb < 95g/l) [89]. Hơn thế na vic s dng
các phác đồ này cũng có thể ci thin tình trng d tr st và folat ca ph n
trước khi mang thai, phòng nga d tt ng thn kinh cho thai nhi trong quá
trình mang thai ca m; giảm được nguy suy dinh dưỡng bào thai, t
vong chu sinh cho tr [94]. Và cũng nhờ b sung st d phòng có ý nghĩa tăng
d tr sắt cho thể, trc tiếp tác động đến sc khokh năng lao động
ca mt lực lượng lao động quan trng s to điu kin thun li cho vic
phát trin kinh tế - xã hi.
Gii pháp can thip TTGDDD b sung viên st/acid folic mt tun
mt lần được xây dng da vào bng chng c v nguyên nhân, các yếu t
liên quan, thc trng kiến thc, thc hành và ngun thông tin nên sát vi thc
tế và phù hp với điều kin kinh tế xã hội, văn hóa, phong tc tp quán ca
địa phương. Với ưu điểm gim các tác dng ph như táo bón, buồn nôn, ... (là
nhng yếu t làm cho đối tượng b cuc, không tuân th đúng thời gian trong
sut quá trình ung b sung viên sắt) đồng thời làm tăng cảm giác ngon
122 dưỡng sẽ giúp những phụ nữ tuổi sinh đẻ đặc biệt là người dân tộc thiểu số chăm sóc bản thân cũng như người thân và tuyên truyền cho cộng đồng khi chuẩn bị mang thai, trong suốt quá trình mang thai và nuôi con nhỏ về sau một cách tốt hơn từ đó giảm được tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu, phụ nữ khi mang thai và khi sinh giảm được các biến chứng ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như tính mạng của mẹ và con; trẻ em khi sinh ra khỏe mạnh, phát triển trí não và có nhận thức tốt hơn.... Kết quả từ nghiên cứu chỉ ra rằng bổ sung sắt và acid folic có liên quan đến giảm tình trạng thiếu máu và thiếu sắt trong ba tháng đầu và ba tháng giữa của thời kì mang thai. Không có thiếu máu thiếu sắt trong ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kì ở phụ nữ bắt đầu uống bổ sung trên ba tháng trước khi thụ thai. Mặt khác, mặc dù tỷ lệ thiếu máu tăng trong ba tháng cuối của thai kì, nhưng không có trường hợp nào thiếu máu nghiêm trọng (nồng độ Hb < 95g/l) [89]. Hơn thế nữa việc sử dụng các phác đồ này cũng có thể cải thiện tình trạng dự trữ sắt và folat của phụ nữ trước khi mang thai, phòng ngừa dị tật ống thần kinh cho thai nhi trong quá trình mang thai của bà mẹ; giảm được nguy cơ suy dinh dưỡng bào thai, tử vong chu sinh cho trẻ [94]. Và cũng nhờ bổ sung sắt dự phòng có ý nghĩa tăng dự trữ sắt cho cơ thể, trực tiếp tác động đến sức khoẻ và khả năng lao động của một lực lượng lao động quan trọng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Giải pháp can thiệp TTGDDD và bổ sung viên sắt/acid folic một tuần một lần được xây dựng dựa vào bằng chứng cả về nguyên nhân, các yếu tố liên quan, thực trạng kiến thức, thực hành và nguồn thông tin nên sát với thực tế và phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương. Với ưu điểm giảm các tác dụng phụ như táo bón, buồn nôn, ... (là những yếu tố làm cho đối tượng bỏ cuộc, không tuân thủ đúng thời gian trong suốt quá trình uống bổ sung viên sắt) đồng thời làm tăng cảm giác ngon
123
ming, ci thiện được tình trạng ăn uống. Phác đồ b sung viên st/ acid folic
hàng tuần đã nhận được s chp nhn cao của đối tượng nghiên cứu cũng như
cộng đồng t đó giúp đối tượng tuân th cht ch quy trình ung viên st/acid
folic trong sut thi gian can thip. Kết lun t tổng quan cũng đã khẳng định
vic b sung st hàng tun liên tc tuy ci thin nồng độ Hemoglobin ch
mức độ nhất định, nhưng li có ít tác dng ph, an toàn, chính vì thế phác đồ
này ngày càng được nhiều người áp dụng, do đó rất có hiu qu trong vic ci
thin tình trng thiếu máu ca mt b phn lớn người dân [91]. Trong nghiên
cu ca chúng tôi tt c những đối tượng được nhn can thiệp đều tham gia
ung viên sắt đầy đủ không đối tượng nào gp tác dng ph khi ung
viên st/acid folic trong 6 tháng can thip. Bên cạnh đó, s tham gia trc tiếp
ca lãnh đạo các ban ngành đoàn thể tại địa phương thông qua hành động c
th như: Thành lập ban ch đạo phòng chng thiếu máu dinh dưỡng, h tr v
nhân lc, vt lc khi nhóm nghiên cu triển khai các phương pháp can thip
đã giúp cho lãnh đạo nơi đây hiểu rõ v các gii pháp can thip t đó duy trì
đưc nhng gii pháp này sau khi nghiên cu kết thúc. Đồng thi, tài liu
truyn thông v thiếu máu dinh dưỡng nhng thông tin v viên st/ acid
folic được bàn giao li cho trm y tế địa phương. Tt c nhng yếu t trên đã
góp phn vào vic duy trì mt cách có hiu qu các gii pháp can thip nhm
góp phn nâng cao sc khe cho ph n tuổi sinh đẻ ngưi dân tc Tày nói
riêng và cho cộng đồng nói chung.
4.4. Một số hạn chế của đề tài
Mặc dù đề tài đã chứng minh gii pháp can thip truyn thông giáo dc
dinh dưỡng và b sung viên st/ acid folic với phác đồ 1 viên/1 tun trên ph
n người dân tộc Tày trong độ tui 20 35 hiu qu song can thip mi
ch triển khai được trong thi gian ngắn nên chưa đánh gđược toàn din
tính bn vng ca gii pháp. Trong đề tài của chúng tôi đối tượng nghiên cu
123 miệng, cải thiện được tình trạng ăn uống. Phác đồ bổ sung viên sắt/ acid folic hàng tuần đã nhận được sự chấp nhận cao của đối tượng nghiên cứu cũng như cộng đồng từ đó giúp đối tượng tuân thủ chặt chẽ quy trình uống viên sắt/acid folic trong suốt thời gian can thiệp. Kết luận từ tổng quan cũng đã khẳng định việc bổ sung sắt hàng tuần liên tục tuy cải thiện nồng độ Hemoglobin chỉ ở mức độ nhất định, nhưng lại có ít tác dụng phụ, an toàn, chính vì thế phác đồ này ngày càng được nhiều người áp dụng, do đó rất có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng thiếu máu của một bộ phận lớn người dân [91]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả những đối tượng được nhận can thiệp đều tham gia uống viên sắt đầy đủ và không có đối tượng nào gặp tác dụng phụ khi uống viên sắt/acid folic trong 6 tháng can thiệp. Bên cạnh đó, sự tham gia trực tiếp của lãnh đạo các ban ngành đoàn thể tại địa phương thông qua hành động cụ thể như: Thành lập ban chỉ đạo phòng chống thiếu máu dinh dưỡng, hỗ trợ về nhân lực, vật lực khi nhóm nghiên cứu triển khai các phương pháp can thiệp đã giúp cho lãnh đạo nơi đây hiểu rõ về các giải pháp can thiệp từ đó duy trì được những giải pháp này sau khi nghiên cứu kết thúc. Đồng thời, tài liệu truyền thông về thiếu máu dinh dưỡng và những thông tin về viên sắt/ acid folic được bàn giao lại cho trạm y tế địa phương. Tất cả những yếu tố trên đã góp phần vào việc duy trì một cách có hiệu quả các giải pháp can thiệp nhằm góp phần nâng cao sức khỏe cho phụ nữ tuổi sinh đẻ người dân tộc Tày nói riêng và cho cộng đồng nói chung. 4.4. Một số hạn chế của đề tài Mặc dù đề tài đã chứng minh giải pháp can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt/ acid folic với phác đồ 1 viên/1 tuần trên phụ nữ người dân tộc Tày trong độ tuổi 20 – 35 có hiệu quả song can thiệp mới chỉ triển khai được trong thời gian ngắn nên chưa đánh giá được toàn diện tính bền vững của giải pháp. Trong đề tài của chúng tôi đối tượng nghiên cứu
124
ung viên st/acid folic đầy đủ song thời điểm ung viên st là vào bui ti do
ban ngày đối tượng đi làm, không nh uống, do đó chưa đáp ng theo khuyến
ngh ung viên st vào bui chiu khi nồng độ st trong máu là thp nhất để
thúc thẩy lượng sắt được hp thu nhiều hơn. Đồng thi nghiên cứu cũng chưa
chứng minh được tác động ca vic b sung st ph n tuổi sinh đẻ đến vic
giúp gim t l thiếu máu 3 tháng đầu khi bà m mang thai có d tr st tt
trước khi mang thai. Đây có thể là mt gi ý cho các nghiên cu khác tiếp tc
tìm hiu, nghiên cứu để chng minh gi thuyết này.
4.5. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã cung cp thêm bng chng v tình trng thiếu năng lượng
trường din, thiếu máu, thiếu st, kiến thc v thiếu máu và thc hành phòng
chng thiếu máu dinh dưỡng ph n người dân tộc Tày độ tui 20 35 ti
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; góp phn trong vic xây dng kế hoch
can thip ci thin tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu st cho ph n tui
sinh đẻ i đây nói riêng và cộng đồng người dân tc thiu s nói chung.
Đề tài đã xây dng đưc gii pháp can thip TTGDDD và b sung viên
st/acid folic mt tun mt ln vi cách tiếp cn da vào bng chng c v
nguyên nhân, các yếu t liên quan, thc trng kiến thc, thc hành và ngun
thông tin. Vì vy gii pháp can thip sát vi thc tế và phù hp với điều kin
kinh tế xã hội, văn hóa, phong tục tp quán của địa phương.
Đề tài cũng cung cấp mt minh chng v hiu qu gii pháp TTGDDD
b sung viên st nhm nâng cao kiến thc, thc hành v thiếu máu dinh
ng ca ph n độ tui 20 35 người dân tc thiu s góp phn trong vic
gim t l thiếu năng lượng trường din, t l thiếu máu, thiếu st d
phòng thiếu máu những đối tượng chưa mắc hoặc đối tượng có nguy cơ cao.
124 uống viên sắt/acid folic đầy đủ song thời điểm uống viên sắt là vào buổi tối do ban ngày đối tượng đi làm, không nhớ uống, do đó chưa đáp ứng theo khuyến nghị uống viên sắt vào buổi chiều khi nồng độ sắt trong máu là thấp nhất để thúc thẩy lượng sắt được hấp thu nhiều hơn. Đồng thời nghiên cứu cũng chưa chứng minh được tác động của việc bổ sung sắt ở phụ nữ tuổi sinh đẻ đến việc giúp giảm tỷ lệ thiếu máu ở 3 tháng đầu khi bà mẹ mang thai có dự trữ sắt tốt trước khi mang thai. Đây có thể là một gợi ý cho các nghiên cứu khác tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu để chứng minh giả thuyết này. 4.5. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài đã cung cấp thêm bằng chứng về tình trạng thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu, thiếu sắt, kiến thức về thiếu máu và thực hành phòng chống thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ người dân tộc Tày độ tuổi 20 – 35 tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; góp phần trong việc xây dựng kế hoạch can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt cho phụ nữ tuổi sinh đẻ nơi đây nói riêng và cộng đồng người dân tộc thiểu số nói chung. Đề tài đã xây dựng được giải pháp can thiệp TTGDDD và bổ sung viên sắt/acid folic một tuần một lần với cách tiếp cận dựa vào bằng chứng cả về nguyên nhân, các yếu tố liên quan, thực trạng kiến thức, thực hành và nguồn thông tin. Vì vậy giải pháp can thiệp sát với thực tế và phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương. Đề tài cũng cung cấp một minh chứng về hiệu quả giải pháp TTGDDD và bổ sung viên sắt nhằm nâng cao kiến thức, thực hành về thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ độ tuổi 20 – 35 người dân tộc thiểu số góp phần trong việc giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn, tỷ lệ thiếu máu, thiếu sắt và dự phòng thiếu máu ở những đối tượng chưa mắc hoặc đối tượng có nguy cơ cao.
125
KT LUN
1. T l thiếu năng lƣợng trƣờng din, thiếu máu thiếu st ph n 20
35 tui ti Hp Thành Ph Lý, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái
Nguyên còn khá cao
- T l thiếu năng lượng trường din ph n trong độ tui 20 35
ngưi dân tc Tày ti huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên là 16,4% trong đó
thiếu năng lượng trường din mc mức độ nh, trung bình lần lượt là 13,2%;
3,2%; không có trường hp nào thiếu năng lượng trường din mức độ nng.
- T l thiếu máu ph n trong độ tui 20 35 người dân tc Tày là
25,5% trong đó thiếu máu mức độ nh 21,7% mức độ trung bình
3,8%; không có trường hp nào thiếu máu mức độ nng.
- T l thiếu máu do nguyên nhân thiếu st ph n trong độ tui 20
35 ngưi dân tc Tày ti huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên là 45,6%.
2. Gii pháp truyn thông giáo dc b sung viên st phù hp cho đối
ng này
Trong nghiên cu của chúng tôi đã áp dụng hai gii pháp can thip phù
hợp cho đối tượng tại địa bàn nghiên cu:
1. Truyn thông giáo dục dinh dưỡng theo nhóm nh, ti h gia đình
t chc Hội thi Tuyên truyền viên gii v phòng chng thiếu máu dinh
ng ph n trong độ tuổi sinh đẻ”.
2. B sung viên st/acid folic 1 ln/1 tun vào mt ngày c định.
3. Hiu qu can thip bng truyn thông giáo dục dinh dƣỡngb sung
viên st trên ph n 20 35 tui ti Hp Thành, huyện Phú Lƣơng
Sau 6 tháng can thip, gii pháp truyn thông giáo dục dinh dưỡng kết
hp vi b sung viên st trên ph n độ tui 20 35 ni dân tc Tày đã đạt
đưc nhng hiu qu trong vic gim t l thiếu năng lượng trường din,
thiếu máu, thiếu sắt trên nhóm đối tượng này:
125 KẾT LUẬN 1. Tỉ lệ thiếu năng lƣợng trƣờng diễn, thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ 20 – 35 tuổi tại xã Hợp Thành và xã Phủ Lý, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên còn khá cao - Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ trong độ tuổi 20 – 35 người dân tộc Tày tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên là 16,4% trong đó thiếu năng lượng trường diễn mức mức độ nhẹ, trung bình lần lượt là 13,2%; 3,2%; không có trường hợp nào thiếu năng lượng trường diễn mức độ nặng. - Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ trong độ tuổi 20 – 35 người dân tộc Tày là 25,5% trong đó thiếu máu mức độ nhẹ là 21,7% và mức độ trung bình là 3,8%; không có trường hợp nào thiếu máu mức độ nặng. - Tỷ lệ thiếu máu do nguyên nhân thiếu sắt ở phụ nữ trong độ tuổi 20 – 35 người dân tộc Tày tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên là 45,6%. 2. Giải pháp truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt phù hợp cho đối tƣợng này Trong nghiên cứu của chúng tôi đã áp dụng hai giải pháp can thiệp phù hợp cho đối tượng tại địa bàn nghiên cứu: 1. Truyền thông giáo dục dinh dưỡng theo nhóm nhỏ, tại hộ gia đình và tổ chức Hội thi “Tuyên truyền viên giỏi về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ”. 2. Bổ sung viên sắt/acid folic 1 lần/1 tuần vào một ngày cố định. 3. Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dƣỡng và bổ sung viên sắt trên phụ nữ 20 – 35 tuổi tại xã Hợp Thành, huyện Phú Lƣơng Sau 6 tháng can thiệp, giải pháp truyền thông giáo dục dinh dưỡng kết hợp với bổ sung viên sắt trên phụ nữ độ tuổi 20 – 35 người dân tộc Tày đã đạt được những hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu, thiếu sắt trên nhóm đối tượng này:
126
- T l thiếu năng lượng trường din nhóm can thip gim 13,6%,
nhóm chng ch gim 3,3%.
- Nồng độ Hemoglobin và Feritin huyết thanh trung bình ca nhóm can
thiệp tăng lần lượt 5g/l và 19,2µg/l; nhóm chng nồng độ Hemoglobin trung
bình không ci thin và nồng độ Feritin huyết thanh tăng 1,7µg/l.
- nhóm can thip t l thiếu máu gim 15,6% còn nhóm chứng tăng
1,1% so với trước can thip. Tình trng cn kit d tr st nhóm chng ch
gim 2,2% còn nhóm can thip giảm được 10,4% s khác biệt ý nghĩa
thng kê (p<0,05).
126 - Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở nhóm can thiệp giảm 13,6%, nhóm chứng chỉ giảm 3,3%. - Nồng độ Hemoglobin và Feritin huyết thanh trung bình của nhóm can thiệp tăng lần lượt 5g/l và 19,2µg/l; nhóm chứng nồng độ Hemoglobin trung bình không cải thiện và nồng độ Feritin huyết thanh tăng 1,7µg/l. - Ở nhóm can thiệp tỷ lệ thiếu máu giảm 15,6% còn ở nhóm chứng tăng 1,1% so với trước can thiệp. Tình trạng cạn kiệt dự trữ sắt ở nhóm chứng chỉ giảm 2,2% còn ở nhóm can thiệp giảm được 10,4% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
127
KHUYN NGH
1. S kết hp gia các phương pháp/ni dung truyn thông giáo dc dinh
ng: Truyn thông trc tiếp theo nhóm, thăm hộ gia đình, t chc Hi thi
ng dn mt cách c th cho đối tượng cách ung viên st kết hp vi
s dng các thc phm sn giàu st, vitamin C, giá r, d tiếp cn tại địa
phương là một gii pháp tương đối hiu qu làm gim t l thiếu năng lượng
trường din, thiếu máu, thiếu st cho ph n trong độ tui 20 35 người dân
tc Tày ti huyện Phú Lương, tnh Thái Nguyên. Gii pháp can thip này nên
đưc nhân rng những nơi người dân tc Tày sinh sng cùng điu kin
kinh tế - xã hội, địa dư vi địa phương được nghiên cu.
2. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể ti Hp Thành cn chú trng
phát trin kinh tế, to thêm việc làm để tăng thêm thu nhập t đó tăng cường
sc mua thc phm của người dân đặc bit là thc phm ngun gốc động vt
có cha nhiu st.
127 KHUYẾN NGHỊ 1. Sự kết hợp giữa các phương pháp/nội dung truyền thông giáo dục dinh dưỡng: Truyền thông trực tiếp theo nhóm, thăm hộ gia đình, tổ chức Hội thi và hướng dẫn một cách cụ thể cho đối tượng cách uống viên sắt kết hợp với sử dụng các thực phẩm sẵn có giàu sắt, vitamin C, giá rẻ, dễ tiếp cận tại địa phương là một giải pháp tương đối hiệu quả làm giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu, thiếu sắt cho phụ nữ trong độ tuổi 20 – 35 người dân tộc Tày tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Giải pháp can thiệp này nên được nhân rộng ở những nơi người dân tộc Tày sinh sống có cùng điều kiện kinh tế - xã hội, địa dư với địa phương được nghiên cứu. 2. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tại xã Hợp Thành cần chú trọng phát triển kinh tế, tạo thêm việc làm để tăng thêm thu nhập từ đó tăng cường sức mua thực phẩm của người dân đặc biệt là thực phẩm nguồn gốc động vật có chứa nhiều sắt.
128
DANH MC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC
ĐÃ ĐƢỢC CÔNG B LIÊN QUAN ĐẾN LUN ÁN
1. Trn Th Hng Vân, Th Hương (2019), Tình trng thiếu năng lượng
trường din và thiếu máu dinh dưỡng ph n 20 35 tuổi người dân tc tày
ti huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2017”, Tp chí Dinh dưỡng
Thc phm, tp 15, s 1, tr: 25 30.
2. Trn Th Hng Vân, Th Hương (2020), “Hiệu qu can thip truyn
thông giáo dục dinh dưỡng và b sung viên st nhm ci thin tình trng dinh
ng và thiếu máu ca ph n 20 35 tui người dân tc Tày ti huyn Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”, Tp chí Nghiên cu Y hc, s 1.
3. Trn Th Hng Vân, Th Hương (2020), “Hiệu qu can thip truyn
thông giáo dục dinh dưỡng b sung viên st nhm ci thin khu phn và
thiếu máu ca ph n 20 35 tuổi người dân tc Tày ti huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên”, Tp chí Y hc thc hành, sô 7 (1141).
128 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trần Thị Hồng Vân, Lê Thị Hương (2019), “Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn và thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ 20 – 35 tuổi người dân tộc tày tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2017”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, tập 15, số 1, tr: 25 – 30. 2. Trần Thị Hồng Vân, Lê Thị Hương (2020), “Hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20 – 35 tuổi người dân tộc Tày tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 1. 3. Trần Thị Hồng Vân, Lê Thị Hương (2020), “Hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt nhằm cải thiện khẩu phần và thiếu máu của phụ nữ 20 – 35 tuổi người dân tộc Tày tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành, sô 7 (1141).