Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

8,201
110
81
Chương II: Đánh gthc trng hot động xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
20
sn xut trong nước, nhưng cũng thdo phía đối tác nước ngoài đặt gia
công. Đối tác nước ngoài th các nhà phân phi trc tiếp ti nước đó,
cũng có th là các nhà phân phi trung gian.
(2) Xúc tiến xây dng h thng phân phi nước ngoài để th phân
phi hàng hoá trc tiếp đến tay người tiêu dùng. Đin hình cho hình thc này
là các doanh nghip Vit Nam Đông Âu. Hoc thông qua vic thành lp các
văn phòng đại din xúc tiến thương mi cho hàng Vit Nam các nước.
Mt hình thc xut khu các DNNVV đang hướng ti đó là: hình
thc nhượng quyn thương mi như ca Trung Nguyên hay Kinh Đô. c
doanh nghip nước ngoài s được quyn kinh doanh các hàng hoá nhãn
hiu Vit Nam ti nước ngoài.
II. THC TRNG NĂNG LC XUT KHU CA DNNVV VIT NAM
1. V vn và công ngh
1.1. Tim lc vn hn chế
* Quy mô vn đăng ký ca các DNNVV
Các DNNVV tăng nhanh v s lượng nhưng quy vn ca các
DNNVV trong nhng năm gn đây li rt thp, mi mc trung bình trên 2
t đồng/doanh nghip.
Qua kho sát, điu tra hơn 63 ngàn doanh nghip ti 30 tnh thành pa
Bc cho thy: S vn ca các DNNVV còn rt thp: khong 50% doanh
nghip có s vn dưới 1 t đồng, gn 75% doanh nghip s vn dưới 2 t
đồng và có ti 90% doanh nghip có vn dưới 5 t đồng.
Nếu t kết hp tiêu chí v vn vi tiêu chí v lao động, các s liu
thng cho thy, t l bình quân mi doanh nghip 30 lao động. Như
vy, quy vn lao động ca DNNVV còn quá nh so vi quy
doanh nghip thông thường ca các nước pt tr in có nn kinh tế mi
ni. Đc đim này bt li trong cnh tranh khi Vit Nam hi nhp hoàn
toàn vào WTO.
Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 20 sản xuất trong nước, nhưng cũng có thể là do phía đối tác nước ngoài đặt gia công. Đối tác nước ngoài có thể là các nhà phân phối trực tiếp tại nước đó, cũng có thể là các nhà phân phối trung gian. (2) Xúc tiến xây dựng hệ thống phân phối ở nước ngoài để có thể phân phối hàng hoá trực tiếp đến tay người tiêu dùng. Điển hình cho hình thức này là các doanh nghiệp Việt Nam ở Đông Âu. Hoặc thông qua việc thành lập các văn phòng đại diện xúc tiến thương mại cho hàng Việt Nam ở các nước. Một hình thức xuất khẩu mà các DNNVV đang hướng tới đó là: hình thức nhượng quyền thương mại như của Trung Nguyên hay Kinh Đô. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ được quyền kinh doanh các hàng hoá có nhãn hiệu Việt Nam tại nước ngoài. II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DNNVV Ở VIỆT NAM 1. Về vốn và công nghệ 1.1. Tiềm lực vốn hạn chế * Quy mô vốn đăng ký của các DNNVV Các DNNVV tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô vốn của các DNNVV trong những năm gần đây lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ đồng/doanh nghiệp. Qua khảo sát, điều tra hơn 63 ngàn doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía Bắc cho thấy: Số vốn của các DNNVV còn rất thấp: khoảng 50% doanh nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% doanh nghiệp có số vốn dưới 2 tỷ đồng và có tới 90% doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng. Nếu xét kết hợp tiêu chí về vốn với tiêu chí về lao động, các số liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ bình quân mỗi doanh nghiệp có 30 lao động. Như vậy, quy mô vốn và lao động của DNNVV còn quá nhỏ so với quy mô doanh nghiệp thông thường của các nước phát tr iển và có nền kinh tế mới nổi. Đặc điểm này là bất lợi trong cạnh tranh khi Việt Nam hội nhập hoàn toàn vào WTO.
Chương II: Đánh gthc trng hot động xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
21
* Kh năng tiếp cn các ngun lc tài chính còn hn chế
Vic tiếp cn các ngun lc tài chính vi các DNNVV gp phi nhiu
khó khăn, hn chế: vn huy động t các d án hay ngun tài tr ca nước
ngoài rt khan hiếm; vn huy động t th trường chng khoán thì c
DNNVV không đủ điu kin. Chính vy, DNNVV ch có th tiếp cn
ngun vn tín dng duy nht vn tín dng ngân hàng để m rng sn xut
phát trin hot động kinh doanh. Nhưng vic tiếp cn vn tín dng ca các
ngân hàng đang gp nhiu tr ngi. Theo điu tra v thc trng DNNVV ca
Cc phát trin (B Kế hoch Đầu tư) ch 32,28% các DNNVV kh
năng tiếp cn được ngun vn ngân hàng còn li các DNNVV rt khó hoc
không th tiếp cn được vn ngân hàng.
Có nhiu nguyên nhân khiến các DNNVV gp khó khăn trong vic tiếp
cn vi các ngun tín dng, trong s đó, có th k ra mt s nguyên nhân ch
yếu sau đây:
(1) Thông tin ca các DNNVV thường không minh bch, vic lp kế
hoch tài chính cũng như lp các báo cáo tài chính thiếu chính xác, không
trung thc.
(2) Ch yếu các DNNVV không có tài sn làm đảm bo vay vn. Mt
khác, vic chuyn giao quyn s hu v vn góp bng tài sn chưa ng,
minh bch gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thm định tài chính,
thm đnh tài sn đảm bo.
(3) Năng lc qun tr điu hành ca các ch DNNVV kém. Vic lp
kế hoch kinh doanh, phương án kinh doanh thiếu tính chuyên nghip.
(4) Các DNNVV thiếu điu kin tiếp cn công ngh, chưa ng dng
được công ngh mi, các sn phm đưa ra th trường thiếu tính cnh tranh.
(5) Chưa khă năng liên kết, hp c gia các DNNVV vi nhau,
vi các hip hi, vi phòng thương mi,…Tính thc thi các chính sách h tr
Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 21 * Khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính còn hạn chế Việc tiếp cận các nguồn lực tài chính với các DNNVV gặp phải nhiều khó khăn, hạn chế: vốn huy động từ các dự án hay nguồn tài trợ của nước ngoài là rất khan hiếm; vốn huy động từ thị trường chứng khoán thì các DNNVV không đủ điều kiện. Chính vì vậy, DNNVV chỉ có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng duy nhất là vốn tín dụng ngân hàng để mở rộng sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh. Nhưng việc tiếp cận vốn tín dụng của các ngân hàng đang gặp nhiều trở ngại. Theo điều tra về thực trạng DNNVV của Cục phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chỉ có 32,28% các DNNVV có khả năng tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng còn lại các DNNVV rất khó hoặc không thể tiếp cận được vốn ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân khiến các DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các nguồn tín dụng, trong số đó, có thể kể ra một số nguyên nhân chủ yếu sau đây: (1) Thông tin của các DNNVV thường không minh bạch, việc lập kế hoạch tài chính cũng như lập các báo cáo tài chính thiếu chính xác, không trung thực. (2) Chủ yếu các DNNVV không có tài sản làm đảm bảo vay vốn. Mặt khác, việc chuyển giao quyền sở hữu về vốn góp bằng tài sản chưa rõ ràng, minh bạch gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định tài chính, thẩm định tài sản đảm bảo. (3) Năng lực quản trị điều hành của các chủ DNNVV kém. Việc lập kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh thiếu tính chuyên nghiệp. (4) Các DNNVV thiếu điều kiện tiếp cận công nghệ, chưa ứng dụng được công nghệ mới, các sản phẩm đưa ra thị trường thiếu tính cạnh tranh. (5) Chưa có khă năng liên kết, hợp tác giữa các DNNVV với nhau, với các hiệp hội, với phòng thương mại,…Tính thực thi các chính sách hỗ trợ
Chương II: Đánh gthc trng hot động xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
22
ca Chính ph còn hn chế. Dn đến năng lc cnh tranh ca các DNNVV
m.
Đó là nhng lý do mà trong thi gian qua các ngân hàng chưa dám đẩy
mnh đầu tư cho vay vào cng đồng các DNNVV vì s ri ro cao.
1.2. Trình độ công ngh lc hu
Xut phát t đặc trưng quy mô vn nh nên các doanh nghip hu như
b hn chế trong vic đầu tư công ngh và trang thiết b hin đại. Có ti 57%
doanh nghip cho rng h s dng thiết b ng ngh trung bình. T l đổi
mi trang thiết b trung bình hàng năm ca Vit Nam ch mc 5 7% so vi
20% ca thế gii. Công ngh lc hu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 ln so vi
định mc tiêu chun ca thế gii. Thc trng này dn đến tăng chi phí đầu
vào, cao hơn 30 50% so vi các nước ASEAN, đồng thi dn đến cht
lượng sn phm gim.
Bên cnh đó, ch tiêu v s dng công ngh thông tin cũng cho thy,
tuy s DNNVV s dng máy tính lên đến hơn 60% nhưng ch có 11,55%
doanh nghip s dng mng ni b LAN, s doanh nghip website
rt thp, ch 2,16%. Đây là mt kết qu rt đáng lo ngi vì kh năng tham gia
thương mi đin t và khai thác thông tin qua mng ca các doanh nghip còn
thp, không đáp ng được yêu cu hi nhp hin nay.
Cuc điu tra cũng ch ra mt nghch lý: trong khi trình độ v k thut
công ngh còn thp nhưng nhu cu đào to v k thut công ngh ca
DNNVV có t l rt thp, ch5,65% DNNVV có nhu cu v đào to công
ngh. Điu này cho thy các DNNVV chưa coi trng đúng mc đến các vn
đề v k thut và công ngh, mc dù đây là yếu t quyết định s thành bi ca
doanh nghip trên thương trường.
Có nhiu nguyên nhân dn đến s yếu kém ca các DNNVV Vit Nam
v trình độ k thut, công ngh trong đó c nguyên nhân ch quan t phía
doanh nghip và nguyên nhân khách quan t phía Nhà nước.
Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 22 của Chính phủ còn hạn chế. Dẫn đến năng lực cạnh tranh của các DNNVV kém. Đó là những lý do mà trong thời gian qua các ngân hàng chưa dám đẩy mạnh đầu tư cho vay vào cộng đồng các DNNVV vì sợ rủi ro cao. 1.2. Trình độ công nghệ lạc hậu Xuất phát từ đặc trưng quy mô vốn nhỏ nên các doanh nghiệp hầu như bị hạn chế trong việc đầu tư công nghệ và trang thiết bị hiện đại. Có tới 57% doanh nghiệp cho rằng họ sử dụng thiết bị công nghệ trung bình. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5 – 7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn 30 – 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm. Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số DNNVV có sử dụng máy tính lên đến hơn 60% nhưng chỉ có 11,55% doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ LAN, số doanh nghiệp có website là rất thấp, chỉ 2,16%. Đây là một kết quả rất đáng lo ngại vì khả năng tham gia thương mại điện tử và khai thác thông tin qua mạng của các doanh nghiệp còn thấp, không đáp ứng được yêu cầu hội nhập hiện nay. Cuộc điều tra cũng chỉ ra một nghịch lý: trong khi trình độ về kỹ thuật công nghệ còn thấp nhưng nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và công nghệ của DNNVV có tỷ lệ rất thấp, chỉ có 5,65% DNNVV có nhu cấu về đào tạo công nghệ. Điều này cho thấy các DNNVV chưa coi trọng đúng mức đến các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ, mặc dù đây là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của các DNNVV Việt Nam về trình độ kỹ thuật, công nghệ trong đó có cả nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp và nguyên nhân khách quan từ phía Nhà nước.
Chương II: Đánh gthc trng hot động xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
23
(1) Vn đầu tư ca các DNNVV rt thp so vi vn đầu tư ca c
loi hình doanh nghip khác, li gp rt nhiu khó khăn trong vic vay vn tín
dng trung hn và dài hn cn thiết cho vic đầu tư, nâng cp công ngh.
(2) Các DNNVV gp nhiu khó khăn trong vic tiếp cn th trường
quc tế trong lĩnh vc công ngh, máy móc thiết b, đồng thi cũng thiếu
s ch động cn thiết trong vic tiếp cn nhng dch v tư vn để có s h tr
trong vic xác định công ngh tương xng và thích hp vi kh năng tài chính
nhm hoàn thin trình độ sn xut và nâng cao sc cnh tranh ca mình.
(3) Mt s nguyên tc, chính sách th tc hin hành đang làm cho
vic chuyn giao công ngh t nước ngoài vào Vit nam gp nhiu khó khăn
gây tn kém cho tt c các doanh nghip, đặc bit là DNNVV: vic nhp
khu máy móc thiết b phi chu các mc thuế sut cao, các hp đồng
chuyn giao công ngh phi được Chính ph phê chun cho tng trường hp,
kết hp vi nhng th tc phê chun phin hà, mt nhiu thi gian.
2. V qun lý và ngun nhân lc
2.1. Qun lý
* V trình độ chuyên môn thp
Theo kết qu điu tra v nhu cu tr giúp ca DNNVV do Cc pt
trin DNNVV tiến hành thì 30% ch doanh nghip xut thân t ng nhân
viên chc thuc khu vc kinh tế nhà nước chuyn ra. Đây là đội ngũ phn nào
đã có kinh nghim trong sn xut, mt s ít có tay ngh và hiu biết v qun
lý kinh tế. Khong 60% đã tng ch doanh nghip nh hoc đã hot động
trong khu vc kinh tế th, tư nhân. Khong 10% sinh viên các trường
trung hc, đại hc vn hoc vay vn t lp doanh nghip sn xut hoc
kinh doanh.
Theo s liu thng ca mt cuc điu tra quy được Cc pt
trin DNNVV (B Kế hoch Đầu tư) tiến hành vi s tham gia ca hơn
63.000 doanh nghip ti 30 tnh thành phía Bc, ti 55,63% s ch doanh
Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 23 (1) Vốn đầu tư của các DNNVV rất thấp so với vốn đầu tư của các loại hình doanh nghiệp khác, lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc vay vốn tín dụng trung hạn và dài hạn cần thiết cho việc đầu tư, nâng cấp công nghệ. (2) Các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường quốc tế trong lĩnh vực công nghệ, máy móc và thiết bị, đồng thời cũng thiếu sự chủ động cần thiết trong việc tiếp cận những dịch vụ tư vấn để có sự hỗ trợ trong việc xác định công nghệ tương xứng và thích hợp với khả năng tài chính nhằm hoàn thiện trình độ sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của mình. (3) Một số nguyên tắc, chính sách và thủ tục hiện hành đang làm cho việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt nam gặp nhiều khó khăn và gây tốn kém cho tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV: việc nhập khẩu máy móc và thiết bị phải chịu các mức thuế suất cao, các hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được Chính phủ phê chuẩn cho từng trường hợp, kết hợp với những thủ tục phê chuẩn phiền hà, mất nhiều thời gian. 2. Về quản lý và nguồn nhân lực 2.1. Quản lý * Về trình độ chuyên môn thấp Theo kết quả điều tra về nhu cầu trợ giúp của DNNVV do Cục phát triển DNNVV tiến hành thì 30% chủ doanh nghiệp xuất thân từ công nhân viên chức thuộc khu vực kinh tế nhà nước chuyển ra. Đây là đội ngũ phần nào đã có kinh nghiệm trong sản xuất, một số ít có tay nghề và hiểu biết về quản lý kinh tế. Khoảng 60% đã từng là chủ doanh nghiệp nhỏ hoặc đã hoạt động trong khu vực kinh tế cá thể, tư nhân. Khoảng 10% là sinh viên các trường trung học, đại học có vốn hoặc vay vốn tự lập doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh. Theo số liệu thống kê của một cuộc điều tra quy mô được Cục phát triển DNNVV (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tiến hành với sự tham gia của hơn 63.000 doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía Bắc, có tới 55,63% số chủ doanh
Chương II: Đánh gthc trng hot động xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
24
nghip trình độ hc vn t trung cp tr xung. Trong đó, 43,3% ch
doanh nghip trình độ hc vn t sơ cp ph thông các cp. C th, s
người tiến sĩ ch chiếm 0,66%; thc sĩ 2,33%; đã tt nghip đại hc
37,82%; tt nghip cao đẳng chiếm 3,56%; tt nghip trung hc chuyên
nghip chiếm 12,33% 43,3% trình độ thp hơn. Hơn na, ch 7%
trong s ch doanh nghip được đào to phù hp vi ngh hot động sn xut
kinh doanh.
* Thiếu năng lc qun lý doanh nghip
Nhìn chung, đa s các ch DNNVV còn thiếu kién thc và kinh nghim
qun lý trong nn kinh tế th trường. S ch doanh nghipcán b qun lý các
DNNN ra thì thường làm theo li qun lý cũ, độc đoán và chuyên quyn, không
phù hp vi s linh hot ca th trường. Trong khi đó, s ch doanh nghip là tư
nhân thìtrình đọ hc vn thp và thiếu kinh nghim trong qun lý. Điu đáng
chú ý là đa s các ch doanh nghip ngay c nhng ngườitrình độ hc vn t
cao đngđại hc tr lên thì cũng ít người được đào to v kiến thc kinh doanh
qun tr doanh nghip. Trong khi đó, các khoá đào to qun cho các ch
doanh nghip thường rt đắt và bn thân các ch doanh nghip vì quá bn rn nên
cũng ít quan tâmđầu tư thi gian cho vic này.
Bên cnh đó, kh năng hoch định chiến lược ca các nhà qun
DNNVV cũng n rt nhiu hn chế. Mc hoch định chiến lược mt
quy trình c định c định hướng ln cho phép doanh nghipthay đổi, ci
thin và cng c v thế cnh tranh ca mình, nhưng vic ng dng quy trình
này thì hu như cho đến nay mi ch “mnh đất riêng” cho các doanh
nghip ln. Vn còn rt nhiu DNNVV chưa quan tâm đến công tác này, điu
y được gii thích bi nhiu lý do:
(1) Do không thi gian, các doanh nghip nh, người ch doanh
nghip là người điu hành trc tiếp, do đó thi gian ca h ch yếu dành cho
Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 24 nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống. Trong đó, 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, số người là tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%; thạc sĩ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Hơn nữa, chỉ có 7% trong số chủ doanh nghiệp được đào tạo phù hợp với nghề hoạt động sản xuất kinh doanh. * Thiếu năng lực quản lý doanh nghiệp Nhìn chung, đa số các chủ DNNVV còn thiếu kién thức và kinh nghiệm quản lý trong nền kinh tế thị trường. Số chủ doanh nghiệp là cán bộ quản lý các DNNN ra thì thường làm theo lối quản lý cũ, độc đoán và chuyên quyền, không phù hợp với sự linh hoạt của thị trường. Trong khi đó, số chủ doanh nghiệp là tư nhân thì có trình đọ học vấn thấp và thiếu kinh nghiệm trong quản lý. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh doanh và quản trị doanh nghiệp. Trong khi đó, các khoá đào tạo quản lý cho các chủ doanh nghiệp thường rất đắt và bản thân các chủ doanh nghiệp vì quá bận rộn nên cũng ít quan tâm và đầu tư thời gian cho việc này. Bên cạnh đó, khả năng hoạch định chiến lược của các nhà quản lý DNNVV cũng còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù hoạch định chiến lược là một quy trình xác định các định hướng lớn cho phép doanh nghiệpthay đổi, cải thiện và củng cố vị thế cạnh tranh của mình, nhưng việc ứng dụng quy trình này thì hầu như cho đến nay mới chỉ là “mảnh đất riêng” cho các doanh nghiệp lớn. Vẫn còn rất nhiều DNNVV chưa quan tâm đến công tác này, điều này được giải thích bởi nhiều lý do: (1) Do không có thời gian, ở các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp là người điều hành trực tiếp, do đó thời gian của họ chủ yếu dành cho
Chương II: Đánh gthc trng hot động xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
25
vic gii quyết nhng vn đề tác nghip hàng ngày và hu như không còn thi
gian để quan tâm ti vic hoch đnh dài hn.
(2) Do không quen vi hoch định chiến lược hoc h cho rng chiến
lược không có liên quan nhiu đến tình trng kinh doanh ca h.
(3) Do thiếu các k năng cn thiết và hn chế v trình độ nên tm nhìn
ca các ch doanh nghip b bó hp, thiếu kh năng hoch định chiến lược dài
hn cho công ty.
Chính thế khi tham gia vào th trường toàn cu, trong điu kin th
trường cnh tranh gay gt luôn biến động, các DNNVV Vit Nam thường
t ra lúng túng và b động, không biết rõ phi làm gì, khâu nào, b phn nào
như thế nào để đối phó tình hình. Do kế hoch ch ước tính, tng quát
nên các doanh nghip không đánh giá được các đim mnh yếu, không biết
khâu nào đang kém hiu qu th làm tt hơn. Vì vy, doanh nghip
không ch động trong vic ci tiến quy trình, nâng cao hiu qu hot động sn
xut kinh doanh ca doanh nghip.
2.2. Ngun nhân lc
Thc trng ngun nhân lc ca khu vc DNNVV Vit Nam không tách
ri thc trng chung ca lc lượng lao động Vit Nam. n cnh nhng ưu
thế không th ph nhn như lc lượng lao động di dào, t l lao động tr cao,
giá c sc lao động tương đối thp…lc lượng lao động Vit Nam đang đối
mt vi nhiu hn chế được xem tr ngi chính nh hưởng đến năng lc
cnh tranh, năng lc tham gia vào thương mi quc tế ca các doanh nghip
Vit Nam nói riêng và ca nn kinh tế Vit Nam nói chung.
* T l lao động được đào to ngh nghip và k năng trong tng lc
lượng lao động còn thp.
Đến 1/7/2006, tính chung trong c nước, s người được đào to ngh
nghip k năng (có trình độ sơ cp hoc chng ch ngh tr lên) ch
chiếm có 24,62% tng lc lượng lao đọng. Hơn thế na, hu hết nhng người
Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 25 việc giải quyết những vấn đề tác nghiệp hàng ngày và hầu như không còn thời gian để quan tâm tới việc hoạch định dài hạn. (2) Do không quen với hoạch định chiến lược hoặc họ cho rằng chiến lược không có liên quan nhiều đến tình trạng kinh doanh của họ. (3) Do thiếu các kỹ năng cần thiết và hạn chế về trình độ nên tầm nhìn của các chủ doanh nghiệp bị bó hẹp, thiếu khả năng hoạch định chiến lược dài hạn cho công ty. Chính vì thế khi tham gia vào thị trường toàn cầu, trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt và luôn biến động, các DNNVV Việt Nam thường tỏ ra lúng túng và bị động, không biết rõ phải làm gì, ở khâu nào, bộ phận nào và như thế nào để đối phó tình hình. Do kế hoạch chỉ là ước tính, tổng quát nên các doanh nghiệp không đánh giá được các điểm mạnh – yếu, không biết rõ khâu nào đang kém hiệu quả và có thể làm tốt hơn. Vì vậy, doanh nghiệp không chủ động trong việc cải tiến quy trình, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. Nguồn nhân lực Thực trạng nguồn nhân lực của khu vực DNNVV Việt Nam không tách rời thực trạng chung của lực lượng lao động Việt Nam. Bên cạnh những ưu thế không thể phủ nhận như lực lượng lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trẻ cao, giá cả sức lao động tương đối thấp…lực lượng lao động Việt Nam đang đối mặt với nhiều hạn chế được xem là trở ngại chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia vào thương mại quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung. * Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề nghiệp và kỹ năng trong tổng lực lượng lao động còn thấp. Đến 1/7/2006, tính chung trong cả nước, số người được đào tạo nghề nghiệp và kỹ năng (có trình độ sơ cấp hoặc có chứng chỉ nghề trở lên) chỉ chiếm có 24,62% tổng lực lượng lao đọng. Hơn thế nữa, hầu hết những người
Chương II: Đánh gthc trng hot động xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
26
trình độ cao đều có tâm lý mun làm vic nhng công ty ln do được tr
lương cao.
Trình độ chuyên môn, tin hc, ngoi ng ca giám đc đội ngũ qun
lý doanh nghip còn hn chế. Ch có 3,5% trong tng s lao động trong doanh
nghip đạt tiêu chun s dng thành tho máy vi tính. Điu này cho thy khó
th đáp ng được yêu cu ca quá trình hi nhp trong thi gian ti, nht là
trong thi đại ca kinh tế tri thc và công ngh thông tin bùng n.
* Tác phong và k lut lao động công nghip chưa cao
Đại b phn người lao động hin nay còn chưa được đào to v k lut
lao động công nghip. Phn ln lao động hin nay lao động th công, ch
qua đào to ngh ngn hn hoc nhng lao động chuyn t sn xut nông
nghip sang, còn mang nng tác phong sn xut ca mt nn nông nghip tiu
nông, tu tin v gi gic hành vi. Người lao động hin nay chưa được
trang b các kiến thc và k năng làm vic theo nhóm, chưa kh năng hp
tác gánh chu ri ro, ngi phát huy sáng kiến cá nhân chia s kinh
nghim làm vic.
3. V thƣơng hiu và th trƣờng
3.1. Thương hiu
* Vn đ to dng thương hiu chưa được các DNNVV quan tâm đu tư
Phi tha nhn rng trong mt vài năm gn đây, khi nn kinh tế nước ta
bước vào hi nhp quc tế, nhn thc ca các doanh nghip v vn đề thương
hiu cũng có s thay đổi ln. Kết qu điu tra mi đây ca Báo Sài Gòn Tiếp
th câu lc b ngành hàng Vit Nam Cht lượng 500 doanh nghip cho
thy: 57% doanh nghip coi vic xây dng thương hiu phát trin thương
hiu mi quan tâm hàng đầu; 43% doanh nghip coi thương hiu hình
nh, uy tín ca doanh nghip. Đặc bit, kết qu này không s khác bit
gia doanh nghip tư nhân doanh nghip Nhà nước. Điu đó chng t,
Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 26 có trình độ cao đều có tâm lý muốn làm việc ở những công ty lớn do được trả lương cao. Trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp còn hạn chế. Chỉ có 3,5% trong tổng số lao động trong doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn sử dụng thành thạo máy vi tính. Điều này cho thấy khó có thể đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập trong thời gian tới, nhất là trong thời đại của kinh tế tri thức và công nghệ thông tin bùng nổ. * Tác phong và kỷ luật lao động công nghiệp chưa cao Đại bộ phận người lao động hiện nay còn chưa được đào tạo về kỷ luật lao động công nghiệp. Phần lớn lao động hiện nay là lao động thủ công, chỉ qua đào tạo nghề ngắn hạn hoặc là những lao động chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang, còn mang nặng tác phong sản xuất của một nền nông nghiệp tiểu nông, tuỳ tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao động hiện nay chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, chưa có khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến cá nhân và chia sẻ kinh nghiệm làm việc. 3. Về thƣơng hiệu và thị trƣờng 3.1. Thương hiệu * Vấn đề tạo dựng thương hiệu chưa được các DNNVV quan tâm đầu tư Phải thừa nhận rằng trong một vài năm gần đây, khi nền kinh tế nước ta bước vào hội nhập quốc tế, nhận thức của các doanh nghiệp về vấn đề thương hiệu cũng có sự thay đổi lớn. Kết quả điều tra mới đây của Báo Sài Gòn Tiếp thị và câu lạc bộ ngành hàng Việt Nam Chất lượng ở 500 doanh nghiệp cho thấy: 57% doanh nghiệp coi việc xây dựng thương hiệu và phát triển thương hiệu là mối quan tâm hàng đầu; 43% doanh nghiệp coi thương hiệu là hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp. Đặc biệt, kết quả này không có sự khác biệt giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp Nhà nước. Điều đó chứng tỏ,
Chương II: Đánh gthc trng hot động xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
27
dưới sc ép cnh tranh ca th trường, các doanh nghip đã ý thc đến nhng
thành qu ca mình đạt được, để githì phi n lc phn đấu khng định
tên tui trên th trường. Tuy nhiên, mt thc tế đặt ra là, mc các doanh
nghip đã quan m đến thương hiu nhưng phn ln chưa quan m đầu tư
mt cách h thng ngay t khi xây dng doanh nghip: trong 500 doanh
nghip Vit Nam cho thy, hơn 50% doanh nghip chưa b phn chuyên
trách v thương hiu; 80% doanh nghip không chc danh qun nhãn
hiu.
Thc tế hin nay, kinh phí và ngun nhân lc dành cho xây dng, phát
trin thương hiu ca nhiu donh nghip, đặc bit DNNVV còn rt khiêm
tn. Bên cnh nguyên nhân v nhn thc mt nguyên nhân ch yếu khác
phn ln các doanh nghip Vit Nam tim lc tài chính còn hn chế dn đến
hn chế chi phí đầu tư tài chính cho vic xây dng, qung bá thương hiu.
Bên cnh đó, khi y dng thương hiu, các doanh nghip Vit Nam
ch yếu mi ch tp trung vào nhng ký hiu, biu tượng , hình vb qua
nhng yếu t quan trng nhm nâng cao giá tr thương hiu như: uy tín, cht
lượng sn phm, đảm bo n định thi gian giao hàng, mu mã, chng loi,
dch v khách hàng…
* Vn đề bo v thương hiu chưa được nhn thc mt cách đầy đủ
Trong giai đon 1990-2000, ng năm trung bình 4000 doanh
nghip đăng nhãn hiu t năm 2001 đến nay, khi Vit Nam dn hi
nhp sâu vào nn kinh tế thế gii, mi năm khong trên 1 vn nhãn hiu
xin đăng ký và tăng trưởng khong 20-25% năm. Riêng năm 2005 có 22.000
nhãn hiu được np đơn đăng ký ti Cc s hu trí tu, trong đó, s doanh
nghip Vit Nam chiếm gn 50%, s còn li thuc các doanh nghip ca hơn
100 nước khác trên thế gii. Đây mt tiến b rt ln v ý thc bo h i
sn trí tu ca doanh nghip Vit Nam. Tuy vy, theo thng cũng ch mi
có khong 25% doanh nghip Vit Nam đăng ký nhãn hiu hàng hoá.
Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 27 dưới sức ép cạnh tranh của thị trường, các doanh nghiệp đã ý thức đến những thành quả của mình đạt được, để giữ nó thì phải nỗ lực phấn đấu khẳng định tên tuổi trên thị trường. Tuy nhiên, một thực tế đặt ra là, mặc dù các doanh nghiệp đã quan tâm đến thương hiệu nhưng phần lớn chưa quan tâm đầu tư một cách có hệ thống ngay từ khi xây dựng doanh nghiệp: trong 500 doanh nghiệp Việt Nam cho thấy, hơn 50% doanh nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách về thương hiệu; 80% doanh nghiệp không có chức danh quản lý nhãn hiệu. Thực tế hiện nay, kinh phí và nguồn nhân lực dành cho xây dựng, phát triển thương hiệu của nhiều donh nghiệp, đặc biệt là DNNVV còn rất khiêm tốn. Bên cạnh nguyên nhân về nhận thức một nguyên nhân chủ yếu khác là phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam tiềm lực tài chính còn hạn chế dẫn đến hạn chế chi phí đầu tư tài chính cho việc xây dựng, quảng bá thương hiệu. Bên cạnh đó, khi xây dựng thương hiệu, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu mới chỉ tập trung vào những ký hiệu, biểu tượng , hình vẽ mà bỏ qua những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao giá trị thương hiệu như: uy tín, chất lượng sản phẩm, đảm bảo ổn định thời gian giao hàng, mẫu mã, chủng loại, dịch vụ khách hàng… * Vấn đề bảo vệ thương hiệu chưa được nhận thức một cách đầy đủ Trong giai đoạn 1990-2000, hàng năm có trung bình 4000 doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu và từ năm 2001 đến nay, khi Việt Nam dần hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 1 vạn nhãn hiệu xin đăng ký và tăng trưởng khoảng 20-25% năm. Riêng năm 2005 có 22.000 nhãn hiệu được nộp đơn đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ, trong đó, số doanh nghiệp Việt Nam chiếm gần 50%, số còn lại thuộc các doanh nghiệp của hơn 100 nước khác trên thế giới. Đây là một tiến bộ rất lớn về ý thức bảo hộ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp Việt Nam. Tuy vậy, theo thống kê cũng chỉ mới có khoảng 25% doanh nghiệp Việt Nam đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.
Chương II: Đánh gthc trng hot động xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
28
Hin nay mi ch khong 300 đến 400 nhãn hiu Vit Nam được
đăng nước ngoài trong s 6000 doanh nghip nhà nước, 2000 doanh
nghip đầu tư nước ngoài và 50000 doanh nghip ngoài quc doanh, vi hàng
trăm nghìn nhãn hiu hàng hoá ca các doanh nghip Vit Nam trên c nước.
Điu này không ch nói lên tình trng yếu m, mà còn th hin tm nhìn hp
ca các doanh nghip Vit Nam trước xu thế toàn cu hoá hin nay đối vi
vn đề nhãn hiu. Theo s liu thng chưa đầy đủ, đến nay đã hàng
chc doanh nghip ca Vit Nam b mt nhãn hiu ti các th trường ln. c
doanh nghip này không h biết nhãn hiu ca mình đã được đăng ký bo h
nước ngoài cho đến khi chính h b phía nước ngoài đệ đơn kin đòi bi
thường thit hi do “sử dng nhãn hiu trái phép”, hoặc không được xut
khu vào th trường đó nhãn hiu đã b đăng ký. Nhng doanh nghip ln
b mt thương hiu th k đến: Thuc Vinataba (mt công ty ca
Indonesia nhanh chân đăng ký nhãn hiu này ti 12 nước Châu Á), Vifon Vit
Nam (ti th trường M, mt công ty Nht đã đăng nhãn hiệu “Vifon” và
“Vifon Acecook”), bia Ni (mt thương hiu th trường Ba Lan), Petro
Vit Nam (b mt tp đoàn có tên là Nguyn Lai đăng ký quyn s hu M
ngày 18-7-2002). Hu hết các DNNVV cũng chưa quan tâm đến vic đăng ký
nhãn hiu nước ngoài. Có nhiu nguyên nhân dn đến tình trng này:
(1) Thương nhân Vit Nam chưa nhn thc đầy đủ v tm quan trng
ca thương hiu hàng hoá, t đó xem nh vic đăng bo h quyn s hu
công ngh đối vi thương hiu ca mình, không ch ti th trường nước ngoài,
mà ngay c th trường trong nước.
(2) Các doanh nghip Vit Nam chưa c định được chiến lược kinh
doanh, đặc bit kinh doanh trong điu kin hi nhp quc tế tp trung
phát trin kinh doanh dài hn ti các th trường trng đim. Do đó, các doanh
nghip thường cho khi sn phm đã thâm nhp được vào th trường ri mi
Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 28 Hiện nay mới chỉ có khoảng 300 đến 400 nhãn hiệu Việt Nam được đăng ký ở nước ngoài trong số 6000 doanh nghiệp nhà nước, 2000 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và 50000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với hàng trăm nghìn nhãn hiệu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam trên cả nước. Điều này không chỉ nói lên tình trạng yếu kém, mà còn thể hiện tầm nhìn hẹp của các doanh nghiệp Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoá hiện nay đối với vấn đề nhãn hiệu. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, đến nay đã có hàng chục doanh nghiệp của Việt Nam bị mất nhãn hiệu tại các thị trường lớn. Các doanh nghiệp này không hề biết nhãn hiệu của mình đã được đăng ký bảo hộ ở nước ngoài cho đến khi chính họ bị phía nước ngoài đệ đơn kiện đòi bồi thường thiệt hại do “sử dụng nhãn hiệu trái phép”, hoặc không được xuất khẩu vào thị trường đó vì nhãn hiệu đã bị đăng ký. Những doanh nghiệp lớn bị mất thương hiệu có thể kể đến: Thuốc lá Vinataba (một công ty của Indonesia nhanh chân đăng ký nhãn hiệu này tại 12 nước Châu Á), Vifon Việt Nam (tại thị trường Mỹ, một công ty Nhật đã đăng ký nhãn hiệu “Vifon” và “Vifon Acecook”), bia Hà Nội (mất thương hiệu ở thị trường Ba Lan), Petro Việt Nam (bị một tập đoàn có tên là Nguyễn Lai đăng ký quyền sở hữu ở Mỹ ngày 18-7-2002). Hầu hết các DNNVV cũng chưa quan tâm đến việc đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này: (1) Thương nhân Việt Nam chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của thương hiệu hàng hoá, từ đó xem nhẹ việc đăng lý bảo hộ quyền sở hữu công nghệ đối với thương hiệu của mình, không chỉ tại thị trường nước ngoài, mà ngay cả ở thị trường trong nước. (2) Các doanh nghiệp Việt Nam chưa xác định được chiến lược kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế và tập trung phát triển kinh doanh dài hạn tại các thị trường trọng điểm. Do đó, các doanh nghiệp thường cho khi sản phẩm đã thâm nhập được vào thị trường rồi mới
Chương II: Đánh gthc trng hot động xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
29
đăng thương hiu. Đây cũng tâm m ăn nh mang đậm nét ca
mt nước nông nghip là ch yếu.
(3) Hiu biết ca các doanh nghip Vit Nam v lut pháp quc tế
trong lĩnh vc này, nht Lut Quyn s hu trí tu ti c quc gia
doanh nghip mun giành th phn để bán hàng còn hn chế. (4) Trách nhim
ca các cơ quan chc năng nhà nước trong vic chm tuyên truyn và hướng
dn cho các doanh nghip trong vn đề đăng ký thương hiu quc tế.
Tóm li để to dng thành công s dng thương hiu như công c
để tn ti và giy phép thông hành thâm nhp vào th trường quc tế là c mt
bài toán khó vi các doanh nghip Vit Nam nói chung các DNNVV nói
riêng. DNNVV Vit Nam s phi tìm ra mt hướng đi riêng cũng nhu phi có
s liên kết trong cng đồng các DNNVV Vit Nam, cùng s h tr t phía
Nhà nước và các t chc, để th khng định ch đứng trên th trường toàn
cu.
3.2. Th trường
Trong xu thế toàn cu hoá nn kinh tế đang din ra mnh m như hin
nay ngày càng có nhiu DNNVV tham gia vào th trường toàn cu nhm tn
dng các cơ hi th trường toàn cu m ra. Tuy nhiên, các doanh nghip
Vit Nam bc l khá nhiu hn chế trong vic tiếp cn th trường.
V th trường xut khu, các DNNVV Vit Nam nói riêng cũng như
các doanh nghip Vit Nam nói chung còn chưa thc s ch động trong vic
tiếp cn th trường cho các sn phm ca mình. Theo s liu điu tra 12 tnh,
thành ph ca Phòng Thương mi và Công nghip Vit Nam mi đây, 51% s
DNNVV Vit Nam làm hàng gia công theo các đơn đặt hàng ca nước ngoài
ch chưa tìm kiếm được th trường ca riêng mình, rt nhiu DNNVV ch
nhn được c đơn hàng gia công t các DNNN có quota ch không gia công
và xut khu trc tiếp, do đó rt l thuc và b động vi s thay đổi th trường.
Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 29 đăng ký thương hiệu. Đây cũng là tâm lý làm ăn nhỏ và mang đậm nét của một nước nông nghiệp là chủ yếu. (3) Hiểu biết của các doanh nghiệp Việt Nam về luật pháp quốc tế trong lĩnh vực này, nhất là Luật Quyền sở hữu trí tuệ tại các quốc gia mà doanh nghiệp muốn giành thị phần để bán hàng còn hạn chế. (4) Trách nhiệm của các cơ quan chức năng nhà nước trong việc chậm tuyên truyền và hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong vấn đề đăng ký thương hiệu quốc tế. Tóm lại để tạo dựng thành công và sử dụng thương hiệu như công cụ để tồn tại và giấy phép thông hành thâm nhập vào thị trường quốc tế là cả một bài toán khó với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các DNNVV nói riêng. DNNVV Việt Nam sẽ phải tìm ra một hướng đi riêng cũng nhu phải có sự liên kết trong cộng đồng các DNNVV Việt Nam, cùng sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và các tổ chức, để có thể khẳng định chỗ đứng trên thị trường toàn cầu. 3.2. Thị trường Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay ngày càng có nhiều DNNVV tham gia vào thị trường toàn cầu nhằm tận dụng các cơ hội mà thị trường toàn cầu mở ra. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam bộc lộ khá nhiều hạn chế trong việc tiếp cận thị trường. Về thị trường xuất khẩu, các DNNVV Việt Nam nói riêng cũng như các doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn chưa thực sự chủ động trong việc tiếp cận thị trường cho các sản phẩm của mình. Theo số liệu điều tra 12 tỉnh, thành phố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam mới đây, 51% số DNNVV Việt Nam làm hàng gia công theo các đơn đặt hàng của nước ngoài chứ chưa tìm kiếm được thị trường của riêng mình, rất nhiều DNNVV chỉ nhận được các đơn hàng gia công từ các DNNN có quota chứ không gia công và xuất khẩu trực tiếp, do đó rất lệ thuộc và bị động với sự thay đổi thị trường.