Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam
7,546
632
99
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
21
e, Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được sử dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn, sử dụng cùng loại các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lao
động, máy
móc thiết bị. Kết quả cho ra nhóm sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về quy
cách,
phẩm cấp do kết cấu giữa các sản phẩm không tương ứng tỷ lệ nên không thể quy
đổi
giữa các sản phẩm với nhau.
1.2 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHÊN CỨU TRONG THỜI GIAN QUA
Công tác kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ trước đến nay đã
thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả.
Về lý luận: Các tác giả đã nêu đầy đủ cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
và
tính giá thành sản phẩm.
Về thực tế: Mỗi đề tài đã phản ánh được lịch sử hình thành, tổ chức bộ máy quản
lý, bộ máy kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ tại thực tế của mỗi doanh
nghiệp. Từ
đó, đưa ra được các phương pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và
tính giá thành tại doanh nghiệp.
Tại công ty Cổ phần Xây lắp Thuỷ sản Việt Nam đã có 3 đề tài nghiên cứu về
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Ngoài ra,
có một đề tài nghiên cứu về công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Các đề
tài đã
phản ánh được quá trình hình thành và phát triển của công ty, tổ chức bộ máy
quản lý,
tổ chức bộ máy kế toán quy trình luân chuyển chứng từ của phần hành kế toán chi
phí
sản xuất và tính giá thành làm bằng thủ công nhưng chưa có đề tài nào phản ánh
về công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành kết hợp với phần mềm kế toán máy.
Vì
vậy, dựa trên cơ sở các nghiên cứu trong thời gian qua, đề tài sẽ tập trung
nghiên cứu
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần Xây lắp
Thuỷ sản
Việt Nam kết hợp với phần mềm kế toán máy.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
a, Quá trình hình thành
Công ty cổ phần xây lắp Thuỷ sản Việt Nam được thành lập theo quyết định số
969/2001/QĐ-BTS ngày 22/11/2001 của Bộ thuỷ sản trên cơ sở cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước Công ty xây lắp và dịch vụ xây lắp Thuỷ sản Miền Trung mà tiền
thân
của nó là Ban Quản Lí Công Trình chi nhánh Xuất Khẩu Thuỷ sản Đà Nẵng.
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 320.300.0031 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Đà Nẵng cấp ngày 08 tháng 01 năm 2002 và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO
9001: 2000 do tổ chức TUV Rheinland Group thuộc tập đoàn TUV Cộng hoà liên bang
Đức cấp theo giấy chứng nhận số: 01 100 056914 ngày 19/01/2006
Căn cứ NĐ 50/CP ngày 21/6/1994 của CP qui định nhiệm vụ quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ thuỷ sản.
Căn cứ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của CP về chuyển DNNN
thành công ty cổ phần.
* Cơ cấu vốn điều lệ:
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây lắp Thuỷ sản Việt Nam.
Tên giao dịch: Vietnam SeaProdex Constraction Joint Stock.Company
Tên viết tắt: V.S.C
Điện thoại: 0511 3954968 -3954969. Fax: 0511954966
Email: xaylapthuysanvn@dng.vnn.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
23
* Trụ sở chính:
Địa chỉ: Số 31 Ngũ Hành Sơn, Phường Mỹ An, Quận Ngũ Hành Sơn- TP Đà Nẵng.
* Văn phòng đại diện:
Tại thành phố HCM: Số 17A Đặng Trần Côn- Q1- TP Hồ Chí Minh
Tại tỉnh Bình Thuận: Số 01 Đường Hoàng Văn Thụ- Thành phố Phan Thiết.
b, Quá trình phát triển
Năm 2001 công ty bắt đầu cổ phần hóa và đến nay đã được 10 năm, hoạt động
của công ty đã từng bước được khẳng định trên thương trường, thương hiệu của
công ty
đã được nhiều tổ chức, cơ quan và nhiều địa phương trên cả nước biết đến. Mặt
khác,
Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO:9001-2000 tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao nghiệp vụ quản lý, chất lượng công trình
và uy tín
thương hiệu, địa bàn hoạt đông của Công ty ngày một mở rộng hơn trên toàn quốc.
Sau
4 năm duy trì và thực hiên tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO, Công ty đã được
tổ
chức cấp chứng nhận TUV Rheinland kiểm tra đánh giá Công ty đã duy trì tốt hệ
thống
quản lý chất lượng trong đơn vị.
Bộ máy làm việc tại văn phòng đã có những bước chuyển biến tích cực, bám sát
công việc, làm việc hết mình vì sự phát triển bền vững của công ty.
Một số xí nghiệp đã mạnh dạn áp dụng quy trình cải tiến trong quản lý hoạt động,
áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới trong xây dựng của đơn vị mình; đã tuyển
dụng và
nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo đủ nhân lực thi công mang lại hiệu quả cao
trong
sản xuất.
Sau khi cổ phần hóa, về mặt cơ sở vật chất, đất đai, nhà xưởng của đơn vị tuy
còn
hạn chế nhưng uy tín trong ngành xây dựng đặc biệt là những công trình chuyên
ngành
và tiềm lực về trang thiết bị, trình độ thi công đã khẳng định vị thế của Công
ty trên thị
trường xây dựng cả nước.
Mỗi năm, công ty được Bộ xây dựng và Công đoàn ngành xây dựng Việt Nam
tặng 2 đến 3 Huy chương Vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam. Ngoài ra,
công ty còn nhận được bằng khen của các chủ đầu tư xây dựng công trình.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
24
Công ty đã có những tiến bộ nhất định và ngày càng đạt được những thành tích
cao trong sản xuất kinh doanh, giúp cho Công ty có thể cạnh tranh với nhiều
doanh
nghiệp khác trong tỉnh, cũng như ở các tỉnh khác trong cả nước với những hợp
đồng xây
dựng được ký kết không ngừng tăng lên. Đó là những nỗ lực rất lớn của ban lãnh
đạo
công ty đã làm được trong những năm vừa qua.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động kinh doanh chính
Theo giấy phép kinh doanh số 3203000031, ngành nghề kinh doanh của công ty
bao gồm:
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng có qui mô đến nhóm A, công
trình kỹ thuật hạ tầng cầu cảng cá, san lấp mặt bằng, đường dây, và trạm biến áp
hạ điện
thế, hệ thống cấp thoát nước, các công trình cầu đường bộ, kênh mương, đê, kè,
trạm
bơm, thuỷ lợi, thuỷ điện, ao hồ, nuôi trồng thuỷ sản.
- Lắp đặt thiết bị cơ điện, nước công trình, thiết bị điện lạnh, thiết bị công
nghệ
thuỷ sản, hệ thống chống sét, phòng cháy, chữa cháy.
- Hoàn thiện và trang trí nội thất các công trình. Tư vấn đầu tư thiết kế xây
dựng.
- Kinh doanh địa ốc và dịch vụ du lịch, khách sạn. Sản xuất và kinh doanh xuất
nhập khẩu vật tư, trang thiết bị.
- Tư vấn đầu tư: Nghiên cứu lập các dự án khả thi cho các công trình, tư vấn
giám
sát thi công các công trình công nghiệp và dân dụng. Tư vấn về kiểm tra chất
lượng
công trình và chất lượng vật liệu xây dựng kiểm định đánh giá xác định nguyên
nhân sự
cố công trình và lập phương án khắc phục. Khảo sát và thi công công trình công
nghiệp
và dân dụng. Đầu tư vào các dự án Khu công nghiệp, khu dân cư, giao thông theo
hình
thức hợp đồng xây dựng kinh doanh - chuyển giao (BOT).
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần xây lắp Thuỷ sản Việt Nam là một đơn vị kinh tế có đầy đủ tư
cách pháp nhân. Cơ cấu tổ chức của công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có
mối
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
25
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định.
Được bố trí theo mô hình ba cấp quản lý:
+ Cấp quản lý cấp công ty.
+ Cấp quản lý xí nghiệp.
+ Cấp quản lý các đội thi công công trình
a, Sơ đồ tổ chức quản lý toàn công ty
Sơ đồ2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty CP Xây lắp thủy sản Việt Nam
(Nguồn: Phạm Thị Thanh Tâm, chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần Xây lắp Thủy Sản Việt Nam, 2009).
Hội Đồng Quản Trị
Chủ Tịch HĐQT
Ban Điều Hành Cty
Ban kiểm soát
công ty
Tổng giám đốc
Đại Diện Lãnh Đạo
Thư kí ISO
P. TGĐ Thường trực
Ban kinh tế tổng hợp
P. TGĐ Sản xuất
Ban quản lý thi công
Kế toán trưởng
Ban TC - KT
GĐXN
TT Tư
vấn đầu
tư thiết
kế XD
VSC-01
XN
xây lắp
số 2
VSC-
02
XN
xây lắp
số 3
VSC-
03
XN
Kinh
doanh
VLXD
VSC-
04
XN
xây lắp
số 5
VSC-
05
XN
xây lắp
số 6
VSC-
06
XN
xây lắp
số
VSC-
08
XN
xây lắp
số
VSC-
07
XN
xây lắp
số 9
VSC-
09
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
26
b, Chức năng, bộ phận của các cá nhân
Do tính chất tổ chức sản xuất mang tính chuyên môn hoá nên mô hình tổ chức
sản xuất của xí nghiệp là mô hình trực tuyến - tham mưu
Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt
động của công ty đảm bảo sự phát triển bền vững và không ngừng nâng cao lợi tức
cổ
đông. Báo cáo trực tiếp cho hội đồng công ty theo định kỳ hoặc đột xuất, liên hệ
trực
tiếp với cấp đưới quyền để triển khai và điều hành công việc. Có trách nhiệm
định
hướng và xây dựng các kế hoạch về chính sách chất lượng; cơ cấu tổ chức, nhân
sự.
Định hướng và xây dựng kế hoạch về đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh dài
hạn cũng như ngắn hạn của công ty.
Định hướng và xây dựng kế hoạch về khai thác thị trường, khách hàng, khai thác
nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều hành
mọi hoạt động của đơn vị. Khi tổng giám đốc vắng mặt thì sẽ uỷ quyền cho Phó
tổng
giám đốc bằng văn bản.
Đại Diện Lãnh Đạo: Là người chịu trách nhiệm trước ban điều hành công ty về hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 trong toàn công ty. Báo cáo trực tiếp cho
tổng
giám đốc định kỳ hoặc đột xuất. Khi ĐDLĐ vắng mặt thì tổng giám đốc sẽ uỷ quyền
bằng văn bản cho người khác thay thế.
Lập kế hoạch và chương trình thực hiện ISO 9001 cho toàn công ty. Tổ chức điều
hành kiểm soát các hoạt động đánh giá nội bộ trong hệ thống ISO 9001 - 2000. Phê
duyệt, kiểm soát, theo dõi các hoạt động khắc phục, phòng ngừa, cải tiến.
Thư ký ISO: Là người giúp việc cho Đại Diện Lãnh Đạo về hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001-2000 trong toàn công ty. Báo cáo trực tiếp cho Đại Diện Lãnh
Đạo
định kỳ hoặc đột xuất.
Cuối năm, thực hiện lập các bảng danh sách về chế độ khen thưởng cuối năm cho
toàn thể cán bộ công nhân viên. Chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ, các báo cáo hệ
thống trình
đại diện lãnh đạo xem xét để tổ chức đánh giá, công nhận, tiến hành đánh giá
theo dõi
hàng năm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
27
Các phó tổng giám đốc: Là người giúp TGĐ điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của công ty theo sự phân công của tổng giám đốc, tham mưu cho tổng giám đốc
và
trực tiếp quản lý các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình cụ thể là:
* P.TGĐ Sản xuất: Là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về công tác
kế hoạch, quản lý, điều hành sản xuất của công ty và hoạt động của trung tâm tư
vấn
thiết kế. Báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc công ty về việc thực hiện công
việc được
giao và ủy quyền, liên hệ trực tiếp với các cấp dưới quyền để triển khai và điều
hành
công việc.
Chịu trách nhiệm phụ trách Trung tâm tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng và ban
quản lý xây dựng, thiết lập các mục tiêu và kế hoạch thực hiện của ban do mình
phụ
trách.
Chịu trách nhiệm cao nhất của công ty về chất lượng kỹ thuật kỹ thuật, mỹ thuật
công trình, trực tiếp giải quyết các sự cố, khiếu nại và hậu mãi khách hàng.
Chủ động và phối hợp với cá đơn vị thành viên khai thác thị trường đảm bảo hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, ổn định kế hoạch hàng năm của công ty.
Xây dựng và điều hành kế hoạch hàng năm của công ty. Kiểm tra định kỳ và đột
xuất, đôn đốc các xí nghiệp tổ chức thi công đúng tiến độ, thực hiện đúng các
yêu cầu về
quy định, quy phạm kỹ thuật thi công, chất lượng công trình, an toàn trong sản
xuất và
thanh quyết toán kịp thời, giữ vững và tạo uy tín công ty trên các địa bàn hoạt
động.
* P.TGĐ Thường trực: Là người thay mặt Ban lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc công ty, thường trực tại văn phòng công ty, thực hiện và giải
quyết các
công việc phát sinh hằng ngày theo nhiệm vụ chức năng được giao và sự uỷ quyền
của
Tổng giám đốc.
Báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc về việc thực hiện công việc đ ược giao và ủy
quyền, liên hệ trực tiếp với các cấp dưới quyền để triển khai và điều hành công
việc.
Quản lý và điều hành trực tiếp ban kinh tế tổng hợp (chuyên viên pháp chế - nhân
sự - đoàn thể, chuyên viên hành chính văn thư và hậu mãi khách hàng, chuyên viên
khai
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
28
thác dự án đầu tư). Đôn đốc, nhắc nhở các Phó tổng giám đốc, trưởng các ban,
giám đốc
các xí nghiệp thực hiện các chương trình được giám đốc phê duyệt.
Chủ trì các cuộc họp giao ban theo định kỳ khi Tổng Giám Đốc vắng.
Ban quản lý thi công (Ban điều hành thi công): Điều hành thi công đảm bảo thi
công thực hiện đúng thời gian và tiến độ. Tham gia cùng các ban giải phóng mặt
bằng
thành phố, tỉnh để xem xét tính pháp lý và thẩm định nhà đất, vật kiến trúc và
cơ sở hạ
tầng. Cùng với các ban khác lựa chọn đối tác, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực để
làm hợp
đồng giao khoán.
Ban kinh tế tổng hợp: Tham mưu giúp TGĐ công ty về các lĩnh vực nghiên cứu
và lập các dự án đầu tư, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức sản
xuất
kinh doanh, khai thác thị trường.
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm tổ chức lãnh đạo công tác hoạch toán
kế toán toàn công ty, bảo mật các số liệu tài chính của công ty.
Ban tài chính kế toán: Có chức năng quản lý tài chính, hạch toán kế toán, kiểm
tra và phân tích hoạt động kinh tế. Chấp hành các chế độ chính sách pháp luật
của nhà
nước trong công ty, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn vốn của xí
nghiệp. Tổ
chức luân chuyển chứng từ, kiểm tra chứng từ, cập nhật lên bảng kê và hạch toán
kế
toán, thông qua các loại sổ phát sinh để vào các loại sổ chi tiết và tổng hợp
theo pháp
lệnh kế toán thống kê do nhà nước ban hành, đồng thời làm báo cáo kiểm toán hằng
quý, hằng năm báo cáo với nhà nước. Liên hệ với các cấp, các ngành nhằm đảm bảo
vốn
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương của công nhân, lập hồ sơ thanh quyết
toán với
vay vốn Ngân hàng… cân đối kiểm tra cụ thể các chứng từ hợp pháp để trả lương
cho
công nhân viên chức, trường hợp chứng từ không hợp lệ có yêu cầu theo quy định
của
nhà nước, giúp giám đốc trong công tác quản lý bảo tồn và phát triển vốn.
c, Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp mang đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp,
đó là những sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn mang tính chất đơn chiếc, thời
gian
sản xuất kéo dài chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư
lớn. Do
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
29
đó để sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế dự
toán,
giá trúng thầu và hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến hành sản xuất
thi công.
Sản phẩm không đem ra tiêu thụ trên thị trường mà là các công trình đã có đơn
đặt hàng
trước khi xây dựng. Sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất
như xe,
thiết bị thi công, người lao động … phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm,
ngoài ra
việc xây dựng còn chịu bị ảnh hưởng lớn bởi thiên nhiên, thời tiết… do đó công
tác
quản lý, sử dụng và hạch toán các chi phí rất phức tạp.
d, Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
Khi nhận thầu được một công trình, công ty tiến hành cơ chế giao khoán cho các
xí nghiệp xây lắp (VSC). Trung tâm tư vấn tiến hành tư vấn thiết kế, thiết kế
các bản vẽ
thi công, dựa trên các bản vẽ thi công các xí nghiệp xây lắp tiến hành lập biện
pháp thi
công, tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư máy móc thiết bị, nhân công đảm
bảo
tiến độ chất lượng, an toàn lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công
trình.Các
xí nghiệp nhận khoán được vay vốn của công ty, thay mặt công ty sử dụng quản lý
vốn
đúng mục đích. Hàng tháng, hàng quý đội thi công phải báo cáo giá trị sản lượng
thực
hiện về ban quản lý sản xuất. Khi công trình hoàn thành bàn giao, các xí nghiệp
cùng
công ty làm quyết toán với chủ đầu tư, quyết toán thuế với nhà nước, thanh lý
hợp đồng
nội bộ. Công ty phải tổ chức tốt công tác ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm
phản
ánh đầy đủ, khách quan, chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối
mỗi
quý đều phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xây dựng định mức đơn
giá, lập kế hoạch tháng về nhân công, máy móc thiết bị, nhân công, tiến độ biện
pháp thi
công công trình. Các xí nghiệp căn cứ vào biện pháp thi công được xét duyệt để
tiến
hành thi công.
2.1.4. Các nguồn lực của công ty
2.1.4.1. Tình hình lao động
Lao động là nguồn lực không thể thiếu và vô cùng quan trọng của công ty. Từ khi
thành lập tới nay, công ty luôn chú trọng quan tâm tới các chế độ để thu hút
nguồn nhân
lực tài giỏi để đưa công ty phát triển. Công ty luôn tìm cách xây dựng đội ngũ
lao động
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
30
từ cán bộ lãnh đạo cho tới công nhân thi công hướng theo mục tiêu không ngừng
nâng
cao tay nghề, kinh nghiệm để đảm bảo thi công các công trình đạt tiêu chuẩn,
tiến độ và
an toàn. Do vậy, công ty luôn có những chính sách đãi ngộ người lao động rất
tốt. Đội
ngũ lao động trong công ty luôn đoàn kết, gắn bó với công ty, cùng nhau xây dựng
công
ty ngày một lớn mạnh.
Lao động thuộc biên chế công ty chủ yếu là bộ phận quản lý, nhân viên văn phòng,
nhân viên kỹ thuật còn bộ phận trực tiếp thi công công trình công ty thuê ngoài
theo thời
vụ tùy thuộc vào nhu cầu của công trình thi công trong từng giai đoạn, chính vì
vậy, bộ
phận nhân công này thường xuyên biến động không cố định. Cơ cấu nhân sự trong
công
ty năm 2010:
Bảng 2.1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CÔNG TY CP XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT
NAM NĂM 2010
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ
Tổng số lao động toàn công ty
107
100%
Phân theo trình độ
- Đại học
46
43%
- Trung cấp
61
57%
Phân theo bộ phận
- Hội đồng quản trị
5
4.7%
- Ban kiểm soát
3
2.8%
- Ban giám đốc
3
2.8%
- Ban kinh tế - tổng hợp
4
3.7%
- Ban quản lý thi công
6
5.6%
- Ban tài chính – kế toán
4
3.7%
- Trung tâm tư vấn – xí nghiệp
82
76.6%
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ