Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu giảm nghèo ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

6,674
417
81
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
21
nuôi thit hi lớn. Do đó, việc ban hành chính sách phát trin kinh tế, XĐGN cần da
trên nhu cu thc tin ca xã hi, của người dân làm cho các chính sách phát huy hiu
quả, đi đúng mục tiêu mà chính sách đặt ra.
Qua nhng phân tích trên chúng ta thy rằng: Nghèo đói do nhiều nguyên nhân
gây ra nên đ gii quyết vấn đề XĐGN đòi hi phi nhiu bin pháp, chính sách
đồng b và vic t chc thc hin phi có hiu qu.
1.1.2: Tiêu chí để phân định đói nghèo
1.1.2.1. Tiêu chí phân định đói nghèo của thế giới
Để xem xét v s đói nghèo của mt quốc gia, chúng ta thường da trên vic
xem xét các yếu t ngun lực và CSTH, môi trường và đa lý ca quốc gia đó cao hay
thp, có yếu kém hay không? thun li trong giao lưu buôn bán hay không? Như
vậy, để đánh giá đói nghèo thì chúng ta phi xem xét tng hp các yếu t. Còn để xem
xét đánh giá tình hình đói nghèo của các h gia đình chúng ta thường da trên vic
xem xét các yếu t thành phn ca nhu cầu bản thiết yếu cho s tn ti ca con
người như lương thực, thc phm, vi vóc, nhà , y tế, giáo dc, .... Và trên thế giới đã
có nhng tiêu chí phân tích đói nghèo như.
TNBQ tính theo đầu người
Da trên tiêu chí này Ngân hàng thế giới (WB) đã đánh giá mức độ giàu nghèo
ca các Quc gia bằng hai cách tính: theo phương pháp Atlas tức là theo t l giá hi
đoái tính theo USD; theo phương pháp PPP (Purchasing Power Pairty) phương
pháp sức mua tương đương cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas đưc phân ra làm 6 loi v s giàu nghèo ca các
nước (ly mc thu nhập năm 1999).
+ TNBQ đầu người > 25.000 USD/năm là nước cc giàu.
+ T 20.000 USD đến dưới 25.000 USD/năm là nước giàu.
+ T 10.000 USD đến đưới 20.000 USD/năm là nước khá giàu.
+ T 2.500 USD đến dưới 10.000 USD/năm là nước trung bình.
+ T 500 USD đến dưới 2.500 USD/năm tức là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/năm là nước cc nghèo [6].
Ngân hàng thế gii còn đưa ra khuyến ngh thang đo đói nghèo như sau:
+ Đối với nước kém phát trin là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuc Châu M La tinh và Caribê là 2 USD/ngày.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 21 nuôi thiệt hại lớn. Do đó, việc ban hành chính sách phát triển kinh tế, XĐGN cần dựa trên nhu cầu thực tiễn của xã hội, của người dân làm cho các chính sách phát huy hiệu quả, đi đúng mục tiêu mà chính sách đặt ra. Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng: Nghèo đói do nhiều nguyên nhân gây ra nên để giải quyết vấn đề XĐGN đòi hỏi phải có nhiều biện pháp, chính sách đồng bộ và việc tổ chức thực hiện phải có hiệu quả. 1.1.2: Tiêu chí để phân định đói nghèo 1.1.2.1. Tiêu chí phân định đói nghèo của thế giới Để xem xét về sự đói nghèo của một quốc gia, chúng ta thường dựa trên việc xem xét các yếu tố nguồn lực và CSTH, môi trường và địa lý của quốc gia đó cao hay thấp, có yếu kém hay không? Có thuận lợi trong giao lưu buôn bán hay không? Như vậy, để đánh giá đói nghèo thì chúng ta phải xem xét tổng hợp các yếu tố. Còn để xem xét đánh giá tình hình đói nghèo của các hộ gia đình chúng ta thường dựa trên việc xem xét các yếu tố thành phần của nhu cầu cơ bản thiết yếu cho sự tồn tại của con người như lương thực, thực phẩm, vải vóc, nhà ở, y tế, giáo dục, .... Và trên thế giới đã có những tiêu chí phân tích đói nghèo như.  TNBQ tính theo đầu người Dựa trên tiêu chí này Ngân hàng thế giới (WB) đã đánh giá mức độ giàu nghèo của các Quốc gia bằng hai cách tính: theo phương pháp Atlas tức là theo tỷ lệ giá hối đoái và tính theo USD; theo phương pháp PPP (Purchasing Power Pairty) là phương pháp sức mua tương đương cũng tính bằng USD. Theo phương pháp Atlas được phân ra làm 6 loại về sự giàu nghèo của các nước (lấy mức thu nhập năm 1999). + TNBQ đầu người > 25.000 USD/năm là nước cực giàu. + Từ 20.000 USD đến dưới 25.000 USD/năm là nước giàu. + Từ 10.000 USD đến đưới 20.000 USD/năm là nước khá giàu. + Từ 2.500 USD đến dưới 10.000 USD/năm là nước trung bình. + Từ 500 USD đến dưới 2.500 USD/năm tức là nước nghèo. + Dưới 500 USD/năm là nước cực nghèo [6]. Ngân hàng thế giới còn đưa ra khuyến nghị thang đo đói nghèo như sau: + Đối với nước kém phát triển là 1 USD/ngày. + Các nước thuộc Châu Mỹ La tinh và Caribê là 2 USD/ngày. Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
22
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghip phát trin là 14,4 USD/ngày [6].
Theo tôi, ch tiêu đánh giá mưc độ giàu nghèo nêu trên còn phiến din, bi
trong thc tế còn nhiều nước mc TNBQ/ đầu người rất cao nhưng đạt chưa đạt
được s phát trin hoàn hảo. Như tại các nước giàu như Hoa K TNBQ đầu
người là 11.000 USD/người/năm (2007) hoặc tại các nước phát trin như Châu Âu
TNBQ đầu người là 9.000 USD/người/năm (2007) cũng có tới 15% s dân sống dưới
mc nghèo khó, vn còn tình trng tht nghiệp đói nghèo, thiếu vic làm, ô nhim môi
trường và nhng bt công khác.
Chỉ số nhân bản HDI
Để đánh giá mức độ giàu nghèo ca các quc gia, ngoài ch s tính theo
TNBQ/người thì trên thế gii t năm 1990, Chương trình phát trin ca LHQ (UNDP)
đã đưa ra chỉ tiêu và ch s nhân bản HDI. HDI được tính trên cơ sở tng hp kết qu v
các mt; thu nhp, sc kho, giáo dc. Và thế giới đã chia mức HDI như sau:
+ HDI đạt 0,799 tr lên: mức độ phát triển con người cao.
+ HDI đạt 0,500 đến 0,799: mức độ phát triển con người trung bình.
+ HDI < 0,500: mc phát triển con người thp.
Theo mức chia như trên thì hiện nay 55/177 nước đạt mức phát triển con
người cao, đứng đầu là Na Uy với giá trị HDI là 0,956. Squốc gia đạt mức độ phát
triển con người trung bình là 86/177. Và 36/177 nước ở mức độ phát triển thấp. Nigiê là
thấp nhất (0,2920). Việt Nam chúng ta nằm trong nước có mức độ phát triển con người
trung bình (0,691) theo nguồn số liệu báo cáo Ngày 5/10, tại Hà Ni, chương trình Phát
triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam đã công bbáo cáo Phát triển con người 2009, với
số liệu lấy từ năm 2007.Theo báo cáo, chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam
xếp thứ 116/182 nước.
HDI là ch s tiêu biu cho ta cái nhìn tng quát nhất để đánh gía chung trình độ
phát trin ca cộng đồng hoặc đánh giá từng khía cnh ca cuc sng. Bi vy, đây là
ch s rt quan trọng đ hiu v trình độ phát trin KH KT và mối tương quan giữa
yếu t kinh tế và xã hi ca mt cộng đồng, mt quc gia.
Tóm li, những tiêu chí phân định đói nghèo do cách tiếp cn khác nhau nên có
nhng kiến giải khác nhau. Như vậy, th kết lun rng quan niệm đói nghèo các
nước, các quc gia, khu vc khác nhau là không giống nhau và đói nghèo ch là quan
nim có tính chất tương đối.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 22 + Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày. + Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày [6]. Theo tôi, chỉ tiêu đánh giá mưc độ giàu nghèo nêu trên còn phiến diện, bời vì trong thực tế còn nhiều nước có mức TNBQ/ đầu người rất cao nhưng đạt chưa đạt được sự phát triển hoàn hảo. Như tại các nước giàu có như Hoa Kỳ có TNBQ đầu người là 11.000 USD/người/năm (2007) hoặc tại các nước phát triển như Châu Âu có TNBQ đầu người là 9.000 USD/người/năm (2007) cũng có tới 15% số dân sống dưới mức nghèo khó, vẫn còn tình trạng thất nghiệp đói nghèo, thiếu việc làm, ô nhiễm môi trường và những bất công khác.  Chỉ số nhân bản HDI Để đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia, ngoài chỉ số tính theo TNBQ/người thì trên thế giới từ năm 1990, Chương trình phát triển của LHQ (UNDP) đã đưa ra chỉ tiêu và chỉ số nhân bản HDI. HDI được tính trên cơ sở tổng hợp kết quả về các mặt; thu nhập, sức khoẻ, giáo dục. Và thế giới đã chia mức HDI như sau: + HDI đạt 0,799 trở lên: mức độ phát triển con người cao. + HDI đạt 0,500 đến 0,799: mức độ phát triển con người trung bình. + HDI < 0,500: mức phát triển con người thấp. Theo mức chia như trên thì hiện nay có 55/177 nước đạt mức phát triển con người cao, đứng đầu là Na Uy với giá trị HDI là 0,956. Số quốc gia đạt mức độ phát triển con người trung bình là 86/177. Và 36/177 nước ở mức độ phát triển thấp. Nigiê là thấp nhất (0,2920). Việt Nam chúng ta nằm trong nước có mức độ phát triển con người trung bình (0,691) theo nguồn số liệu báo cáo Ngày 5/10, tại Hà Nội, chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam đã công bố báo cáo Phát triển con người 2009, với số liệu lấy từ năm 2007.Theo báo cáo, chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam xếp thứ 116/182 nước. HDI là chỉ số tiêu biểu cho ta cái nhìn tổng quát nhất để đánh gía chung trình độ phát triển của cộng đồng hoặc đánh giá từng khía cạnh của cuộc sống. Bởi vậy, đây là chỉ số rất quan trọng để hiểu về trình độ phát triển KH – KT và mối tương quan giữa yếu tố kinh tế và xã hội của một cộng đồng, một quốc gia. Tóm lại, những tiêu chí phân định đói nghèo do cách tiếp cận khác nhau nên có những kiến giải khác nhau. Như vậy, có thể kết luận rằng quan niệm đói nghèo các nước, các quốc gia, khu vực khác nhau là không giống nhau và đói nghèo chỉ là quan niệm có tính chất tương đối. Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
23
1.1.2.2. Tiêu chí phân định đói nghèo của Việt Nam.
Vit Nam việc đưa ra tiêu chí đ xác định đói nghèo một vấn đề hết sc
quân trng liên quan đến các chính sách của Đảng Nhà nước đặc bitcác
chương trình d án cho công tác XĐGN trong từng thi k. Hin nay Vit Nam mt
lot các ch tiêu v nghèo đói và phát triển đang được s dng. Theo B LĐTB XH
dùng phương pháp dựa trên thu nhp ca h, còn Tng cc thng kê thì da vào c thu
nhp ch tiêu theo đầu người để tính t l nghèo; Trung tâm Khoa hc hi
nhân văn tính chỉ s phát triển con ngưi HDI cp tỉnh, nhưng có thể xác lp ch tiêu
đáng giá về nghèo đói theo các chỉ tiêu chính sau: Thu nhp chi tiêu ca hộ; đồ
dùng sinh hot; nhà và giá tr tài sn; ch tiêu v vốn để dành.
Chỉ tiêu về thu nhập và chi tiêu của hộ đói nghèo.
Căn cứ vào mc sng thc tế của các địa phương, Bộ LĐTB & XH đã 5 ln
công b chun nghèo tính theo thu nhập cho các giai đoạn c th khác nhau.
Do xut phát t một nước nông nghip, nên chuẩn nghèo đói nước ta tthi
gian t năm 1996 trở v trước tính theo mc ch tiêu bằng lương thực (quy go
chính), v sau mi tính theo giá tr tin.
Theo B LĐTB & XH, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đon 1993 1995 h
gia đình có TNBQ đầu người hàng thấng dưới 20kg go đối vi thành th và dưới 15kg
gạo đối vi nông thôn. Còn dưới 13kg đối vi thành th và dưới 8kg đối vi nông thôn
thì được coi là h đói.
Giai đoạn 1996 1997, chuẩn nghèo được xác định li:
TNBQ/người/tháng ca h gia đình dưới 15kg go nông thôn min núi; 20kg
go khu vực nông thôn đồng bng; 25 kg go khu vc thành th. Còn lại dưới 13kg
gạo được quy vào h đói.
T năm 1997 trở đi, để phù hp vi xu thế đi mi, chuẩn nghèo đói trên đây
tính cho c go và quy ra tin theo giá 1997 cho tt c các vùng. Theo Công văn số
175/LĐTB&XH chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 1998 - 2000
TNBQ/người/tháng ca h dưới; 15kg gạo (tương đương 55.000đ) khu vc nông
thôn min núi; 20kg gạo (70.000đ) khu vực nông thôn đồng bng 25kg go
(90.000đ) khu vc thành th. Còn li dưới 13kg gạo (45.000đ) được xếp vào h đói.
Giai đoạn t 2001 2005: do tình hình kinh tế của nước ta bước phát trin
đời sống nhân dân nói chung đã được ci thin, chun nghèo đói ớc ta đã được
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 23 1.1.2.2. Tiêu chí phân định đói nghèo của Việt Nam. Ở Việt Nam việc đưa ra tiêu chí để xác định đói nghèo là một vấn đề hết sức quân trọng vì nó liên quan đến các chính sách của Đảng và Nhà nước đặc biệt là các chương trình dự án cho công tác XĐGN trong từng thời kỳ. Hiện nay ở Việt Nam một loạt các chỉ tiêu về nghèo đói và phát triển đang được sử dụng. Theo Bộ LĐTB – XH dùng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ, còn Tổng cục thống kê thì dựa vào cả thu nhập và chỉ tiêu theo đầu người để tính tỷ lệ nghèo; Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn tính chỉ số phát triển con người HDI ở cấp tỉnh, nhưng có thể xác lập chỉ tiêu đáng giá về nghèo đói theo các chỉ tiêu chính sau: Thu nhập và chi tiêu của hộ; đồ dùng sinh hoạt; nhà ở và giá trị tài sản; chỉ tiêu về vốn để dành.  Chỉ tiêu về thu nhập và chi tiêu của hộ đói nghèo. Căn cứ vào mức sống thực tế của các địa phương, Bộ LĐTB & XH đã 5 lần công bố chuẩn nghèo tính theo thu nhập cho các giai đoạn cụ thể khác nhau. Do xuất phát từ một nước nông nghiệp, nên chuẩn nghèo đói ở nước ta tthời gian từ năm 1996 trở về trước tính theo mức chỉ tiêu bằng lương thực (quy gạo là chính), về sau mới tính theo giá trị tiền. Theo Bộ LĐTB & XH, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 1993 – 1995 là hộ gia đình có TNBQ đầu người hàng thấng dưới 20kg gạo đối với thành thị và dưới 15kg gạo đối với nông thôn. Còn dưới 13kg đối với thành thị và dưới 8kg đối với nông thôn thì được coi là hộ đói. Giai đoạn 1996 – 1997, chuẩn nghèo được xác định lại: TNBQ/người/tháng của hộ gia đình dưới 15kg gạo ở nông thôn miền núi; 20kg gạo ở khu vực nông thôn đồng bằng; 25 kg gạo ở khu vực thành thị. Còn lại dưới 13kg gạo được quy vào hộ đói. Từ năm 1997 trở đi, để phù hợp với xu thế đổi mới, chuẩn nghèo đói trên đây tính cho cả gạo và quy ra tiền theo giá 1997 cho tất cả các vùng. Theo Công văn số 175/LĐTB&XH chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 1998 - 2000 là TNBQ/người/tháng của hộ dưới; 15kg gạo (tương đương 55.000đ) ở khu vực nông thôn miền núi; 20kg gạo (70.000đ) ở khu vực nông thôn đồng bằng và 25kg gạo (90.000đ) ở khu vực thành thị. Còn lại dưới 13kg gạo (45.000đ) được xếp vào hộ đói. Giai đoạn từ 2001 – 2005: do tình hình kinh tế của nước ta có bước phát triển đời sống nhân dân nói chung đã được cải thiện, chuẩn nghèo đói ở nước ta đã được Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
24
điều chnh lên cho phù hp và ch tính bng tin. Theo Quyết định s 1143/2000/QĐ-
LĐTB&XH, được coi h nghèo khi TNBQ/người/tháng trong hộ: 80.000đ khu
vc nông thôn miền núi, 100.000đ khu vực nông thôn đồng bằng và 150.000đ khu
vc thành th. Còn lại dưới 50.000đ được coi là h đói.
Giai đoạn 2006 2010: đến nay, sau 20 năm đi mi, nn kinh tế nước ta đã
bước đầu phát trin vi tốc độ tăng trưởng cao. Da trên ba yêu cầu: XĐGN toàn diện
hơn, công bằng hơn và hội nhp theo chun nghèo quc tế; mt ln nữa Nhà nước tiếp
tục điều chnh chun nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 2010. Chuẩn nghèo được
xác định cho 2 Khu vực chính, đó là: khu vực nông thôn TNBQ/người/tháng:
200.000đ/tháng và 260.000đ/tháng khu vc thành th. [12]
Chỉ tiêu về đồ dùng sinh hoạt.
Nhìn chung đồ dùng sinh hot ca các h nghèo đói không có gì ngoài giường
g, tre, chõng và vài th khác dưới mc trung bình v lượng và ti tàn v chất, đơn sơ
thm chí hng. Tuy nhiên có mt s người tuy đói nghèo vẫn th nhà xây,
vài đồ dùng khác, đó là tài sản do cha ông để li hoc là du tích ca mt thi khá gi
còn lại trước khi rơi vào nghèo khổ.
Chỉ tiêu về nhà và giá trị tài sản.
Những người nghèo đói thường không có nhà ; phải đi nhà thuê hoc nếu có
ch là những căn hộ tồi tàn, nhà tranh vách đất, hoặc là đồ tha kế ca các thế h trước
để li.
TLSX ca các h nghèo cũng thường rất ít. Đất đai là TLSX chính của nhóm h
này. Nhưng một thc tế cho thy diện tích đất các h đây rất ít, phm chất đất
không tốt gây nên khó khăn cho sản xut. Các công c sn xut phn lớn là thô sơ; các
th khác như vườn tược ao chuồng thường rt ít hoặc không để làm phương tiện
làm ăn sinh sống. Ch mt s rt hn hữu TLSX khá nhưng do kém hiểu biết,
không có kinh nghim hoặc lười nhác dẫn đến đói nghèo.
Chỉ tiêu về vốn.
Thông thường những người đã lâm vào cảnh nghèo đói không vốn để dành.
H thường phải vay mượn để đầu cho sản xuất, mua lương thực, y tế, giáo dc,...
việc này thường có nghĩa hoặc là phi bán hoc cm c tài sn: đất đai, gia súc, cây cối,
công c trang bị, hoa màu chưa thu hoạch... thường b ép phi bán giá thp hoc
vay nng lãi.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 24 điều chỉnh lên cho phù hợp và chỉ tính bằng tiền. Theo Quyết định số 1143/2000/QĐ- LĐTB&XH, được coi là hộ nghèo khi TNBQ/người/tháng trong hộ: 80.000đ ở khu vực nông thôn miền núi, 100.000đ ở khu vực nông thôn đồng bằng và 150.000đ ở khu vực thành thị. Còn lại dưới 50.000đ được coi là hộ đói. Giai đoạn 2006 – 2010: đến nay, sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã bước đầu phát triển với tốc độ tăng trưởng cao. Dựa trên ba yêu cầu: XĐGN toàn diện hơn, công bằng hơn và hội nhập theo chuẩn nghèo quốc tế; một lần nữa Nhà nước tiếp tục điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010. Chuẩn nghèo được xác định cho 2 Khu vực chính, đó là: khu vực nông thôn TNBQ/người/tháng: 200.000đ/tháng và 260.000đ/tháng ở khu vực thành thị. [12]  Chỉ tiêu về đồ dùng sinh hoạt. Nhìn chung đồ dùng sinh hoạt của các hộ nghèo đói không có gì ngoài giường gỗ, tre, chõng và vài thứ khác dưới mức trung bình về lượng và tồi tàn về chất, đơn sơ thậm chí là hỏng. Tuy nhiên có một số người tuy đói nghèo vẫn có thể ở nhà xây, có vài đồ dùng khác, đó là tài sản do cha ông để lại hoặc là dấu tích của một thời khá giả còn lại trước khi rơi vào nghèo khổ.  Chỉ tiêu về nhà ở và giá trị tài sản. Những người nghèo đói thường không có nhà ở; phải đi ở nhà thuê hoặc nếu có chỉ là những căn hộ tồi tàn, nhà tranh vách đất, hoặc là đồ thừa kế của các thế hệ trước để lại. TLSX của các hộ nghèo cũng thường rất ít. Đất đai là TLSX chính của nhóm hộ này. Nhưng một thực tế cho thấy là diện tích đất ở các hộ đây rất ít, phẩm chất đất không tốt gây nên khó khăn cho sản xuất. Các công cụ sản xuất phần lớn là thô sơ; các thứ khác như vườn tược ao chuồng thường rất ít hoặc không có để làm phương tiện làm ăn sinh sống. Chỉ có một số rất hạn hữu có TLSX khá nhưng do kém hiểu biết, không có kinh nghiệm hoặc lười nhác dẫn đến đói nghèo.  Chỉ tiêu về vốn. Thông thường những người đã lâm vào cảnh nghèo đói không có vốn để dành. Họ thường phải vay mượn để đầu tư cho sản xuất, mua lương thực, y tế, giáo dục,... việc này thường có nghĩa hoặc là phải bán hoặc cầm cố tài sản: đất đai, gia súc, cây cối, công cụ và trang bị, hoa màu chưa thu hoạch... thường bị ép phải bán giá thấp hoặc vay nặng lãi. Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
25
Trong 4 ch tiêu trên ch có ch tiêu v thu nhập và chi tiêu là có định lượng c
th; còn 3 ch tiêu còn li v đồ dùng sinh hot, giá tr tài sn, ch tiêu v vốn đều
không có định lượng c th. Nếu ch da trên 3 ch tiêu này để phân định đói nghèo thì
s xác định này là lch lc. Ví d xét v ch tiêu đồ dùng sinh hot, vn có hiện tượng
những người không nghèo đến nay chưa nhà kiên cố v mt s nguyên nhân như:
h không có kế hoch xây nhà ca kiên c hoc mun tp trung tin của để đầu tư cho
con cái ăn học. Trong khi đó một s người tuy đói nghèo vẫn được nhà xây kiên c
bởi đó có thể là tài sản cha ông để li. Cũng trong 4 chỉ tiêu này, cần đặc bit chú ý ti
ch tiêu v thu nhp và nhà ; cùng các tin nghi sinh hot trong nhà. Hai ch tiêu này
phn ánh trc tiếp mc sng. Hai ch tiêu này còn li cho thy rõ thêm tình cnh tht
s của người nghèo các h đói nghèo, nht nông thôn. Trong thc tế đã lâm
vào cảnh đói nghèo thì thường TLSX hết sc ít i, nghèo nàn, kém giá tr s dng
khai thác làm ra ca cải. Người nghèo các h nghèo, đặc bit là các h nông dân
nghèo hầu như không có vn tích lu cho sn xut và tái sn xut. Hai ch tiêu này còn
giúp chúng ta phân bit ràng hơn giữa người giàu và người nghèo, gia h giàu và
h nghèo các vùng nông thôn và thành th.
1.1.3: Đặc điểm của đói nghèo
Nhng khái nim, quan nim nêu trên đã phn nào cho thấy được đặc điểm ca
đói nghèo. Nhìn chung đặc điển của đói nghèo có những đặc có 7 đặc điểm cơ bản sau :
Th nht: Người nghèo thường có trình độ hc vn thấp hơn đại b phận dân cư
khác, kh năng tiếp cận đến thông tin k năng chuyên môn b hn chế; thêm na
tiếng nói ca h ít được coi trng, h không có địa v trong xã hi- những điều này là
bước cản để h có th tìm kiếm được công vic tốt hơn trong các nghành trả lương cao.
Vì vy h thường có thu nhp thp và không ổn định.
Th hai: Người nghèo thưng ít hoặc không có đủ đất đai, thiếu CSHT cho sinh
hot và tài sản khác; đa số trong s h không có nhiều cơ hội tiếp cn vi dch v sn
xuất như khuyến nông, khuyến m, khuyến ngư, bảo v thc vt; h cũng thiếu các
kh năng tiếp cn các ngun tín dng, pháp luật chưa đựơc chưa đưc bo v
quyn li v môi trường; nên trong quá trình lầm ăn gặp nhiều khó khăn, không tận
dụng được các cơ hội t bên ngoài.
Th ba: Người nghèo sống trong điều kin khí hu sinh thái rất đa dng; t
nhưng vùng đất đai màu mỡ, khí hậu tương đối thun lợi đến những vùng dân cư thưa
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 25 Trong 4 chỉ tiêu trên chỉ có chỉ tiêu về thu nhập và chi tiêu là có định lượng cụ thể; còn 3 chỉ tiêu còn lại về đồ dùng sinh hoạt, giá trị tài sản, chỉ tiêu về vốn đều không có định lượng cụ thể. Nếu chỉ dựa trên 3 chỉ tiêu này để phân định đói nghèo thì sự xác định này là lệch lạc. Ví dụ xét về chỉ tiêu đồ dùng sinh hoạt, vẫn có hiện tượng những người không nghèo đến nay chưa có nhà kiên cố về một số nguyên nhân như: họ không có kế hoạch xây nhà cửa kiên cố hoặc muốn tập trung tiền của để đầu tư cho con cái ăn học. Trong khi đó một số người tuy đói nghèo vẫn được ở nhà xây kiên cố bởi đó có thể là tài sản cha ông để lại. Cũng trong 4 chỉ tiêu này, cần đặc biệt chú ý tới chỉ tiêu về thu nhập và nhà ở; cùng các tiện nghi sinh hoạt trong nhà. Hai chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp mức sống. Hai chỉ tiêu này còn lại cho thấy rõ thêm tình cảnh thật sự của người nghèo và các hộ đói nghèo, nhất là ở nông thôn. Trong thực tế đã lâm vào cảnh đói nghèo thì thường TLSX hết sức ít ỏi, nghèo nàn, kém giá trị sử dụng và khai thác làm ra của cải. Người nghèo và các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nông dân nghèo hầu như không có vốn tích luỹ cho sản xuất và tái sản xuất. Hai chỉ tiêu này còn giúp chúng ta phân biệt rõ ràng hơn giữa người giàu và người nghèo, giữa hộ giàu và hộ nghèo ở các vùng nông thôn và thành thị. 1.1.3: Đặc điểm của đói nghèo Những khái niệm, quan niệm nêu trên đã phần nào cho thấy được đặc điểm của đói nghèo. Nhìn chung đặc điển của đói nghèo có những đặc có 7 đặc điểm cơ bản sau : Thứ nhất: Người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư khác, khả năng tiếp cận đến thông tin và kỹ năng chuyên môn bị hạn chế; thêm nữa tiếng nói của họ ít được coi trọng, họ không có địa vị trong xã hội- những điều này là bước cản để họ có thể tìm kiếm được công việc tốt hơn trong các nghành trả lương cao. Vì vậy họ thường có thu nhập thấp và không ổn định. Thứ hai: Người nghèo thường ít hoặc không có đủ đất đai, thiếu CSHT cho sinh hoạt và tài sản khác; đa số trong số họ không có nhiều cơ hội tiếp cận với dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật; họ cũng thiếu các khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng, pháp luật và chưa đựơc và chưa được bảo vệ quyền lợi về môi trường; nên trong quá trình lầm ăn gặp nhiều khó khăn, không tận dụng được các cơ hội từ bên ngoài. Thứ ba: Người nghèo sống trong điều kiện khí hậu và sinh thái rất đa dạng; từ nhưng vùng đất đai màu mỡ, khí hậu tương đối thuận lợi đến những vùng dân cư thưa Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
26
thớt, đất đai kém màu m. nhng vùng mật độ dân s cao (hơn 300 người/km
2
)
khong 40% dân s sng trong cảnh đói nghèo, tỷ l này cũng khoảng 40% nhng
vùng có mật độ dân s thấp (dưới 150 người/km
2
).
Th : Người nghèo thiếu những “giẩm sốc” đối vi nhng đột biến, h rt d
b tổn thương bởi những khó khăn mang tính thời v và nhng biến động bất thường
xảy ra đối với gia đình, cộng đồng.
Th năm: Phần đông h là những gia đình đông con, tỷ l người ăn theo cao.
Th sáu: Các h nghèo thường n nn nhiu, chi tiêu ca h ch yếu phc v
cho ăn uống; đa phần chưa biết cách qun kinh tế chưa cách thức làm ăn
hp lý; h thường phi vay vn lãi sut cao ch để tho mãn nhu cu ti thiu, h d b
bn ch nợ, thương nhân quan chức bóc lt mt cách d dàng.
Th by: Đói nghèo thường rơi vào các nhóm người sng khu vc nông thôn,
ph n và các nhóm người thiu s.
1.1.4: Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng nghiên cứu.
1.1.4.1: Tổng thu (TR ).
Tng thu toàn b giá tr sn phm vt cht và dch v do các cơ s sn xut
thuc tt c các ngành ngh kinh tế quốc dân đạt được trong mt chu k thi gian nht
định thường một năm. kết qu hoạt động hu ích t các sở sn xut kinh
doanh đó, giá trị sn xut bao gm:
Giá tr sn phm vt cht,Giá tr sn phm dch v:
Công thc tính:
Qi*PiTR
Trong đó:
Pi: là giá bán sn phm loi i
Qi: là khối lượng sn phâm loi i sn xut ra
1.1.4.2: chi phí (TC ).
Là toàn b hao phí v vt cht, dich v và lao động đã đầu tư cho tất c các hot
động sn xuất kinh doanh trong năm.
1.1.4.3: Thu nhập(I).
Thu nhập = tổng thu tổng chi phí sản xuất.
(I = TR - TC)
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 26 thớt, đất đai kém màu mỡ. Ở những vùng có mật độ dân số cao (hơn 300 người/km 2 ) khoảng 40% dân số sống trong cảnh đói nghèo, tỷ lệ này cũng khoảng 40% ở những vùng có mật độ dân số thấp (dưới 150 người/km 2 ). Thứ tư: Người nghèo thiếu những “giẩm sốc” đối với những đột biến, họ rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn mang tính thời vụ và những biến động bất thường xảy ra đối với gia đình, cộng đồng. Thứ năm: Phần đông họ là những gia đình đông con, tỷ lệ người ăn theo cao. Thứ sáu: Các hộ nghèo thường nợ nần nhiều, chi tiêu của họ chủ yếu phục vụ cho ăn uống; và đa phần chưa biết cách quản lý kinh tế và chưa có cách thức làm ăn hợp lý; họ thường phải vay vốn lãi suất cao chỉ để thoả mãn nhu cầu tối thiểu, họ dễ bị bọn chủ nợ, thương nhân quan chức bóc lột một cách dễ dàng. Thứ bảy: Đói nghèo thường rơi vào các nhóm người sống ở khu vực nông thôn, phụ nữ và các nhóm người thiểu số. 1.1.4: Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng nghiên cứu. 1.1.4.1: Tổng thu (TR ). Tổng thu là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành nghề kinh tế quốc dân đạt được trong một chu kỳ thời gian nhất định thường là một năm. Là kết quả hoạt động hữu ích từ các cơ sở sản xuất kinh doanh đó, giá trị sản xuất bao gồm: Giá trị sản phẩm vật chất,Giá trị sản phẩm dịch vụ: Công thức tính:   Qi*PiTR Trong đó: Pi: là giá bán sản phẩm loại i Qi: là khối lượng sản phâm loại i sản xuất ra 1.1.4.2: chi phí (TC ). Là toàn bộ hao phí về vật chất, dich vụ và lao động đã đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm. 1.1.4.3: Thu nhập(I). Thu nhập = tổng thu – tổng chi phí sản xuất. (I = TR - TC) Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
27
Là gía tr ca toàn b sn xut vt cht và dch v sau khi tr đi tổng chi phí
b ra do lao động xã hi sáng to ra trong mt thi k nhất định thường là một năm.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.
TR/TC: cho biết bình quân c một đơn vị chi phí b ra s thu v được bao
nhiêu đơn vị tổng thu đầu vào trong mt khong thi gian nhất định.
I/TC: cho biết bình quân c một đồng chi phí b ra s đem lại bao nhiêu đng
thu nhp trong mt khong thi gian nhất định.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động.
TR/LĐ: cho biết trong mt khong thi gian nhất định bình quân c mi lao
động s to ra là bao nhiêu đơn v yếu t tng thu đầu ra.
I/LĐ: cho biết trong mt khong thi gian nhất định bình quân c mi lao
động tạo ra được bao nhiêu đơn vị thu nhp.
1.2: Cơ sở thực tiễn.
1.2.1: Chủ trương của Đảng Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN
Việt Nam.
Thấy được s cn thiết của công tác XĐGN, ngay khi nước ta giành được độc
lp; ch tch H Chí Minh đã quan tâm đến nhim v chống đói nghèo. Người coi đói
nghèo là mt th “giặc” như “giặc dt, gic ngoại xâm”. Người ch trương “làm cho
người nghèo thì đủ ăn. Người đủ ăn thì khá giàu. Người khá giàu thì giàu thêm” [8]
Tư tưởng này của người đã được Đảng ta quán trit trong quá trình xây dng xã
hi ch nghĩa, nhất là thi k đổi mi. Trong chiến lược ổn định và phát trin KT XH
đến năm 2000 của Đại hội Đại biu toàn quc ln th VII của Đảng (6/1991) đã có ch
trương phát triển kinh tế nông nghip, nông thôn là phi: “Kết hp cht ch vi ... thu
hp din những gia đình thiếu đói và vùng thiếu đói [2]. Đảng cũng chỉ rõ: “Cùng với
quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế phi tiến hành công tác XĐGN, thực hin công
bng xã hi, tránh s phân hoá giàu nghèo quá gii hạn cho phép [2]”. Do đó từ năm
1992, các hoạt động xoá đói giảm nghèođược thc hiện như một mc tiêu quc gia.
Đến Đại hi VIII của Đảng (6/1996) trong phương hướng, nhim v, mc tiêu
ch yếu ca kế hoch phát trin KT XH 5 năm 1996 2000 đã “Chương tình v
XĐGN”; Đại hội xác định: “XĐGN là một trong những chương trình phát trin KT
XH va cấp bách trước mt, vừa bản lâu dài” nhn mnh “Phải thc hin tt
chương trình XĐGN, nhất vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tc. Xây
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 27 Là gía trị của toàn bộ sản xuất vật chất và dịch vụ sau khi trừ đi tổng chi phí bỏ ra do lao động xã hội sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí. TR/TC: cho biết bình quân cứ một đơn vị chi phí bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu đơn vị tổng thu đầu vào trong một khoảng thời gian nhất định. I/TC: cho biết bình quân cứ một đồng chi phí bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định. - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động. TR/LĐ: cho biết trong một khoảng thời gian nhất định bình quân cứ mỗi lao động sẽ tạo ra là bao nhiêu đơn vị yếu tố tổng thu đầu ra. I/LĐ: cho biết trong một khoảng thời gian nhất định bình quân cứ mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đơn vị thu nhập. 1.2: Cơ sở thực tiễn. 1.2.1: Chủ trương của Đảng và Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN ở Việt Nam. Thấy được sự cần thiết của công tác XĐGN, ngay khi nước ta giành được độc lập; chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến nhiệm vụ chống đói nghèo. Người coi đói nghèo là một thứ “giặc” như “giặc dốt, giặc ngoại xâm”. Người chủ trương “làm cho người nghèo thì đủ ăn. Người đủ ăn thì khá giàu. Người khá giàu thì giàu thêm” [8] Tư tưởng này của người đã được Đảng ta quán triệt trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, nhất là thời kỳ đổi mới. Trong chiến lược ổn định và phát triển KT – XH đến năm 2000 của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) đã có chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là phải: “Kết hợp chặt chẽ với ... thu hẹp diện những gia đình thiếu đói và vùng thiếu đói [2]. Đảng cũng chỉ rõ: “Cùng với quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế phải tiến hành công tác XĐGN, thực hiện công bằng xã hội, tránh sự phân hoá giàu nghèo quá giới hạn cho phép [2]”. Do đó từ năm 1992, các hoạt động xoá đói giảm nghèođược thực hiện như một mục tiêu quốc gia. Đến Đại hội VIII của Đảng (6/1996) trong phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm 1996 – 2000 đã có “Chương tình về XĐGN”; Đại hội xác định: “XĐGN là một trong những chương trình phát triển KT – XH vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài” và nhấn mạnh “Phải thực hiện tốt chương trình XĐGN, nhất là vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
28
dng và phát trin qu XĐGN bằng nhiu vốn trong và ngoài nước, qun lý cht ch,
đầu tư đúng đối tượng và hiu quả”. Cùng với 14 chương trình quc gia d án
đã được thc hin có ni dung gn với XĐGN thì tư năm 1996 còn lồng thêm chương
trình quc gia gii quyết vic làm (chương tình 120) chương trình ph xanh đất
trống đồi trc (chương trình 327) làm nòng cốt. Thêm vào đó từ năm 1996 còn b
sung các chính sách giúp cho người nghèo, h nghèo, xã nghèo... [3]
Rút kinh nghim sau nhiều năm chỉ đạo thc hiện, để tp trung ngun lc, h
tr trc tiếp các nghèo, h nghèo tạo điu kiện môi trường XĐGN bền vng,
ngày 14/1/1998, th tướng Chính ph đã ban hành Quyết định s 5/1998/QĐ-TTg v
qun lý các Chương trình mc tiêu quốc gia, theo đó XĐGN được nâng lên thành mt
trong 7 Chương trình mc tiêu quc gia.
Đến Đại hội Đại biu toàn quc ln th IX (4/2001) Đảng ta đã khẳng định:
“Khuyến khích làm giàu hợp pháp; đồng thi ra sc XĐGN [4]. Ngày 4/5/2001 th
tướng Chính ph đã pduyệt các Chương ình mc tiêu quốc gia giai đoạn 2001
2005. T đây các hoạt động XĐGN được lng ghép thêm chương trình h tr vic làm,
tr thành Chương trình mc tiêu quc gia v XĐGN và hỗ tr vic làm. Mc tiêu ca
chương trình này là: “Có bản xoá h đói, giảm t l h nghèo xung còn 10% vào năm
2005 không để tái đói kinh niên; đảm bo cho các nghèo đ CSHT thiết yếu
(thu lợi, trường hc, trm y tế, đường dân sinh, nước sinh hot, chợ)”. [4]
Tại Đại hi X, báo cáo chính tr của Đảng khẳng định: “Khuyến khích, tạo điều
kiện để mọi người dân làm giàu theo pháp lut, thc hin hiu qu các chương
trình XĐGN... phấn đấu không còn h đói; gim mnh h nghèo; tăng nhanh số h
giàu, từng bước xây dựng gia đình, cộng đồng và xã hi phồn vinh” [5]
Để tiếp tc thc hin các mc tiêu phát trin thiên niên k mà nước ta đã cam kết
Chính ph đã phê duyệt Chương trình mc tiêu quc gia giảm nghèo giai đoạn 2006
2010 theo Quyết định s 20/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 05/02/2007. Mc tiêu c th
của chương trình: “Giảm t l h nghèo t 22% năm 2005 xuống còn 10 11% năm
2010; thu nhp ca nhóm h nghèo tăng 1,45 lần so vi năm 2005 và 50% số đặc bit
khó khăn vùng bãi ngang ven bin và hải đảo thoát khi tình trạng đặc biệt khó khăn” .
Nhìn lại các năm qua; các chương trình, các d án b sung, các hoạt động đã góp
phn to ln trong công cuộc XĐGN của c nước. Tuy còn mt s hn chế nhưng thời
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 28 dựng và phát triển quỹ XĐGN bằng nhiều vốn trong và ngoài nước, quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đối tượng và có hiệu quả”. Cùng với 14 chương trình quốc gia và dự án đã được thực hiện có nội dung gắn với XĐGN thì tư năm 1996 còn lồng thêm chương trình quốc gia giải quyết việc làm (chương tình 120) và chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc (chương trình 327) làm nòng cốt. Thêm vào đó từ năm 1996 còn bổ sung các chính sách giúp cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo... [3] Rút kinh nghiệm sau nhiều năm chỉ đạo thực hiện, để tập trung nguồn lực, hỗ trợ trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo tạo điều kiện và môi trường XĐGN bền vững, ngày 14/1/1998, thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 5/1998/QĐ-TTg về quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia, theo đó XĐGN được nâng lên thành một trong 7 Chương trình mục tiêu quốc gia. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001) Đảng ta đã khẳng định: “Khuyến khích làm giàu hợp pháp; đồng thời ra sức XĐGN” [4]. Ngày 4/5/2001 thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt các Chương ảình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 – 2005. Từ đây các hoạt động XĐGN được lồng ghép thêm chương trình hỗ trợ việc làm, trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và hỗ trợ việc làm. Mục tiêu của chương trình này là: “Có bản xoá hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% vào năm 2005 không để tái đói kinh niên; đảm bảo cho các xã nghèo có đủ CSHT thiết yếu (thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, nước sinh hoạt, chợ)”. [4] Tại Đại hội X, báo cáo chính trị của Đảng khẳng định: “Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các chương trình XĐGN... phấn đấu không còn hộ đói; giảm mạnh hộ nghèo; tăng nhanh số hộ giàu, từng bước xây dựng gia đình, cộng đồng và xã hội phồn vinh” [5] Để tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà nước ta đã cam kết Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 theo Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 05/02/2007. Mục tiêu cụ thể của chương trình là: “Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10 – 11% năm 2010; thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005 và 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn” . Nhìn lại các năm qua; các chương trình, các dự án bổ sung, các hoạt động đã góp phần to lớn trong công cuộc XĐGN của cả nước. Tuy còn một số hạn chế nhưng thời Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
29
gian qua các chương trình XĐGN Việt Nam đã làm gim rt ln s h nghèo và mt
s lượng ln h đói; nâng cao đời sng bà con đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
1.2.2. Một số luận điểm định hướng cụ thể của nhà nước nhằm thực
hiện XĐGN giai đoạn 2011-2015.
Một là, xóa đói giảm nghèo vừa là nhiệm vụ bản lâu dài, vừa là nhiệm vụ
trọng tâm trước mắt.
Tính lâu dài của xóa đói giảm nghèo là do:
Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo nội dung, và nhiệm vụ cần thc hiện để bảo
đảm công bằng xã hội. Thực tiễn cho thấy, có những nguyên nhân nảy sinh nghèo đói
không phải do môi trường xã hội, không do điều kiện kinh tế - địa lý, mà do hoàn cảnh
đặc điểm của từng nhân, từng hộ gia đình. Những trường hợp này luôn kh
năng xuất hiện và việc xóa đói giảm nghèo mang tính thường trực.
Thứ hai, chủ trương của Đảng ta phát triển kinh tế nhiều thành phần là một định
hướng chiến lược. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường luôn có xu hướng phân
hóa hai cực giàu nghèo. Vì vậy, cùng với việc tăng cường sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa thường xuyên và liên tục, lâu dài, thì nhiệm vụ xóa đói giảm
nghèo, nhất là giảm nghèo, cũng là vấn đề liên tục và lâu dài mới giải quyết được.
Thứ ba, dân giàu nước mạnh là mục tiêu bản của chủ nghĩa xã hội. Thực
hiện mục tiêu này là một quá trình phấn đấu gian khổ, lâu dài.
Xóa đói giảm nghèo vừa có tính cơ bản và cần thực hiện liên tục, lâu dài, lại là
một công việc cần kíp, trước mắt, bởi vì snghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới
luôn đặt ra nhiệm vụ: mỗi bước phát triển kinh tế - hội là một bước cải thiện đời
sống của nhân dân; bởi vì đây không chỉ là việc thực hiện truyền thống, đạo lý của dân
tộc “thương người như thể thương thân”, mà còn nhiệm vụ để bảo đảm ổn định xã
hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Hai , tăng trưởng kinh tế điều kiện giúp cho việc xóa đói giảm nghèo,
nhưng đây là hai nhiệm vụ có tính độc lập tương đối và không phải là một.
Có người cho rằng, muốn xóa đói giảm nghèo trước hết phải đầu phát triển
sản xuất để tăng trưởng kinh tế. Chỉ đến khi kinh tế đã phát triển đến giai đoạn nhất
định sẽ hết đói nghèo, vì thế không nên đặt vấn đề xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ lâu
dài và trọng yếu. Thực ra tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến việc giải quyết vấn đề
nghèo đói, bởi vì nguyên nhân chính yếu của đói nghèo nói chung là do kinh tế chưa
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 29 gian qua các chương trình XĐGN ở Việt Nam đã làm giảm rất lớn số hộ nghèo và một số lượng lớn hộ đói; nâng cao đời sống bà con xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa. 1.2.2. Một số luận điểm và định hướng cụ thể của nhà nước nhằm thực hiện XĐGN giai đoạn 2011-2015. Một là, xóa đói giảm nghèo vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài, vừa là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt. Tính lâu dài của xóa đói giảm nghèo là do: Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là nội dung, và nhiệm vụ cần thực hiện để bảo đảm công bằng xã hội. Thực tiễn cho thấy, có những nguyên nhân nảy sinh nghèo đói không phải do môi trường xã hội, không do điều kiện kinh tế - địa lý, mà do hoàn cảnh và đặc điểm của từng cá nhân, từng hộ gia đình. Những trường hợp này luôn có khả năng xuất hiện và việc xóa đói giảm nghèo mang tính thường trực. Thứ hai, chủ trương của Đảng ta phát triển kinh tế nhiều thành phần là một định hướng chiến lược. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường luôn có xu hướng phân hóa hai cực giàu nghèo. Vì vậy, cùng với việc tăng cường sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thường xuyên và liên tục, lâu dài, thì nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, nhất là giảm nghèo, cũng là vấn đề liên tục và lâu dài mới giải quyết được. Thứ ba, dân giàu nước mạnh là mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Thực hiện mục tiêu này là một quá trình phấn đấu gian khổ, lâu dài. Xóa đói giảm nghèo vừa có tính cơ bản và cần thực hiện liên tục, lâu dài, lại là một công việc cần kíp, trước mắt, bởi vì sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới luôn đặt ra nhiệm vụ: mỗi bước phát triển kinh tế - xã hội là một bước cải thiện đời sống của nhân dân; bởi vì đây không chỉ là việc thực hiện truyền thống, đạo lý của dân tộc “thương người như thể thương thân”, mà còn là nhiệm vụ để bảo đảm ổn định xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Hai là, tăng trưởng kinh tế là điều kiện giúp cho việc xóa đói giảm nghèo, nhưng đây là hai nhiệm vụ có tính độc lập tương đối và không phải là một. Có người cho rằng, muốn xóa đói giảm nghèo trước hết phải đầu tư phát triển sản xuất để tăng trưởng kinh tế. Chỉ đến khi kinh tế đã phát triển đến giai đoạn nhất định sẽ hết đói nghèo, vì thế không nên đặt vấn đề xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ lâu dài và trọng yếu. Thực ra tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến việc giải quyết vấn đề nghèo đói, bởi vì nguyên nhân chính yếu của đói nghèo nói chung là do kinh tế chưa Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
30
phát triển. Tuy nhiên, đói nghèo lại do nhiều nguyên nhân khác mang tính đặc thù. V
lại trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, chúng ta chấp nhận kinh tế nhiều thành
phần cùng vận động, phát triển cũng là phải chấp nhận tình trạng phân hóa giàu nghèo
tương đối. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo không những là công việc cần thiết mà
nhiệm vụ cấp bách và quan trọng. Chúng ta xác định sự phân hóa giàu nghèo không
thể tránh khỏi, nên cũng quyết tâm không để xảy ra tình trạng làm giàu vô tội vạ trên
lưng người khác, cũng như tình trạng “kẻ ăn không hết, người lần không ra”, không
thể để người nghèo bị bỏ rơi trước con mắt của cộng đồng.
Ba là, xóa đói giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội không có nghĩa là kìm
hãm sự phát triển kinh tế, không có nghĩa là cào bằng.
Kinh nghiệm của chủ nghĩa xã hội hiện thực Liên Xô Đông Âu trước đây
đã cho thy, nếu đặt công bằng xã hội lên trên hết và tách rời với phát triển kinh tế thì
trước hết dẫn tới sự triệt tiêu các động lực phát triển. Tuy nhiên, nếu đặt hiệu quả kinh
tế là mục tiêu duy nhất thì slàm tăng tình trạng phân hóa hai cực, làm tăng sự khốn
khó đối với không ít quần chúng nhân dân. Bởi vậy, trong khi thực hiện bài toán phát
triển đất nước, làm sao phải tạo mọi điều kiện tăng nguồn lực cho sự phát triển,
đồng thời hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặt vấn đề xóa đói giảm nghèo thành công việc
thường xuyên, liên tục.
Bốn là, xóa đói giảm nghèo là công việc của toàn xã hội.
Cần khẳng định một cách mạnh mẽ rằng, xóa đói giảm nghèo không dừng lại ở
việc thực hiện chính sách xã hội, không phải việc riêng của ngành lao động - hội
hay một số ngành khác, mà là nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, là nhiệm vụ chung
của toàn Đảng, toàn dân. Mun thực hiện thành công việc xóa đói giảm nghèo, tất cả
mọi cán bộ đảng, chính quyền đều phải quan tâm cùng giải quyết, thực hiện các giải
pháp một cách đồng bộ và phải có sự tham gia của toàn th cộng đồng./.
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác XĐGN
1.3.1. Kinh nghiệm rút ra từ công tác XĐGN Việt Nam và một số địa
phương trong nước.
1.3.1.1. Kinh nghiệm rút ra từ công tác XĐGN Việt Nam.
T thc tin triển khai các chương trình XĐGN, Đảng và Nhà nước ta đã rút ra
mt s bài hc kinh nghim sau:
- Mun thc hiện XĐGN thành công, trước hết cn phi s thng nht cao
trong nhn thc v mục đích, ý nghĩa, tầm quan trng, cũng như trách nhiệm XĐGN
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 30 phát triển. Tuy nhiên, đói nghèo lại do nhiều nguyên nhân khác mang tính đặc thù. Vả lại trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, chúng ta chấp nhận kinh tế nhiều thành phần cùng vận động, phát triển cũng là phải chấp nhận tình trạng phân hóa giàu nghèo tương đối. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo không những là công việc cần thiết mà là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng. Chúng ta xác định sự phân hóa giàu nghèo không thể tránh khỏi, nên cũng quyết tâm không để xảy ra tình trạng làm giàu vô tội vạ trên lưng người khác, cũng như tình trạng “kẻ ăn không hết, người lần không ra”, không thể để người nghèo bị bỏ rơi trước con mắt của cộng đồng. Ba là, xóa đói giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội không có nghĩa là kìm hãm sự phát triển kinh tế, không có nghĩa là cào bằng. Kinh nghiệm của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu trước đây đã cho thấy, nếu đặt công bằng xã hội lên trên hết và tách rời với phát triển kinh tế thì trước hết dẫn tới sự triệt tiêu các động lực phát triển. Tuy nhiên, nếu đặt hiệu quả kinh tế là mục tiêu duy nhất thì sẽ làm tăng tình trạng phân hóa hai cực, làm tăng sự khốn khó đối với không ít quần chúng nhân dân. Bởi vậy, trong khi thực hiện bài toán phát triển đất nước, làm sao phải tạo mọi điều kiện và tăng nguồn lực cho sự phát triển, đồng thời hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặt vấn đề xóa đói giảm nghèo thành công việc thường xuyên, liên tục. Bốn là, xóa đói giảm nghèo là công việc của toàn xã hội. Cần khẳng định một cách mạnh mẽ rằng, xóa đói giảm nghèo không dừng lại ở việc thực hiện chính sách xã hội, không phải việc riêng của ngành lao động - xã hội hay một số ngành khác, mà là nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, là nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân. Muốn thực hiện thành công việc xóa đói giảm nghèo, tất cả mọi cán bộ đảng, chính quyền đều phải quan tâm cùng giải quyết, thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và phải có sự tham gia của toàn thể cộng đồng./. 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác XĐGN 1.3.1. Kinh nghiệm rút ra từ công tác XĐGN ở Việt Nam và một số địa phương trong nước. 1.3.1.1. Kinh nghiệm rút ra từ công tác XĐGN ở Việt Nam. Từ thực tiễn triển khai các chương trình XĐGN, Đảng và Nhà nước ta đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Muốn thực hiện XĐGN thành công, trước hết cần phải có sự thống nhất cao trong nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, cũng như trách nhiệm XĐGN Đại học Kinh tế Huế