Luận án Tiến sĩ: Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt trên phụ nữ độ tuổi 20 đến 35 tuổi người dân tộc Tày tại một số xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

2,366
590
153
89
Bng 3.23. Nồng độ Hemoglobin, Ferritin huyết thanh trung bình
của đối tưng nghiên cứu trước can thip
Chỉ sô
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
p
Hemoglobin trung bình
(g/l)
126,2 ± 12,3
126,0 ± 10,9
p>0,05
a
Ferritin huyết thanh trung
bình (µg/l)
74,4 ± 58,3
65,3 ± 58,1
p>0,05
b
a
t-test,
b
Mann-Whitney test
Kết qu xét nghim thời điểm điều tra ban đầu cũng cho thấy không
có s khác biệt có ý nghĩa thống kê v nồng đ Hemoglobin và Ferritin huyết
thanh trung bình nhóm can thiệp và nhóm đối chng (p>0,05).
Bng 3.24. Tình trng thiếu máu và d tr st cn kit của đối tưng
nghiên cu ti thời điểm trước can thip
Chỉ số
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
p, χ
2
test
n
%
n
%
Thiếu máu (%)
Hb< 120g/l
27
28,1
22
23,9
p>0,05
Dự trữ sắt cạn kiệt (%)
Fe < 15µg/l
10
10,4
14
15,2
p>0,05
T l thiếu máu và d tr st cn kit của đối tượng nghiên cu ti thi
điểm điều tra ban đu không s khác biệt ý nghĩa thống kê gia nhóm
can thiệp và nhóm đối chng (p>0,05).
89 Bảng 3.23. Nồng độ Hemoglobin, Ferritin huyết thanh trung bình của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp Chỉ sô Nhóm can thiệp (n=96) Nhóm chứng (n=92) p Hemoglobin trung bình (g/l) 126,2 ± 12,3 126,0 ± 10,9 p>0,05 a Ferritin huyết thanh trung bình (µg/l) 74,4 ± 58,3 65,3 ± 58,1 p>0,05 b a t-test, b Mann-Whitney test Kết quả xét nghiệm ở thời điểm điều tra ban đầu cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ Hemoglobin và Ferritin huyết thanh trung bình ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng (p>0,05). Bảng 3.24. Tình trạng thiếu máu và dự trữ sắt cạn kiệt của đối tượng nghiên cứu tại thời điểm trước can thiệp Chỉ số Nhóm can thiệp (n=96) Nhóm chứng (n=92) p, χ 2 test n % n % Thiếu máu (%) Hb< 120g/l 27 28,1 22 23,9 p>0,05 Dự trữ sắt cạn kiệt (%) Fe < 15µg/l 10 10,4 14 15,2 p>0,05 Tỷ lệ thiếu máu và dự trữ sắt cạn kiệt của đối tượng nghiên cứu tại thời điểm điều tra ban đầu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng (p>0,05).
90
3.3.2. Hiệu quả can thiệp
Bng 3.25. Thay đi v kiến thc ca đối tượng nghiên cu
sau 6 tháng can thip
Kiến thức
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
Kiến thức đúng về biu
hin ca thiếu máu
dinh dưỡng
T0
60 (62,5%)
61 (66,3%)
T6
75 (78,1%)*
d
53 (57,6%)
*c
T6 T0
+15 (15,6%)
-8 (8,7%)
Kiến thức đúng về
nguyên nhân gây thiếu
máu dinh dưỡng
T0
36 (37,5%)
32 (34,9%)
T6
54 (56,3%)
**d
21 (22,8%)
***c
T6 T0
+18 (18,8%)
-11 (12,1%)
Kiến thức đúng về hu
qu ca thiếu máu dinh
ng
T0
31 (32,3%)
24 (26,1%)
T6
47 (49,0%)
**d
17 (18,5%)
***c
T6 T0
+16 (16,7%)
-7 (7,6%)
Kiến thức đúng về
những đối tượng
nguy cơ thiếu máu cao
T0
62 (64,6%)
48 (52,5%)
T6
71 (74,8%)
d
45 (48,9%)
***c
T6 T0
+9 (10,2%)
-3 (3,6%)
Kiến thức đúng về thc
phm giàu st
T0
33 (34,4%)
47 (51,1%)
T6
55 (57,3%)
**d
43 (46,8%)
c
T6 T0
+22 (22,9%)
-4 (4,3%)
Kiến thức đúng về cht
T0
25 (26,0%)
49 (53,3%)
90 3.3.2. Hiệu quả can thiệp Bảng 3.25. Thay đổi về kiến thức của đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp Kiến thức Nhóm can thiệp (n=96) Nhóm chứng (n=92) Kiến thức đúng về biểu hiện của thiếu máu dinh dưỡng T0 60 (62,5%) 61 (66,3%) T6 75 (78,1%)* d 53 (57,6%) *c T6 – T0 +15 (15,6%) -8 (8,7%) Kiến thức đúng về nguyên nhân gây thiếu máu dinh dưỡng T0 36 (37,5%) 32 (34,9%) T6 54 (56,3%) **d 21 (22,8%) ***c T6 – T0 +18 (18,8%) -11 (12,1%) Kiến thức đúng về hậu quả của thiếu máu dinh dưỡng T0 31 (32,3%) 24 (26,1%) T6 47 (49,0%) **d 17 (18,5%) ***c T6 – T0 +16 (16,7%) -7 (7,6%) Kiến thức đúng về những đối tượng có nguy cơ thiếu máu cao T0 62 (64,6%) 48 (52,5%) T6 71 (74,8%) d 45 (48,9%) ***c T6 – T0 +9 (10,2%) -3 (3,6%) Kiến thức đúng về thực phẩm giàu sắt T0 33 (34,4%) 47 (51,1%) T6 55 (57,3%) **d 43 (46,8%) c T6 – T0 +22 (22,9%) -4 (4,3%) Kiến thức đúng về chất T0 25 (26,0%) 49 (53,3%)
91
tăng cường hp thu st
T6
43 (44,8%)
**d
39 (42,4%)
c
T6 T0
+18 (18,8%)
-10 (10,9%)
Kiến thức đúng về cht
c chế hp thu st
T0
33 (34,4%)
53 (57,6%)
T6
39 (40,6%)
d
43 (46,7%)
c
T6 T0
+6 (6,2%)
-10 (10,9%)
Kiến thức đúng về các
bin pháp d phòng
thiếu máu
T0
34 (35,4%)
39 (42,4%)
T6
62 (64,6%)
**d
38 (41,3%)
***c
T6 T0
+28 (29,2%)
-1 (1,1%)
*p < 0,05,
**
p<0,01, ***p<0,001,
c
χ
2
test,
d
χ
2
McNemar test
Kết qu bng 3.25 cho thy nhóm can thip t l đối tượng nghiên
cu có kiến thức đúng v biu hin ca thiếu máu tăng lên có ý nghĩa thống
so vi trước can thip (p<0,05) khi so sánh vi nhóm đối chng
(p<0,05).
Kiến thức đúng v nguyên nhân, hu qu các bin pháp d phòng
thiếu máu dinh dưỡng ca ph n trong độ tui 20 35 người dân tc Tày
nhóm đưc truyền thông dinh dưỡng và b sung viên st cũng ci thiện đáng
k có ý nghĩa sau can thip (p<0,01). S khác bit có ý nghĩa thống kê so vi
nhóm đối chng (p<0,001).
T l đối tượng nghiên cu kiến thức đúng về các thc phm giàu
st và các thc phẩm giúp tăng cường hp thu st nhóm can thiệp tăng lên
có ý nghĩa thống kê sau can thip (p<0,01). Tuy nhiên, không có s khác bit
ý nghĩa thống khi so sánh s chênh lch sau can thip gia hai nhóm
(p<0,001).
91 tăng cường hấp thu sắt T6 43 (44,8%) **d 39 (42,4%) c T6 – T0 +18 (18,8%) -10 (10,9%) Kiến thức đúng về chất ức chế hấp thu sắt T0 33 (34,4%) 53 (57,6%) T6 39 (40,6%) d 43 (46,7%) c T6 – T0 +6 (6,2%) -10 (10,9%) Kiến thức đúng về các biện pháp dự phòng thiếu máu T0 34 (35,4%) 39 (42,4%) T6 62 (64,6%) **d 38 (41,3%) ***c T6 – T0 +28 (29,2%) -1 (1,1%) *p < 0,05, ** p<0,01, ***p<0,001, c χ 2 test, d χ 2 McNemar test Kết quả bảng 3.25 cho thấy ở nhóm can thiệp tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về biểu hiện của thiếu máu tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p<0,05) và khi so sánh với nhóm đối chứng (p<0,05). Kiến thức đúng về nguyên nhân, hậu quả và các biện pháp dự phòng thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ trong độ tuổi 20 – 35 người dân tộc Tày ở nhóm được truyền thông dinh dưỡng và bổ sung viên sắt cũng cải thiện đáng kể có ý nghĩa sau can thiệp (p<0,01). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p<0,001). Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về các thực phẩm giàu sắt và các thực phẩm giúp tăng cường hấp thu sắt ở nhóm can thiệp tăng lên có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (p<0,01). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh sự chênh lệch sau can thiệp giữa hai nhóm (p<0,001).
92
Bng 3.26. Thay đổi v thc hành của đối tưng nghiên cu
sau 6 tháng can thip
Thực hành
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
Không dùng phân tươi
để trng rau
T0
18 (18,8%)
11 (12,0%)
T6
17 (17,7%)
d
13 (14,1%)
c
T6 T0
-1 (1,1%)
+2 (2,1%)
Thời điểm ra tay
T0
48 (50,0%)
57 (62,0%)
T6
61 (63,5%)**
d
40 (43,5%)*
c
T6 T0
+13 (13,5%)
-17 (18,5%)
Ra tay vi xà phòng
T0
84 (87,5%)
81 (88,0%)
T6
88 (91,7%)
d
82 (89,1%)
c
T6 T0
+4 (4,2%)
+1 (1,1%)
Ty giun định kì
T0
57 (59,4%)
50 (54,4%)
T6
64 (66,7%)
d
54 (58,7%)
c
T6 T0
+7 (7,3%)
+4 (4,3%)
Thời điểm uống nước
chè (Uống nước chè
ngay sau bữa ăn)
T0
12 (12,5%)
1(1,1%)
T6
7 (7,3%)
d
1 (1,1%)*
c
T6 T0
-5 (5,2%)
+0 (0,0%)
*p < 0,05, **p < 0,01,
c
χ
2
test,
d
χ
2
McNemar test
92 Bảng 3.26. Thay đổi về thực hành của đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp Thực hành Nhóm can thiệp (n=96) Nhóm chứng (n=92) Không dùng phân tươi để trồng rau T0 18 (18,8%) 11 (12,0%) T6 17 (17,7%) d 13 (14,1%) c T6 – T0 -1 (1,1%) +2 (2,1%) Thời điểm rửa tay T0 48 (50,0%) 57 (62,0%) T6 61 (63,5%)** d 40 (43,5%)* c T6 – T0 +13 (13,5%) -17 (18,5%) Rửa tay với xà phòng T0 84 (87,5%) 81 (88,0%) T6 88 (91,7%) d 82 (89,1%) c T6 – T0 +4 (4,2%) +1 (1,1%) Tẩy giun định kì T0 57 (59,4%) 50 (54,4%) T6 64 (66,7%) d 54 (58,7%) c T6 – T0 +7 (7,3%) +4 (4,3%) Thời điểm uống nước chè (Uống nước chè ngay sau bữa ăn) T0 12 (12,5%) 1(1,1%) T6 7 (7,3%) d 1 (1,1%)* c T6 – T0 -5 (5,2%) +0 (0,0%) *p < 0,05, **p < 0,01, c χ 2 test, d χ 2 McNemar test
93
Sau can thip, hành vi thc hành đúng các bin pháp phòng chng thiếu
máu dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu nhóm được truyn thông dinh
ng và ung b sung viên sắt đã đươc cải thin. T l đối ng nghiên cu
rửa tay đúng thời điểm nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chng (63,5%
nhóm can thip so vi 43,5% nhóm đối chng) s khác bit này có ý
nghĩa thống (p < 0,05). S chênh lch t l đối tượng rửa tay đúng thời
điểm trước sau can thip nhóm can thip cũng sự khác bit (63,5%
sau can thip so vi 50,0% trước can thip) s khác biệt này cũng ý
nghĩa thống kê (p < 0,01).
V t l đối tượng uống nước chè ngay sau bữa ăn ở nhóm được truyn
thông dinh dưỡng và ung b sung viên st sau can thiệp cũng giảm đi đáng
k so vi nhóm chng (gim 5,2% nhóm can thip so vi 0,0% nhóm đối
chng), s khác biệt này ý nghĩa thống (p < 0,05). Tuy nhiên khi so
sánh t l uống nước chè ngay sau bữa ăn trước và sau can thip nhóm can
thiệp chưa thấy có s khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
T l đối tượng hành vi thực hành không dùng phân tươi để trng
rau, ra tay vi phòng, tẩy giun định kì cũng tăng lên sau can thiệp so vi
nhóm đối chng, tuy nhiên s khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
93 Sau can thiệp, hành vi thực hành đúng các biện pháp phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu nhóm được truyền thông dinh dưỡng và uống bổ sung viên sắt đã đươc cải thiện. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu rửa tay đúng thời điểm ở nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chứng (63,5% ở nhóm can thiệp so với 43,5% ở nhóm đối chứng) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự chênh lệch tỷ lệ đối tượng rửa tay đúng thời điểm trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp cũng có sự khác biệt (63,5% sau can thiệp so với 50,0% trước can thiệp) và sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Về tỷ lệ đối tượng uống nước chè ngay sau bữa ăn ở nhóm được truyền thông dinh dưỡng và uống bổ sung viên sắt sau can thiệp cũng giảm đi đáng kể so với nhóm chứng (giảm 5,2% ở nhóm can thiệp so với 0,0% ở nhóm đối chứng), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên khi so sánh tỷ lệ uống nước chè ngay sau bữa ăn trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ đối tượng có hành vi thực hành không dùng phân tươi để trồng rau, rửa tay với xà phòng, tẩy giun định kì cũng tăng lên sau can thiệp so với nhóm đối chứng, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
94
Bng 3.27. Giá tr dinh dưỡng kh u phn ca đối tượng nghiên cu
sau 6 tháng can thip
Giá trị dinh dƣỡng
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
Năng lượng (kcal)
T0
1653 ± 431
1505 ± 389
T6
1699 ± 488
e
1505 ± 370***
a
T6 T0
+46,0
+0
Protein (g)
T0
70,8 ± 19,7
57,8 ± 17,5
T6
73,9 ± 21,6
e
58,1 ± 16.5***
a
T6 T0
+3.1
+0,3
Protein động vật (g)
T0
37,7 ± 17,3
27,9 ± 14,4
T6
39,8 ± 17,8
e
28,9 ± 12,6***
a
T6 T0
+2,1
+1,0
Protein thực vật (g)
T0
33,1 ± 9,2
29,8 ± 9,5
T6
34,1 ± 10,6
e
29,2 ± 10,4***
a
T6 T0
+1,0
-0,6
Lipid (g)
T0
38,6 ± 22,8
46,6 ± 18,9
T6
44,1 ± 21,1***
e
46,4 ± 18,4
a
T6 T0
+5,5
-0,2
Lipid động vật (g)
T0
28,4 ± 21,4
30,4 ± 20,1
T6
31,3 ± 19,8
e
31,3 ± 19,8
a
T6 T0
+2,9
+0,9
Lipid thực vật (g)
T0
10,2 ± 8,0
16,1 ± 15,7
T6
12,8 ± 10,2***
e
13,8 ± 11,3
a
T6 T0
+2,6
-2,3
Glucid (g)
T0
256,7 ± 66,8
214,8 ± 59,2
T6
252,6 ± 80,6
e
214,9 ± 61,7***
a
T6 T0
-4,2
+0,1
Sắt (mg)
T0
11,3 ± 4,3
11,2 ± 6,4
T6
11,7 ± 3,9
e
10,4 ± 5,4
a
T6 T0
+0,4
-0,8
Vitamin C (mg)
T0
95,6 ± 59,1
107,5 ± 78,6
T6
117,4 ± 93,7
e
100,2 ± 83,5
a
T6 - T0
+21,8
-7,3
***p < 0,001,
a
t-test,
e
t-test ghép cp
94 Bảng 3.27. Giá trị dinh dưỡng kh ẩu phần của đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp Giá trị dinh dƣỡng Nhóm can thiệp (n=96) Nhóm chứng (n=92) Năng lượng (kcal) T0 1653 ± 431 1505 ± 389 T6 1699 ± 488 e 1505 ± 370*** a T6 – T0 +46,0 +0 Protein (g) T0 70,8 ± 19,7 57,8 ± 17,5 T6 73,9 ± 21,6 e 58,1 ± 16.5*** a T6 – T0 +3.1 +0,3 Protein động vật (g) T0 37,7 ± 17,3 27,9 ± 14,4 T6 39,8 ± 17,8 e 28,9 ± 12,6*** a T6 – T0 +2,1 +1,0 Protein thực vật (g) T0 33,1 ± 9,2 29,8 ± 9,5 T6 34,1 ± 10,6 e 29,2 ± 10,4*** a T6 – T0 +1,0 -0,6 Lipid (g) T0 38,6 ± 22,8 46,6 ± 18,9 T6 44,1 ± 21,1*** e 46,4 ± 18,4 a T6 – T0 +5,5 -0,2 Lipid động vật (g) T0 28,4 ± 21,4 30,4 ± 20,1 T6 31,3 ± 19,8 e 31,3 ± 19,8 a T6 – T0 +2,9 +0,9 Lipid thực vật (g) T0 10,2 ± 8,0 16,1 ± 15,7 T6 12,8 ± 10,2*** e 13,8 ± 11,3 a T6 – T0 +2,6 -2,3 Glucid (g) T0 256,7 ± 66,8 214,8 ± 59,2 T6 252,6 ± 80,6 e 214,9 ± 61,7*** a T6 – T0 -4,2 +0,1 Sắt (mg) T0 11,3 ± 4,3 11,2 ± 6,4 T6 11,7 ± 3,9 e 10,4 ± 5,4 a T6 – T0 +0,4 -0,8 Vitamin C (mg) T0 95,6 ± 59,1 107,5 ± 78,6 T6 117,4 ± 93,7 e 100,2 ± 83,5 a T6 - T0 +21,8 -7,3 ***p < 0,001, a t-test, e t-test ghép cặp
95
Hiu qu can thip lên giá tr dinh dưỡng khu phn ca ph n 20 35
tui hai nhóm can thiệp và nhóm đối chng sau 6 tháng truyn thông giáo
dục dinh dưỡng ung b sung viên st cho thấy: năng lượng khu phn
tăng lên một cách ý nghĩa thống nhóm can thip so với nhóm đối
chng (p < 0,001). nm can thip năng lượng trung bình ng 46,0kcal
ngưi/ngày, nhóm đối chng không thay đổi. Khi so sánh trong cùng nhóm
thời điểm T6 T0 thì s ci thin mc tiêu th năng lượng trung bình của đối
ng nghiên cứu chưa có ý nghĩa thống kê.
Mc tiêu th protein trung bình nhóm can thiệp tăng 3,1g/người/ngày
và nhóm đối chng ch tăng 0,3g/người/ngày sau can thip, s khác bit này
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Mc tiêu th lipid ti thi đim T6 nhóm can thip tăng lên
5,5g/người/ngày nhóm đối chng gim nh 0,2g/người/ngày, s khác
biệt này chưa ý nghĩa thống kê (p>0,05). Khi so sánh cùng nhóm ti thi
đim T6 T0 thì mức tăng lượng lipid tiêu th trung bình nhóm can thip
ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Mc tiêu th st nhóm can thiệp tăng 0,4mg/người/ngày, còn nhóm
đối chng mc tiêu th này gim nh 0,8mg/người/ngày. Lượng vitamin C
nhóm can thiệp tăng 21,8mg/ni/ngày và gim 7,3mg/người/ngày nhóm
chng. Chưa tìm thy s khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm trước và
sau can thip v hàm lượng tiêu th trung bình ca st và vitamin C (p>0,05).
95 Hiệu quả can thiệp lên giá trị dinh dưỡng khẩu phần của phụ nữ 20 – 35 tuổi ở hai nhóm can thiệp và nhóm đối chứng sau 6 tháng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và uống bổ sung viên sắt cho thấy: năng lượng khẩu phần tăng lên một cách có ý nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng (p < 0,001). Ở nhóm can thiệp năng lượng trung bình tăng 46,0kcal người/ngày, nhóm đối chứng không thay đổi. Khi so sánh trong cùng nhóm ở thời điểm T6 – T0 thì sự cải thiện mức tiêu thụ năng lượng trung bình của đối tượng nghiên cứu chưa có ý nghĩa thống kê. Mức tiêu thụ protein trung bình ở nhóm can thiệp tăng 3,1g/người/ngày và nhóm đối chứng chỉ tăng 0,3g/người/ngày sau can thiệp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Mức tiêu thụ lipid tại thời điểm T6 ở nhóm can thiệp tăng lên 5,5g/người/ngày và ở nhóm đối chứng giảm nhẹ 0,2g/người/ngày, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Khi so sánh cùng nhóm tại thời điểm T6 – T0 thì mức tăng lượng lipid tiêu thụ trung bình ở nhóm can thiệp có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Mức tiêu thụ sắt ở nhóm can thiệp tăng 0,4mg/người/ngày, còn nhóm đối chứng mức tiêu thụ này giảm nhẹ 0,8mg/người/ngày. Lượng vitamin C ở nhóm can thiệp tăng 21,8mg/người/ngày và giảm 7,3mg/người/ngày ở nhóm chứng. Chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm trước và sau can thiệp về hàm lượng tiêu thụ trung bình của sắt và vitamin C (p>0,05).
96
Bng 3.28. Thay đổi v đặc điểm cân đối khu phn ca đối tượng
nghiên cu sau 6 tháng can thip
Đặc điểm cân đối
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
Tỷ lệ %
năng lượng
do:
Protein
T0
17,3
15,3
T6
17,5
e
15,4*
a
T6 T0
+0,2
+0,1
Lipid
T0
20,5
27,6
T6
23,0**
e
27,5*
a
T6 T0
+2,5
-0,1
Glucid
T0
62,2
57,1
T6
59,5**
e
57,1
a
T6 T0
-2,7
+0,0
Tỷ lệ P
động vật
/ P
tổng số
(%)
T0
51,9
46,2
T6
52,7
e
48,8*
a
T6 T0
+0,8
+2,6
Tỷ lệ L
thực vật
/ L
tổng số
(%)
T0
28,4
36,0
T6
30,6
e
31,3
a
T6 T0
+2,2
-4,7
*p < 0,05,
a
t-test,
e
t-test ghép cp
96 Bảng 3.28. Thay đổi về đặc điểm cân đối khẩu phần của đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp Đặc điểm cân đối Nhóm can thiệp (n=96) Nhóm chứng (n=92) Tỷ lệ % năng lượng do: Protein T0 17,3 15,3 T6 17,5 e 15,4* a T6 – T0 +0,2 +0,1 Lipid T0 20,5 27,6 T6 23,0** e 27,5* a T6 – T0 +2,5 -0,1 Glucid T0 62,2 57,1 T6 59,5** e 57,1 a T6 – T0 -2,7 +0,0 Tỷ lệ P động vật / P tổng số (%) T0 51,9 46,2 T6 52,7 e 48,8* a T6 – T0 +0,8 +2,6 Tỷ lệ L thực vật / L tổng số (%) T0 28,4 36,0 T6 30,6 e 31,3 a T6 – T0 +2,2 -4,7 *p < 0,05, a t-test, e t-test ghép cặp
97
Kết qu bng 3.28 cho thy trung bình t l các chất dinh dưỡng trong
khu phn của đối tượng nghiên cứu đều có những thay đổi ti thời điểm T6
T0 c hai nhóm can thiệp nhóm đi chng. Trung bình t l phần trăm
năng lượng do protein cung cp hai nhóm tăng lên đều cao hơn mức
khuyến ngh 12% 14% (17,3% lên 17,5% nhóm can thip so vi 15,3%
lên 15,4% nhóm đối chng).
Trung bình t l phần trăm năng lượng do lipid cung cp ti thời điểm
T6 T0 nhóm can thiệp tăng lên (20,5% lên 23,0%) nhóm đối chng
giảm đi (27,6% lên 27,5%) nhưng đều cao hơn mc khuyến ngh 15%-20%.
S khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh gia hai nhóm (p < 0,05) và khi
so sánh cùng nhóm nhóm can thip (p < 0,05).
Ti thời điểm T6 T0, trung bình t l Protein động vt/Protein tng s
vn mức cao hơn nhu cầu khuyến ngh 35% c hai nhóm can thiệp và đối
chứng. Ngược li trung bình t l Lipid thc vt/Lipid tng s c hai nhóm
đã thay đổi đạt xp x mc nhu cu khuyến ngh 30% (28,4% lên 30,6%
nhóm can thip và 36,0% xung 31,3% nhóm đối chng).
Bng 3.29. Thay đổi ch s nhân trc của đối tượng nghiên cu
sau 6 tháng can thip
Chỉ sô
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
Cân nặng trung
bình (kg)
T0
47,6 ± 5,9
48,5 ± 6,1
T6
49,1 ± 5,0
48,4 ± 5,4
a
T6 T0
+1,5
-0,1
Chiều cao trung
bình (cm)
T0
152 ± 5,2
153 ± 5,2
T6
152 ± 5,2
153 ± 5,1
a
T6 T0
0
0
BMI trung bình
(kg/m
2
)
T0
20,7 ± 2,3
20,8 ± 2,3
T6
21,2 ± 1,8
20,7 ± 2,0
a
T6 T0
+0,5
-0,1
p > 0,05,
a
t-test
97 Kết quả bảng 3.28 cho thấy trung bình tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần của đối tượng nghiên cứu đều có những thay đổi tại thời điểm T6 – T0 ở cả hai nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Trung bình tỷ lệ phần trăm năng lượng do protein cung cấp ở hai nhóm tăng lên và đều cao hơn mức khuyến nghị 12% – 14% (17,3% lên 17,5% ở nhóm can thiệp so với 15,3% lên 15,4% ở nhóm đối chứng). Trung bình tỷ lệ phần trăm năng lượng do lipid cung cấp tại thời điểm T6 – T0 ở nhóm can thiệp tăng lên (20,5% lên 23,0%) và ở nhóm đối chứng giảm đi (27,6% lên 27,5%) nhưng đều cao hơn mức khuyến nghị 15%-20%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa hai nhóm (p < 0,05) và khi so sánh cùng nhóm ở nhóm can thiệp (p < 0,05). Tại thời điểm T6 – T0, trung bình tỷ lệ Protein động vật/Protein tổng số vẫn ở mức cao hơn nhu cầu khuyến nghị 35% ở cả hai nhóm can thiệp và đối chứng. Ngược lại trung bình tỷ lệ Lipid thực vật/Lipid tổng số ở cả hai nhóm đã thay đổi đạt xấp xỉ mức nhu cầu khuyến nghị 30% (28,4% lên 30,6% ở nhóm can thiệp và 36,0% xuống 31,3% ở nhóm đối chứng). Bảng 3.29. Thay đổi chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp Chỉ sô Nhóm can thiệp (n=96) Nhóm chứng (n=92) Cân nặng trung bình (kg) T0 47,6 ± 5,9 48,5 ± 6,1 T6 49,1 ± 5,0 48,4 ± 5,4 a T6 – T0 +1,5 -0,1 Chiều cao trung bình (cm) T0 152 ± 5,2 153 ± 5,2 T6 152 ± 5,2 153 ± 5,1 a T6 – T0 0 0 BMI trung bình (kg/m 2 ) T0 20,7 ± 2,3 20,8 ± 2,3 T6 21,2 ± 1,8 20,7 ± 2,0 a T6 – T0 +0,5 -0,1 p > 0,05, a t-test
98
Kết qu t bng 3.29 cho thy cân nng trung bình ca nhóm can thip
đã cải thiện đáng k so vi nhóm chng. Ti thời điểm T0 cân nng trung
bình ca c hai nhóm không có s khác bit, lần lượt là 47,6 ± 5,9kg nhóm
can thip và 48,5 ± 6,1kg nhóm chng, sau 6 tháng can thip cân nng trung
bình nhóm can thiệp đã tăng 1,5kg còn ở nhóm chng gim 0,1kg, tuy nhiên
s khác bit v cân nng trung bình gia hai nhóm chng và nhóm can thip
ti thời điểm sau can thiệp chưa có ý nghĩa thống kê.
BMI trung bình của đối tượng nghiên cu nhóm can thip nhóm
chng không có s khác bit ti thi đim T0. Ti thời điểm T6, BMI trung
bình ca nhóm can thiệp tăng 0,5kg/m
2
so với nhóm chứng chưa sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Hình 3.4. Hiu qu can thiệp đến s thay đổi t l thiếu năng lượng trường
din của đối tượng nghiên cu
Kết qu nghiên cu cho thy nhóm can thip có s ci thiện đáng kể
v t l thiếu năng lượng trường din. Ti thời điểm T0 t l thiếu năng
ợng trường din ca đối tượng nghiên cứu 16,7% 19,6% đến T6
gim xung n 3,1% 16,3% lần lượt nhóm can thip và nhóm đối
chng. S khác biệt có ý nghĩa thống kê gia hai nhóm ti thời điểm T6
T0 (p<0,05, χ
2
test).
98 Kết quả từ bảng 3.29 cho thấy cân nặng trung bình của nhóm can thiệp đã cải thiện đáng kể so với nhóm chứng. Tại thời điểm T0 cân nặng trung bình của cả hai nhóm không có sự khác biệt, lần lượt là 47,6 ± 5,9kg ở nhóm can thiệp và 48,5 ± 6,1kg ở nhóm chứng, sau 6 tháng can thiệp cân nặng trung bình ở nhóm can thiệp đã tăng 1,5kg còn ở nhóm chứng giảm 0,1kg, tuy nhiên sự khác biệt về cân nặng trung bình giữa hai nhóm chứng và nhóm can thiệp tại thời điểm sau can thiệp chưa có ý nghĩa thống kê. BMI trung bình của đối tượng nghiên cứu ở nhóm can thiệp và nhóm chứng không có sự khác biệt tại thời điểm T0. Tại thời điểm T6, BMI trung bình của nhóm can thiệp tăng 0,5kg/m 2 và so với nhóm chứng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hình 3.4. Hiệu quả can thiệp đến sự thay đổi tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm can thiệp có sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn. Tại thời điểm T0 tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của đối tượng nghiên cứu là 16,7% và 19,6% đến T6 giảm xuống còn 3,1% và 16,3% lần lượt ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tại thời điểm T6 và T0 (p<0,05, χ 2 test).