Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT (Agribank) chi nhánh Quảng Điền - Thừa Thiên Huế

9,200
309
128
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 30
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các pháp nhân, cá nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp nhân, công ty hợp doanh nhằm đáp ứng tất ccác
nhu cầu vốn trừ những nhu cầu mà pháp luật cấm.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các loại bảo lãnh khác.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Thanh toán chuyển tiền nhanh trong toàn quốc qua hệ thống chuyển tiền điện
tử và thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.
- Thực hiện một số dịch vụ ngân hàng khác với chất lượng cao như:
+ Phát hành thẻ nội địa; thẻ quốc tế VISA, MasterCard; thẻ Lập nghiệp cho học
sinh, sinh viên.
+ Cung ứng dịch vụ Ngân hàng điện tử gồm Mobile Banking (SMS Banking,
VnTopup, ATransfer, VnMart, APayBill), Internet Banking.
+ Cung ứng các dịch vụ chứng khoán, bảo hiểm, bán máy bay Vietnam
Airlines, thu ngân sách nhà nước
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bổ máy quản lý
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban lãnh đạo NHNo & PTNT chi nhánh Quảng Điền có một giám đốc, hai phó
giám đốc cùng các ban phòng như: phòng kinh doanh, phòng kế toán - kho quỹ, phòng
giao dịch và bộ phận hành chính bảo vệ, ngoài ra còn có một giám định viên NH được
tỉnh biệt phái về làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra NH. NHNo & PTNT Quảng Điền có
tổ chức bộ máy theo nguyên tắc tập trung dân chủ, theo chế độ một thủ trưởng điều
hành, theo việc phân công và chịu trách nhiệm hoạt động thống nhất từ trên xuống và
chịu điều hành của giám đốc NHNo & PTNT Quảng Điền. Ngân hàng tỉnh giao kế
hoạch, ngân hàng huyện tổ chức và báo cáo.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 30 - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu vốn trừ những nhu cầu mà pháp luật cấm. - Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các loại bảo lãnh khác. - Kinh doanh ngoại tệ. - Thanh toán chuyển tiền nhanh trong toàn quốc qua hệ thống chuyển tiền điện tử và thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. - Thực hiện một số dịch vụ ngân hàng khác với chất lượng cao như: + Phát hành thẻ nội địa; thẻ quốc tế VISA, MasterCard; thẻ Lập nghiệp cho học sinh, sinh viên. + Cung ứng dịch vụ Ngân hàng điện tử gồm Mobile Banking (SMS Banking, VnTopup, ATransfer, VnMart, APayBill), Internet Banking. + Cung ứng các dịch vụ chứng khoán, bảo hiểm, bán vé máy bay Vietnam Airlines, thu ngân sách nhà nước 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bổ máy quản lý 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Ban lãnh đạo NHNo & PTNT chi nhánh Quảng Điền có một giám đốc, hai phó giám đốc cùng các ban phòng như: phòng kinh doanh, phòng kế toán - kho quỹ, phòng giao dịch và bộ phận hành chính bảo vệ, ngoài ra còn có một giám định viên NH được tỉnh biệt phái về làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra NH. NHNo & PTNT Quảng Điền có tổ chức bộ máy theo nguyên tắc tập trung dân chủ, theo chế độ một thủ trưởng điều hành, theo việc phân công và chịu trách nhiệm hoạt động thống nhất từ trên xuống và chịu điều hành của giám đốc NHNo & PTNT Quảng Điền. Ngân hàng tỉnh giao kế hoạch, ngân hàng huyện tổ chức và báo cáo. Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 31
Sơ đồ 2.1: cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo & PTNT chi nhánh Quảng Điền
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc chi nhánh: người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động trước giám đốc NHNo & PTNT tỉnh, chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực
trong chi nhánh.
- Một Phó Giám đốc phụ trách công tác kinh doanh: Chịu trách nhiệm điều
hành công tác kinh doanh của chi nhánh trên các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao.
- Một Phó Giám đốc phụ trách công tác kế toán - kho quỹ: có nhiệm vụ tổ chức
các hoạt động kế toán - kho quỹ, hành chính và được ủy quyền điều hành khi giám đốc
đi công tác.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ đảm nhiệm công tác huy động vốn, thẩm định
và tái thẩm định cho vay, kiểm tra báo cáo hoạt động kinh doanh.
- Phòng kế toán: nhiệm vụ trực tiếp hạch toán, kế toán, hạch toán thống kê,
hạch toán nghiệp vụ, thanh toán theo quy định giữa ngân hàng với nhau hoặc ngân
hàng với khách hàng, tổng hợp lưu giữ hồ sơ, tài liệu, thực hiện chế độ quyết toán
hàng năm, tổ chức kiểm tra, báo cáo chuyên đề.
PHÒNG
KẾ
TOÁN
P.GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG
GIAO DỊCH
QUẢNG AN
BỘ PHẬN
NGÂN
QUỶ
PHÒNG
KINH
DOANH
GIÁM ĐỐC
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 31 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo & PTNT chi nhánh Quảng Điền 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban - Giám đốc chi nhánh: Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trước giám đốc NHNo & PTNT tỉnh, chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực trong chi nhánh. - Một Phó Giám đốc phụ trách công tác kinh doanh: Chịu trách nhiệm điều hành công tác kinh doanh của chi nhánh trên các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. - Một Phó Giám đốc phụ trách công tác kế toán - kho quỹ: có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kế toán - kho quỹ, hành chính và được ủy quyền điều hành khi giám đốc đi công tác. - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ đảm nhiệm công tác huy động vốn, thẩm định và tái thẩm định cho vay, kiểm tra báo cáo hoạt động kinh doanh. - Phòng kế toán: có nhiệm vụ trực tiếp hạch toán, kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, thanh toán theo quy định giữa ngân hàng với nhau hoặc ngân hàng với khách hàng, tổng hợp lưu giữ hồ sơ, tài liệu, thực hiện chế độ quyết toán hàng năm, tổ chức kiểm tra, báo cáo chuyên đề. PHÒNG KẾ TOÁN P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC PHÒNG GIAO DỊCH QUẢNG AN BỘ PHẬN NGÂN QUỶ PHÒNG KINH DOANH GIÁM ĐỐC Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 32
- Bộ phận ngân quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lý an toàn kho
quỹ và vận chuyển tiền trên đường đi. Thực hiện tồn quỹ định mức ở Ngân hàng.
- Phòng giao dịch Quảng An: Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
nhiệm vụ khai thác khách hàng, huy động vốn cho vay đối với mọi đối tượng
trên địa bàn hoạt động nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình giao dịch
với ngân hàng.
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
2.1.4.1. Tình hình lao động
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm 2011 - 2013
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
2012/2011
2013/2012
SL
%
SL
%
SL
%
+/-
%
+/-
%
Tổng số lao động
28
100
28
100
29
100
0
0
1
3.57
1. Phân theo giới tính
Nam
18
64.29
18
64.29
20
68.97
0
0.00
2
11.11
Nữ
10
35.71
10
35.71
9
31.03
0
0.00
-1
-10.00
2. Phân theo trình độ chuyên môn
Đại học và cao đẳng
27
96.43
27
96.43
28
96.55
0
0.00
1
3.70
Trung cấp
1
3.57
1
3.57
1
3.45
0
0.00
0
0.00
3. Phân theo tính chất công việc
Trực tiếp
22
78.57
22
78.57
21
72.41
0
0.00
-1
-4.55
Gián tiếp
6
21.43
6
21.43
8
27.59
0
0.00
2
33.33
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Quảng Điền)
Qua bảng 2.1 ta thấy, đội ngũ lao động của Chi nhánh ít có sự biến biến động từ
2011 - 2013. Nguyên nhân là vì Chi nhánh Quảng Điền đã tuyển dụng đầy đủ cán bộ
công nhân viên cần thiết vào các vị trí quan trọng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Chi nhánh được duy trì khá ổn định qua 3 năm. Đây là một điều rất cần thiết ảnh hưởng
đến kinh nghiệm công tác cũng như giữ vững mối quan hệ lâu năm với khách hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 32 - Bộ phận ngân quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lý an toàn kho quỹ và vận chuyển tiền trên đường đi. Thực hiện tồn quỹ định mức ở Ngân hàng. - Phòng giao dịch Quảng An: Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc có nhiệm vụ khai thác khách hàng, huy động vốn và cho vay đối với mọi đối tượng trên địa bàn hoạt động nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng. 2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 2.1.4.1. Tình hình lao động Bảng 2.1: Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm 2011 - 2013 ĐVT: Người Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng số lao động 28 100 28 100 29 100 0 0 1 3.57 1. Phân theo giới tính Nam 18 64.29 18 64.29 20 68.97 0 0.00 2 11.11 Nữ 10 35.71 10 35.71 9 31.03 0 0.00 -1 -10.00 2. Phân theo trình độ chuyên môn Đại học và cao đẳng 27 96.43 27 96.43 28 96.55 0 0.00 1 3.70 Trung cấp 1 3.57 1 3.57 1 3.45 0 0.00 0 0.00 3. Phân theo tính chất công việc Trực tiếp 22 78.57 22 78.57 21 72.41 0 0.00 -1 -4.55 Gián tiếp 6 21.43 6 21.43 8 27.59 0 0.00 2 33.33 (Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Quảng Điền) Qua bảng 2.1 ta thấy, đội ngũ lao động của Chi nhánh ít có sự biến biến động từ 2011 - 2013. Nguyên nhân là vì Chi nhánh Quảng Điền đã tuyển dụng đầy đủ cán bộ công nhân viên cần thiết vào các vị trí quan trọng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh được duy trì khá ổn định qua 3 năm. Đây là một điều rất cần thiết ảnh hưởng đến kinh nghiệm công tác cũng như giữ vững mối quan hệ lâu năm với khách hàng. Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 33
Xét theo giới tính:
Số lao động nam chiếm số đông, chiếm trên 60% tổng số lao động của Chi
nhánh. Năm 2011 và năm 2012, số nhân viên nam và nữ không có gì thay đổi (18 nhân
viên nam 10 nhân viên nữ). Năm 2013, số nhân viên sự thay đối, tăng thêm 2
nam làm cho tổng số nhân viên nam thành 20 người, tăng 11.11% so với năm 2013,
bên cạnh đó số nhân viên nữ giảm 1 người, điều y đã làm cho số ợng nhân viên
duy trì ổn định,tăng giảm không đáng kể. Nhìn chung qua 3 năm thì lao động nam
chiếm đa số và có sự chênh lệch khá lớn so với nữ. Cơ cấu giới tính như vậy hoàn toàn
phù hợp với ngân hàng đặc trưng của ngân hàng hoạt động huy động vốn song
song với hoạt động cấp tín dụng, lĩnh vực này cần có sự nhanh nhẹn, chịu được áp lực
công việc cao, thời gian sức khỏe của nam giới. Đây được xem là một lợi thế của
ngân hàng để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Xét theo trình độ chuyên môn:
Trình độ Đại Học và Cao Đẳng chiếm trên 95% tổng số lao động của chi nhánh.
Năm 2011 và 2012, số lao động trình độ Đại học và Cao đẳng là 27 người, trình độ trung
cấp là 1 người. Qua năm 2013, số lao động tăng thêm 1 người là 29, trong đó trình độ Đại
học cao đẳng là 28 người do Chi nhánh tuyển thêm 1 nhân viên làm ở bộ phận tín dụng,
tương ứng với tỉ lệ tăng 3.7% so với năm 2012. Trình độ trung cấp vẫn giữ nguyên.
Có thể thấy tại chi nhánh số lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng chiếm phần
lớn, số lao động co trìnhđộ trung cấp là không có, còn số lao động phổ thông mỗi năm chỉ
có một người. Đây là ưu điểm rất lớn của ngân hàng trong việc sử dụng lao động, nhân
viên có trình độ cao và ngày càng tăng giúp cho ngân hàng có đà phát triển tốt các dịch
vụ, đem lại cho khách hàng chất lượng phục vụ ngày càng cao. Nhờ vậy mà trong những
năm qua, chi nhánh đã có những tiến bộ vượt bậc trong hoạtđộng kinh doanh.
Xét theo tính chất công việc:
Số lao động trực tiếp chiếm trên 70% qua 3 năm. Năm 2011 2012 số lượng
lao động trực tiếp cũng như gián tiếp không thay đổi. Qua năm 2013, số lao động trực
tiếp giảm 1 người, chiếm 72,41%, tương ứng tỉ lệ giảm là 4,55%. Số lao động gián tiếp
năm 2013 tăng 2 người, chiếm 27,59%, tương ứng tăng 33,33%. Xét thấy đây
cấu khá hợp địa bàn huyện khá rộng nên cần nhiều lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 33 Xét theo giới tính: Số lao động nam chiếm số đông, chiếm trên 60% tổng số lao động của Chi nhánh. Năm 2011 và năm 2012, số nhân viên nam và nữ không có gì thay đổi (18 nhân viên nam và 10 nhân viên nữ). Năm 2013, số nhân viên có sự thay đối, tăng thêm 2 nam làm cho tổng số nhân viên nam thành 20 người, tăng 11.11% so với năm 2013, bên cạnh đó số nhân viên nữ giảm 1 người, điều này đã làm cho số lượng nhân viên duy trì ổn định,tăng giảm không đáng kể. Nhìn chung qua 3 năm thì lao động nam chiếm đa số và có sự chênh lệch khá lớn so với nữ. Cơ cấu giới tính như vậy hoàn toàn phù hợp với ngân hàng vì đặc trưng của ngân hàng là hoạt động huy động vốn song song với hoạt động cấp tín dụng, lĩnh vực này cần có sự nhanh nhẹn, chịu được áp lực công việc cao, thời gian và sức khỏe của nam giới. Đây được xem là một lợi thế của ngân hàng để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Xét theo trình độ chuyên môn: Trình độ Đại Học và Cao Đẳng chiếm trên 95% tổng số lao động của chi nhánh. Năm 2011 và 2012, số lao động trình độ Đại học và Cao đẳng là 27 người, trình độ trung cấp là 1 người. Qua năm 2013, số lao động tăng thêm 1 người là 29, trong đó trình độ Đại học cao đẳng là 28 người do Chi nhánh tuyển thêm 1 nhân viên làm ở bộ phận tín dụng, tương ứng với tỉ lệ tăng 3.7% so với năm 2012. Trình độ trung cấp vẫn giữ nguyên. Có thể thấy tại chi nhánh số lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng chiếm phần lớn, số lao động co trìnhđộ trung cấp là không có, còn số lao động phổ thông mỗi năm chỉ có một người. Đây là ưu điểm rất lớn của ngân hàng trong việc sử dụng lao động, nhân viên có trình độ cao và ngày càng tăng giúp cho ngân hàng có đà phát triển tốt các dịch vụ, đem lại cho khách hàng chất lượng phục vụ ngày càng cao. Nhờ vậy mà trong những năm qua, chi nhánh đã có những tiến bộ vượt bậc trong hoạtđộng kinh doanh. Xét theo tính chất công việc: Số lao động trực tiếp chiếm trên 70% qua 3 năm. Năm 2011 và 2012 số lượng lao động trực tiếp cũng như gián tiếp không thay đổi. Qua năm 2013, số lao động trực tiếp giảm 1 người, chiếm 72,41%, tương ứng tỉ lệ giảm là 4,55%. Số lao động gián tiếp năm 2013 tăng 2 người, chiếm 27,59%, tương ứng tăng 33,33%. Xét thấy đây là cơ cấu khá hợp lý vì địa bàn huyện khá rộng nên cần nhiều lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 34
2.1.4.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn
Bảng 2.2: Tình hình tài sản nguồn vốn của Chi nhánh qua 3 năm 2011 - 2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
So sánh
2012/2011
2013/2012
GT
%
GT
%
GT
%
GT
%
GT
%
TÀI SẢN
223,933.96
100
269,149.99
100
297,998
100
45,216.03
20.19
28,848.01
10.72
1. Tiền mặt và sốnợ tại NHNN
2,659.49
1.19
2,418.58
0.90
4,281
1.44
-240.91
-9.06
1,862.42
77.01
2. Cho vay trong nước
170,215.00
76.01
173,015.00
64.28
234,345
78.64
2,800.00
1.65
61,330.00
35.45
3. TSCĐ
4,676.57
2.09
5,064.36
1.88
8,887
2.98
387.79
8.29
3,822.64
75.48
4. TS Có khác
46,382.90
20.71
88,652.05
32.94
50,485
16.94
42,269.15
91.13
-38,167.05
-43.05
NGUỒN VỐN
223,933.96
100
269,149.99
100
297,998
100
45,216.03
20.19
28,848.01
10.72
1. Tiền gửi của khách hàng
172,897.00
77.21
230,189.00
85.52
256,777
86.17
57,292.00
33.14
26,588.00
11.55
- Tiền gửi của khách hàng bằng VNĐ
169,844.00
75.86
228,448.00
84.88
254,289
85.33
58,604.00
34.50
25,841.00
11.31
- Tiền gửi của khách hàng bằngngoại tệ
3,053.00
1.36
1,741.00
0.65
2,488
0.83
-1,312.00
-42.97
747.00
42.91
2. Tài sản Nợ khác
22,065.59
9.85
9,864.00
3.66
10,289
3.45
-12,201.59
-55.30
425.00
4.31
3. Vốn và quỹ của ngân hàng
28,971.37
12.94
29,096.99
10.81
30,932
10.38
125.62
0.43
1,835.01
6.31
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Quảng Điền)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 34 2.1.4.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn Bảng 2.2: Tình hình tài sản – nguồn vốn của Chi nhánh qua 3 năm 2011 - 2013 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 2013/2012 GT % GT % GT % GT % GT % TÀI SẢN 223,933.96 100 269,149.99 100 297,998 100 45,216.03 20.19 28,848.01 10.72 1. Tiền mặt và số dư nợ tại NHNN 2,659.49 1.19 2,418.58 0.90 4,281 1.44 -240.91 -9.06 1,862.42 77.01 2. Cho vay trong nước 170,215.00 76.01 173,015.00 64.28 234,345 78.64 2,800.00 1.65 61,330.00 35.45 3. TSCĐ 4,676.57 2.09 5,064.36 1.88 8,887 2.98 387.79 8.29 3,822.64 75.48 4. TS Có khác 46,382.90 20.71 88,652.05 32.94 50,485 16.94 42,269.15 91.13 -38,167.05 -43.05 NGUỒN VỐN 223,933.96 100 269,149.99 100 297,998 100 45,216.03 20.19 28,848.01 10.72 1. Tiền gửi của khách hàng 172,897.00 77.21 230,189.00 85.52 256,777 86.17 57,292.00 33.14 26,588.00 11.55 - Tiền gửi của khách hàng bằng VNĐ 169,844.00 75.86 228,448.00 84.88 254,289 85.33 58,604.00 34.50 25,841.00 11.31 - Tiền gửi của khách hàng bằngngoại tệ 3,053.00 1.36 1,741.00 0.65 2,488 0.83 -1,312.00 -42.97 747.00 42.91 2. Tài sản Nợ khác 22,065.59 9.85 9,864.00 3.66 10,289 3.45 -12,201.59 -55.30 425.00 4.31 3. Vốn và quỹ của ngân hàng 28,971.37 12.94 29,096.99 10.81 30,932 10.38 125.62 0.43 1,835.01 6.31 (Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Quảng Điền) Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 35
Qua Bảng 2.2 cho ta thấy: hoạt động kinh doanh của chi nhánh khá tốt, tăng
trưởng nhanh trong tất cả các hoạt động. Vì vây, lợi nhuận tăng rất nhanh qua các năm
cụ thể: Năm 2012 tổng tài sản nguồn vốn của chi nhánh 269.149,99trđ tăng
45.216,03trđ tương ứng tăng 20,19% so với năm 2011. Năm 2013 tổng tài sản
nguồn vốn của chi nhánh tăng 10,72% so với năm 2012 và đạt mức 297.998trđ.
Về tài sản: Tiền mặt số tại NHNN năm 2012 so với năm 2011 giảm
240,91trđ tương ứng giảm 9,06%. Năm 2013 so với 2012 tăng 1.862,42trđ hay tăng
77,01%. thể thấy năm 2012 tiền mặt số nợ tại NHNN giảm so với 2011
nguyên nhân do chính phủ giảm tỉ lệ bắt buộc đối với ngân hàng . Nhưng đến năm
2013 thì lạm phát quay trở lại, lúc này chính phủ muốn kiềm chế lạm phát nên đã thực
hiện chính sách thắt chặt, buộc các ngân hàng phải tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc tại NHNN,
chính vì thế mà lượng tiền mặt và số dư nợ tại NHNN tăng lên rất cao so với 2012.
Số tiền ngân hàng cho vay trong nước năm 2012 so với 2011 tăng 2.800trđ
tương ứng tăng 1,65%. Đến năm 2013 lại tiếp tuc tăng mạnh 61.330trđ so với năm
2012, tương ứng tăng 35,45%.Một điểm chung nhất ta thấy được là qua 3 năm khoản
mục này luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất, cao nhất trong tổng tài sản. Vì đây là hoạt động
kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chính cho chi nhánh. Kết quả này cho thấy tình hình
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư và cho vay của chi nhánh rất khả quan, có
bước tiến vượt bậc mang lại lợi nhuận tốt cho chi nhánh
Tài sản cố định và tài sản có khác nhìn chung tăng qua 3 năm, riêng năm 2013
tài sản có khác giảm 38.167,05trđ tương ứng giảm 43,05% so với năm 2012 nhưng do
chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng tài sản nên không làm ảnh hưởng nhiều đến kết
quả. Cụ thể về tài sản cố định năm 2012 so với 2011 tăng 387,79trđ hay tăng 8,29%;
năm 2013 so với 2012 tăng mạnh, lượng tăng đạt mức 75,48% tương ứng 3.822,64trđ.
Sự tăng lên này cho thấy chi nhánh không chỉ đơn thuần tập trung vào những khoản
sinh lời chủ yếu mà còn quan tâm dàn đều cho tất cả các chỉ tiêu cần thiết trong hoạt
động ngân hàng, tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển bền vững.
Về nguồn vốn: Phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn là khoản
mục tiền gửi các khoản vay. Vốn huy động từ khách hàng không ngừng tăng lên
nguyên nhân là do Ngân hàng đã thực hiện các chương trình khuyến mãi đặc biệt là
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 35 Qua Bảng 2.2 cho ta thấy: hoạt động kinh doanh của chi nhánh khá tốt, tăng trưởng nhanh trong tất cả các hoạt động. Vì vây, lợi nhuận tăng rất nhanh qua các năm cụ thể: Năm 2012 tổng tài sản và nguồn vốn của chi nhánh là 269.149,99trđ tăng 45.216,03trđ tương ứng tăng 20,19% so với năm 2011. Năm 2013 tổng tài sản và nguồn vốn của chi nhánh tăng 10,72% so với năm 2012 và đạt mức 297.998trđ.  Về tài sản: Tiền mặt và số dư tại NHNN năm 2012 so với năm 2011 giảm 240,91trđ tương ứng giảm 9,06%. Năm 2013 so với 2012 tăng 1.862,42trđ hay tăng 77,01%. Có thể thấy năm 2012 tiền mặt và số dư nợ tại NHNN giảm so với 2011 nguyên nhân là do chính phủ giảm tỉ lệ bắt buộc đối với ngân hàng . Nhưng đến năm 2013 thì lạm phát quay trở lại, lúc này chính phủ muốn kiềm chế lạm phát nên đã thực hiện chính sách thắt chặt, buộc các ngân hàng phải tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc tại NHNN, chính vì thế mà lượng tiền mặt và số dư nợ tại NHNN tăng lên rất cao so với 2012. Số tiền mà ngân hàng cho vay trong nước năm 2012 so với 2011 tăng 2.800trđ tương ứng tăng 1,65%. Đến năm 2013 lại tiếp tuc tăng mạnh 61.330trđ so với năm 2012, tương ứng tăng 35,45%.Một điểm chung nhất ta thấy được là qua 3 năm khoản mục này luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất, cao nhất trong tổng tài sản. Vì đây là hoạt động kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chính cho chi nhánh. Kết quả này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư và cho vay của chi nhánh rất khả quan, có bước tiến vượt bậc mang lại lợi nhuận tốt cho chi nhánh Tài sản cố định và tài sản có khác nhìn chung tăng qua 3 năm, riêng năm 2013 tài sản có khác giảm 38.167,05trđ tương ứng giảm 43,05% so với năm 2012 nhưng do chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng tài sản nên không làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả. Cụ thể về tài sản cố định năm 2012 so với 2011 tăng 387,79trđ hay tăng 8,29%; năm 2013 so với 2012 tăng mạnh, lượng tăng đạt mức 75,48% tương ứng 3.822,64trđ. Sự tăng lên này cho thấy chi nhánh không chỉ đơn thuần tập trung vào những khoản sinh lời chủ yếu mà còn quan tâm dàn đều cho tất cả các chỉ tiêu cần thiết trong hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển bền vững.  Về nguồn vốn: Phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn là khoản mục tiền gửi và các khoản vay. Vốn huy động từ khách hàng không ngừng tăng lên nguyên nhân là do Ngân hàng đã thực hiện các chương trình khuyến mãi và đặc biệt là Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 36
đưa ra hạn mức huy động cho từng nhân viên. Chính những chính sách kịp thời này đã
giúp cho Chi nhánh vẫn huy động được lượng tiền gửi từ khách hàng liên tục tăng cao
trong 3 năm qua trong tình hình kinh tế khó khăn, cuộc đua tăng lãi suất huy động từ các
đối thủ cạnh tranh cao nhằm thu hút tiền gửi của khách hàng nên tiền gửi và các khoản
vay tại chi nhánh tăng mạnh qua 3 năm. Năm 2012, tiền gửi các khoản vay đạt
230.189 trđ tăng 57.292 trđ tương ứng tăng 33,14% so với m 2011. Năm 2013,
khoản mục này tiếp tục tăng 11,55% tương ứng tăng 26.588 trđ so với năm 2021
đạt mức 256.777 trđ. Về tài sản nợ khác, vốn quỹ của ngân hàng đều sự biến
động qua các năm, tuy nhiên vì chúng có tỉ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến
phần nguồn vốn.
Mặc dù có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NH khác trên địa bàn về lãi suất huy
động nhưng nguồn vốn của Chi nhánh không những được duy trì ngày càng phát
triển. Chi nhánh đã huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: từ khoản tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán... của khách hàng, vay của các tổ chức là định chế tài chính...
Nguồn vốn dồi dào sở để Chi nhánh tiến hành các hoạt động kinh doanh được
thuận lợi và mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho Chi nhánh
Qua phân tích trên cho thấy rằng, tổng tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh
không ngừng tăng lên, mặc một số chỉ tiêu tăng giảm bất thường, nhưng do tác
động bù trừ nhau vẫn làm cho tổng tài sản, nguồn vốn tăng liên tục qua 3 năm. Đây
một tín hiệu tốt chứng tỏ Chi nhánh hoạt động khá ổn định, luôn giữ được đà tăng
trưởng trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn.
2.1.4.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm trở lại đây, số ợng chi nhánh của các NHTM được mở trên
địa bàn Thừa Thiên Huế ngày càng nhiều, áp lực cạnh tranh càng tăng, cùng với tình
hình kinh tế bất ổn. Mặc dù Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Điền là một trong những
Chi nhánh tương đối ổn định, nhưng trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh vẫn
nhiều biến động. Sự biến động về thu nhập chi phí cho thấy hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt hơn, đồng thời ngân hàng có sự gia tăng, mở
rộng các dịch vụ của mình.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 36 đưa ra hạn mức huy động cho từng nhân viên. Chính những chính sách kịp thời này đã giúp cho Chi nhánh vẫn huy động được lượng tiền gửi từ khách hàng liên tục tăng cao trong 3 năm qua trong tình hình kinh tế khó khăn, cuộc đua tăng lãi suất huy động từ các đối thủ cạnh tranh cao nhằm thu hút tiền gửi của khách hàng nên tiền gửi và các khoản vay tại chi nhánh tăng mạnh qua 3 năm. Năm 2012, tiền gửi và các khoản vay đạt 230.189 trđ tăng 57.292 trđ tương ứng tăng 33,14% so với năm 2011. Năm 2013, khoản mục này tiếp tục tăng 11,55% tương ứng tăng 26.588 trđ so với năm 2021 và đạt mức 256.777 trđ. Về tài sản nợ khác, vốn và quỹ của ngân hàng đều có sự biến động qua các năm, tuy nhiên vì chúng có tỉ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến phần nguồn vốn. Mặc dù có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NH khác trên địa bàn về lãi suất huy động nhưng nguồn vốn của Chi nhánh không những được duy trì mà ngày càng phát triển. Chi nhánh đã huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: từ khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán... của khách hàng, vay của các tổ chức là định chế tài chính... Nguồn vốn dồi dào là cơ sở để Chi nhánh tiến hành các hoạt động kinh doanh được thuận lợi và mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho Chi nhánh Qua phân tích ở trên cho thấy rằng, tổng tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh không ngừng tăng lên, mặc dù một số chỉ tiêu tăng giảm bất thường, nhưng do tác động bù trừ nhau vẫn làm cho tổng tài sản, nguồn vốn tăng liên tục qua 3 năm. Đây là một tín hiệu tốt chứng tỏ Chi nhánh hoạt động khá ổn định, luôn giữ được đà tăng trưởng trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. 2.1.4.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm trở lại đây, số lượng chi nhánh của các NHTM được mở trên địa bàn Thừa Thiên Huế ngày càng nhiều, áp lực cạnh tranh càng tăng, cùng với tình hình kinh tế bất ổn. Mặc dù Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Điền là một trong những Chi nhánh tương đối ổn định, nhưng trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh vẫn có nhiều biến động. Sự biến động về thu nhập và chi phí cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt hơn, đồng thời ngân hàng có sự gia tăng, mở rộng các dịch vụ của mình. Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 37
Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
2012/2011
2013/2012
GT
%
GT
%
GT
%
+/-
%
+/-
%
I.THU NHẬP
37,178.49
100
38,567.13
100
42,719
100
1,388.64
3.74
4,151.87
10.8
1.Thu từ lãi
35,409.65
95.2
34,917.56
90.5
34,190
80
-492.09
-1.4
-727.56
-2.08
- Thu lãi tiền gửi
319.9
0.86
382.35
0.99
340
0.8
62.45
19.5
-42.35
-11.1
- Thu lãi cho vay
35,089.75
94.4
34,535.21
89.6
33,850
79.2
-554.54
-1.6
-685.21
-1.98
2.Thu từ hoạt động dịch vụ
327.77
0.88
433.61
1.12
737
1.73
105.84
32.3
303.39
70
3.Thu từ KD ngoại tệ
18.88
0.05
18.18
0.05
7
0.02
-0.7
-3.7
-11.18
-61.5
4.Thu từ HĐKD khác
24.49
0.07
30.9
0.08
35
0.08
6.41
26.2
4.10
13.3
5. Thu nhập khác
1,397.70
3.76
3,166.88
8.21
7,750
18.1
1,769.18
127
4,583.12
145
II.CHI PHÍ
30,369.81
100
31,975.54
100
28,013
100
1,605.73
5.29
-3,962.54
-12.4
1.Chi hoạt động tín dụng
22,951.39
75.6
22,578.89
70.6
19,005
68
-372.50
-1.6
-3,573.89
-15.8
- Chi trả lãi tiền gửi
17,192.11
56.6
19,963.94
62.4
17,515
62.5
2,771.83
16.1
-2,448.94
-12.3
- Chi trả lãi tiền vay
5,759.28
19
2,614.95
8.18
1,490
5.32
-3,144.33
-55
-1,124.95
-43
2.Chi hoạt động dịch vụ
60.33
0.2
81.08
0.25
172
0.61
20.75
34.4
90.92
112
3. Chi HĐ KD ngoại hối
1.72
0.01
8.65
0.03
1
0
6.93
403
-7.65
-88.4
4. Chi nộp thuế
12.66
0.04
51.28
0.16
17
0.06
38.62
305
-34.28
-66.8
5. Các khoản khác
60.25
0.2
115.53
0.36
52
0.19
55.28
91.8
-63.53
-55
6. Chi nhân viên
4,180.72
13.8
5,754.59
18
5,614
20
1,573.87
37.6
-140.59
-2.44
7. Chi HĐ quản lí và công cụ
1,112.43
3.66
1,377.21
4.31
1,520
5.43
264.78
23.8
142.79
10.4
8. Chi tài sản
1,034.66
3.41
1,194.26
3.73
914
3.26
159.60
15.4
-280.26
-23.5
9.Chi về dự phòng, bảo toàn
955.65
3.15
812.05
2.54
718
2.56
-143.6
-15
-94.05
-11.6
10. Chi phí khác
-
-
2
0.01
-
-
2
-2
III. LỢI NHUẬN
6,808.68
6,591.59
14,706
-217.09
-3.2
8,114.41
123
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Quảng Điền)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 37 Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2011-2013 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 GT % GT % GT % +/- % +/- % I.THU NHẬP 37,178.49 100 38,567.13 100 42,719 100 1,388.64 3.74 4,151.87 10.8 1.Thu từ lãi 35,409.65 95.2 34,917.56 90.5 34,190 80 -492.09 -1.4 -727.56 -2.08 - Thu lãi tiền gửi 319.9 0.86 382.35 0.99 340 0.8 62.45 19.5 -42.35 -11.1 - Thu lãi cho vay 35,089.75 94.4 34,535.21 89.6 33,850 79.2 -554.54 -1.6 -685.21 -1.98 2.Thu từ hoạt động dịch vụ 327.77 0.88 433.61 1.12 737 1.73 105.84 32.3 303.39 70 3.Thu từ KD ngoại tệ 18.88 0.05 18.18 0.05 7 0.02 -0.7 -3.7 -11.18 -61.5 4.Thu từ HĐKD khác 24.49 0.07 30.9 0.08 35 0.08 6.41 26.2 4.10 13.3 5. Thu nhập khác 1,397.70 3.76 3,166.88 8.21 7,750 18.1 1,769.18 127 4,583.12 145 II.CHI PHÍ 30,369.81 100 31,975.54 100 28,013 100 1,605.73 5.29 -3,962.54 -12.4 1.Chi hoạt động tín dụng 22,951.39 75.6 22,578.89 70.6 19,005 68 -372.50 -1.6 -3,573.89 -15.8 - Chi trả lãi tiền gửi 17,192.11 56.6 19,963.94 62.4 17,515 62.5 2,771.83 16.1 -2,448.94 -12.3 - Chi trả lãi tiền vay 5,759.28 19 2,614.95 8.18 1,490 5.32 -3,144.33 -55 -1,124.95 -43 2.Chi hoạt động dịch vụ 60.33 0.2 81.08 0.25 172 0.61 20.75 34.4 90.92 112 3. Chi HĐ KD ngoại hối 1.72 0.01 8.65 0.03 1 0 6.93 403 -7.65 -88.4 4. Chi nộp thuế 12.66 0.04 51.28 0.16 17 0.06 38.62 305 -34.28 -66.8 5. Các khoản khác 60.25 0.2 115.53 0.36 52 0.19 55.28 91.8 -63.53 -55 6. Chi nhân viên 4,180.72 13.8 5,754.59 18 5,614 20 1,573.87 37.6 -140.59 -2.44 7. Chi HĐ quản lí và công cụ 1,112.43 3.66 1,377.21 4.31 1,520 5.43 264.78 23.8 142.79 10.4 8. Chi tài sản 1,034.66 3.41 1,194.26 3.73 914 3.26 159.60 15.4 -280.26 -23.5 9.Chi về dự phòng, bảo toàn 955.65 3.15 812.05 2.54 718 2.56 -143.6 -15 -94.05 -11.6 10. Chi phí khác - - 2 0.01 - - 2 -2 III. LỢI NHUẬN 6,808.68 6,591.59 14,706 -217.09 -3.2 8,114.41 123 (Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Quảng Điền) Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 38
Về thu nhập
Tổng thu nhập năm 2011 đạt 37.178,49 trđ, năm 2012 38.567,13 trđ tăng
1.388,64 trđ với tốc độ tăng là 3,74%. Năm 2013 thu nhập của chi nhánh đạt mức tăng
trưởng cao hơn, tăng 10,8% tươngứng với giá trị tăng là 4.151,87 trđ.
Nhìn vào bảng 2.3 có thể nhận thấy các khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
tổng thu nhập của ngân hàng là thu nhập từ lãi. Năm 2012 so với 2011 thu nhập từ lãi
giảm 492,09 trđ tương ứng 1,4%. Năm 2013 so với 2012 thu từ lãi cũng giảm 727,56 trđ
hay giảm 2,08%. Trong phần thu nhập từ lãi, chiếm tỉ trọng lớn nhất là thu lãi cho vay vì
đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Thu lãi tiền gửi chỉ
chiếm một phần nhỏ nhưng cũng góp phần tăng thêm thu nhập cho ngân hàng trong thời
gian qua.
Thu từ hoạt động dịch vụ tăng qua các năm, năm 2012 so với năm 2011 tăng
105,84 trđ hay tăng 32,3%, năm 2013 so với 2012 tăng mạnh 303,39 trđ tương ứng tỉ
lệ tăng 70%. Lí do khiến khoản mục này tăng lên theo từng năm do ngân hàng
các dịch vụ về thẻ ATM, thực hiện chi trả lương qua tài khoản tiền gửi nhân, cho
vay thẻ cá nhân và thấu chi qua thẻ trong thời gian qua không ngừng tăng lên.
Thu từ kinh doanh ngọai hối giảm qua các năm, năm 2012 so với 2011 giảm
nhẹ 0,7 trđ hay giảm 3,7%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 11,18 trđ tương ứng giảm
61,5%. thể nhận thấy khoản mục y giảm qua các năm nhưng không m ảnh
hưởng nhiều tới kết quả kinh doanh của chi nhánh vì trên địa bàn huyện ngoại tệ chưa
được người dân sử dụng nhiều.Thu từ hoạt động kinh doanh khác và thu khác chiếm
một phần nhỏ và cũng tăng trong thời gian qua.
Về chi phí
Giảm chi phí mối quan tâm hàng đầu để tăng lợi nhuận và ngân hàng đã làm
được điều y trong 3 năm qua. Cụ thể vào năm 2012 so với 2011, chi phí tuy chưa
giảm nhưng cũng chỉ tăng nhẹ 1.605,73 trđ tương ứng 5,29%. Qua năm 2013, kết quả
chi phí đã giảm được 3.962,54 trđ tương ứng giảm 12,4% so với năm 2012.
Chi hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trên dưới 70%. Các khoản chi
trả lãi tiền gửi và chi trả lãi tiền vay cùng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí bởi lẽ
hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên chi phí trả cho tiền huy động chiếm
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 38  Về thu nhập Tổng thu nhập năm 2011 đạt 37.178,49 trđ, năm 2012 là 38.567,13 trđ tăng 1.388,64 trđ với tốc độ tăng là 3,74%. Năm 2013 thu nhập của chi nhánh đạt mức tăng trưởng cao hơn, tăng 10,8% tươngứng với giá trị tăng là 4.151,87 trđ. Nhìn vào bảng 2.3 có thể nhận thấy các khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng là thu nhập từ lãi. Năm 2012 so với 2011 thu nhập từ lãi giảm 492,09 trđ tương ứng 1,4%. Năm 2013 so với 2012 thu từ lãi cũng giảm 727,56 trđ hay giảm 2,08%. Trong phần thu nhập từ lãi, chiếm tỉ trọng lớn nhất là thu lãi cho vay vì đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Thu lãi tiền gửi chỉ chiếm một phần nhỏ nhưng cũng góp phần tăng thêm thu nhập cho ngân hàng trong thời gian qua. Thu từ hoạt động dịch vụ tăng qua các năm, năm 2012 so với năm 2011 tăng 105,84 trđ hay tăng 32,3%, năm 2013 so với 2012 tăng mạnh 303,39 trđ tương ứng tỉ lệ tăng 70%. Lí do khiến khoản mục này tăng lên theo từng năm là do ngân hàng có các dịch vụ về thẻ ATM, thực hiện chi trả lương qua tài khoản tiền gửi cá nhân, cho vay thẻ cá nhân và thấu chi qua thẻ trong thời gian qua không ngừng tăng lên. Thu từ kinh doanh ngọai hối giảm qua các năm, năm 2012 so với 2011 giảm nhẹ 0,7 trđ hay giảm 3,7%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 11,18 trđ tương ứng giảm 61,5%. Có thể nhận thấy khoản mục này giảm qua các năm nhưng không làm ảnh hưởng nhiều tới kết quả kinh doanh của chi nhánh vì trên địa bàn huyện ngoại tệ chưa được người dân sử dụng nhiều.Thu từ hoạt động kinh doanh khác và thu khác chiếm một phần nhỏ và cũng tăng trong thời gian qua.  Về chi phí Giảm chi phí là mối quan tâm hàng đầu để tăng lợi nhuận và ngân hàng đã làm được điều này trong 3 năm qua. Cụ thể vào năm 2012 so với 2011, chi phí tuy chưa giảm nhưng cũng chỉ tăng nhẹ 1.605,73 trđ tương ứng 5,29%. Qua năm 2013, kết quả chi phí đã giảm được 3.962,54 trđ tương ứng giảm 12,4% so với năm 2012. Chi hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trên dưới 70%. Các khoản chi trả lãi tiền gửi và chi trả lãi tiền vay cùng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí bởi lẽ hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên chi phí trả cho tiền huy động chiếm Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 39
một khoản khá lớn điều hợp lí. Năm 2012 so với 2011 chi phí trả lãi tiền gửi tăng
2.771,83 trđ hay tăng 16,1%, năm 2013 so với năm 2012 khoản chi phí này giảm
2.448,94 trđ hay giảm 12,3%. Trả lãi tiền vay chiếm tỉ trọng nhỏ hơn và cũng biến động
trong thời gian qua, năm 2012 so với 2011 chi phí trả lãi vay giảm 3.144,33 trđ hay giảm
55%, năm 2013 so với 2012 cũng giảm 1.124,95 trđ tươngứng giảm 43%. Có thể thấy chi
phí hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm,đây là một nổ lực lớn của ngân hàng trong
việc quản lí chi phí.
Các khoản chi dịch vụ; chi tài sản (khấu hao, mua sắm tài sản…) đều xu
hướng tăng đáng kể. Đây dấu hiệu tốt chứng tỏ Chi Nhánh rất chú trọng đến công
tác trang bị sở vật chất thiết bị, hoạt động quản lý. Chi cho nhân viên tăng trong
năm 2012 nhưng lại giảm vào năm 2013, nguyên nhân do sự điều chỉnh của
Chính phủ tăng về hệ số lương và lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên, nhờ đó thu
nhập của cán bộ công nhân viên chi nhánh cũng được cải thiện đáng kể.
Chi phí kinh doanh ngoại hối, chi phí nộp thuế, chi cho hoạt động quản lí và các
khoản khác đều là các khoản mục chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng chi phí và đang có xu
hướng tăng rồi lại giảm trong những năm gần đây. Tuy nhiên có thể nhận thấy sự tăng
giảm này không ảnh hưởng nhiều đến chi phí. Đây là các khoản phí mà ngân hàng bỏ
ra nhằm tăng tính hiệu quả tính hiệu quả trong kinh doanh cũng như gia tăng nguồn
lực tài chính và vị thế của ngân hàng, tạo ra một diện mạo mới.
Về lợi nhuận
Nhìn chung trong giai đoạn 2011 2013, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Quảng Điền đã những cố gắng, nổ lực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Điều này thể hiện rõ qua phần lợi nhuận mà ngân hàng đạt được qua
các năm. Cụ thể vào năm 2012 ngân hàng giảm 217,09 trđ, tương ứng 3,2% so với
năm 2011. Thế nhưng đến năm 2013 ngân hàng đã một tiến bộ vượt bậc khi mức
lợi nhuận đạt 14.706 trđ, tăng 8.114,41 trđ so với năm 2012 hay tăng 123%. Nguyên
nhân là do năm 2011, 2012 Quảng Điền liên tục gặp thiên tai, dịch bệnh làm cho người
dân không có khả năng chi trả tiền vay cho ngân hàng, việc thu hồi nợ khó khăn thậm
chí không thu được nợ trong khi ngân hàng lại trích lập dự phòng lớn. Đến năm 2013,
huyện cơ bản đã khắc phục được hậu quả thiên tai, lũ lụt và dịch bệnh, đồng thời ngân
Trường Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc SVTH: Trần Viền - Lớp K44A TCNH 39 một khoản khá lớn là điều hợp lí. Năm 2012 so với 2011 chi phí trả lãi tiền gửi tăng 2.771,83 trđ hay tăng 16,1%, năm 2013 so với năm 2012 khoản chi phí này giảm 2.448,94 trđ hay giảm 12,3%. Trả lãi tiền vay chiếm tỉ trọng nhỏ hơn và cũng biến động trong thời gian qua, năm 2012 so với 2011 chi phí trả lãi vay giảm 3.144,33 trđ hay giảm 55%, năm 2013 so với 2012 cũng giảm 1.124,95 trđ tươngứng giảm 43%. Có thể thấy chi phí hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm,đây là một nổ lực lớn của ngân hàng trong việc quản lí chi phí. Các khoản chi dịch vụ; chi tài sản (khấu hao, mua sắm tài sản…) đều có xu hướng tăng đáng kể. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ Chi Nhánh rất chú trọng đến công tác trang bị cơ sở vật chất thiết bị, hoạt động quản lý. Chi cho nhân viên tăng trong năm 2012 nhưng lại giảm vào năm 2013, nguyên nhân là do có sự điều chỉnh của Chính phủ tăng về hệ số lương và lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên, nhờ đó thu nhập của cán bộ công nhân viên chi nhánh cũng được cải thiện đáng kể. Chi phí kinh doanh ngoại hối, chi phí nộp thuế, chi cho hoạt động quản lí và các khoản khác đều là các khoản mục chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng chi phí và đang có xu hướng tăng rồi lại giảm trong những năm gần đây. Tuy nhiên có thể nhận thấy sự tăng giảm này không ảnh hưởng nhiều đến chi phí. Đây là các khoản phí mà ngân hàng bỏ ra nhằm tăng tính hiệu quả tính hiệu quả trong kinh doanh cũng như gia tăng nguồn lực tài chính và vị thế của ngân hàng, tạo ra một diện mạo mới.  Về lợi nhuận Nhìn chung trong giai đoạn 2011 – 2013, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Quảng Điền đã có những cố gắng, nổ lực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Điều này thể hiện rõ qua phần lợi nhuận mà ngân hàng đạt được qua các năm. Cụ thể vào năm 2012 ngân hàng giảm 217,09 trđ, tương ứng 3,2% so với năm 2011. Thế nhưng đến năm 2013 ngân hàng đã có một tiến bộ vượt bậc khi mức lợi nhuận đạt 14.706 trđ, tăng 8.114,41 trđ so với năm 2012 hay tăng 123%. Nguyên nhân là do năm 2011, 2012 Quảng Điền liên tục gặp thiên tai, dịch bệnh làm cho người dân không có khả năng chi trả tiền vay cho ngân hàng, việc thu hồi nợ khó khăn thậm chí không thu được nợ trong khi ngân hàng lại trích lập dự phòng lớn. Đến năm 2013, huyện cơ bản đã khắc phục được hậu quả thiên tai, lũ lụt và dịch bệnh, đồng thời ngân Trường Đại học Kinh tế Huế