Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

8,202
110
81
TRƯỜNG ĐẠI HC NGOI THƯƠNG
KHOA KINH T VÀ KINH DOANH QUC T
CHUYÊN NGÀNH KINH T ĐỐI NGOI
KHOÁ LUN TT NGHIP
Đềi:
GII PHÁP ĐẨY MNH HOT ĐỘNG XUT
KHU CA DOANH NGHIP NH VÀ VA
VIT NAM TRONG THI K HI NHP
Giáo viên hướng dn : ThS. Phm Th Hng Yến
Lp : Pháp 1 K42 - KTNT
Sinh viên : Nguyn Th Huyn Trang
HÀ NI, 11 - 2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Hồng Yến Lớp : Pháp 1 – K42 - KTNT Sinh viên : Nguyễn Thị Huyền Trang HÀ NỘI, 11 - 2007
Khoá lun tt nghip
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
1
LI NÓI ĐẦU
I. S cn thiết ca đề tài
Tích cc, ch động hi nhp kinh tế quc tế đã được coi mt định
hướng chiến lược cho Vit Nam trong quá trình phát trin kinh tế, thc hin
công nghip hoá, hin đại hoá. Quá trình hi nhp ca Vit Nam thành
công hay không ph thuc ch yếu vào năng lc hi nhp ca các doanh
nghip mà trong đó hơn 90% là các DNNVV.
Vi s phát trin vượt bc c v s lượng cht lượng, phm vi hot
động rng khp tt c các vùng min trong c nước, tham gia vào hu hết
các lĩnh vc ca nn kinh tế, đặc bit khu vc sn xut chế biến, bán l
dch v, DNNVV đã góp phn ngày càng ln vào quá trình tăng trưởng
n định xã hi, góp phn chuyn dch cơ cu kinh tế. Tuy nhiên, đến nay
đóng góp ca các DNNVV vào kim ngch xut khu n mc hn chế.
Trong s 207.034 DNNVV (tính t năm 2000 đến hết năm 2006) mi ch
29.000 DNNVV tham gia xut khu, chiếm 29% tng kim ngch xut
khu ca c nước.
Đặc bit trong bi cnh hin nay, khi Vit Nam đã tr thành thành viên
th 150 ca WTO một “sân chơi lớn” với nhiu cơ hi nhưng cũng không ít
nhng thách thc nht đối vi c DNNVV, khi đim xut phát còn
thp. Theo đó, vic đưa ra nhng gii pháp để DNNVV tranh th được ti đa
nhng li ích gim thiu nhng c động tiêu cc qua đó nâng cao năng
lc cnh tranh trong hi nhp, đẩy mnh hot động xut khu tr thành nhng
vn đề cn thiết và bc xúc, đòi hi phi có nhng phân tích chính xác và kp
thi để có nhng gii pháp phù hp.
II. Mc đích nghiên cu
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 1 LỜI NÓI ĐẦU I. Sự cần thiết của đề tài Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã được coi là một định hướng chiến lược cho Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quá trình hội nhập của Việt Nam có thành công hay không phụ thuộc chủ yếu vào năng lực hội nhập của các doanh nghiệp mà trong đó hơn 90% là các DNNVV. Với sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, phạm vi hoạt động rộng khắp ở tất cả các vùng miền trong cả nước, tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là khu vực sản xuất chế biến, bán lẻ và dịch vụ, DNNVV đã góp phần ngày càng lớn vào quá trình tăng trưởng và ổn định xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, đến nay đóng góp của các DNNVV vào kim ngạch xuất khẩu còn ở mức hạn chế. Trong số 207.034 DNNVV (tính từ năm 2000 đến hết năm 2006) mới chỉ có 29.000 DNNVV tham gia xuất khẩu, chiếm 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO – một “sân chơi lớn” với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức nhất là đối với các DNNVV, khi mà điểm xuất phát còn thấp. Theo đó, việc đưa ra những giải pháp để DNNVV tranh thủ được tối đa những lợi ích và giảm thiểu những tác động tiêu cực qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trở thành những vấn đề cần thiết và bức xúc, đòi hỏi phải có những phân tích chính xác và kịp thời để có những giải pháp phù hợp. II. Mục đích nghiên cứu
Khoá lun tt nghip
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
2
1. Làm cơ s lun thc tin ca DNNVV vai trò ca
DNNVV trong nn kinh tế.
2. Đánh giá thc trng xut khu ca DNNVV trong thi k hi nhp.
3. Kiến ngh các gii pháp nhm đẩy mnh hot động xut khu ca
DNNVV Vit Nam
III. Đối tƣợng và phm vi nghiên cu
1. Đối tƣợng nghiên cu
Đối tượng nghiên cu ca khoá lun hot động xut khu ca
DNNVV trong bi cnh hi nhp.
2. Phm vi nghiên cu
Khoá lun ch tp chung vào các DNNVV ca Vit Nam không đề
cp đến các DNNVV ca nước ngoài đang hot động ti Vit Nam.
IV. Phƣơng pháp nghiên cu
Để đạt được các mc tiêu đã đề ra và làm rõ các ni dung ca khoá lun,
tác gi s s dng tng hp các phương pháp như phân tích định tính đnh
lượng, các phương pháp suy lun logic và din gii trong quá trình phân tích.
Các phương pháp so sánh tng quan, phương pháp phân tích các s liu
thng đã được ng b cũng được tác gi s dng linh hot để rút ra kết
ln, đánh giá hoc đề xut nhng gii pháp và quan đim cơ bn v thúc đẩy
hot động xut khu ca DNNVV trong bi cnh hi nhp.
V. Kết cu ca khoá lun
Ngoài phn m đầu và kết thúc, khoá lun gm 3 chương:
Chương I: Tng quan v DNNVV vai trò ca DNNVV trong nn kinh tế
Chương II: Đánh giá thc trng hot động xut khu ca DNNVV
trong thi k hi nhp
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 2 1. Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của DNNVV và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế. 2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập. 3. Kiến nghị các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của DNNVV Việt Nam III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong bối cảnh hội nhập. 2. Phạm vi nghiên cứu Khoá luận chỉ tập chung vào các DNNVV của Việt Nam mà không đề cập đến các DNNVV của nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. IV. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đã đề ra và làm rõ các nội dung của khoá luận, tác giả sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp như phân tích định tính và định lượng, các phương pháp suy luận logic và diễn giải trong quá trình phân tích. Các phương pháp so sánh tổng quan, phương pháp phân tích các số liệu thống kê đã được công bố cũng được tác giả sử dụng linh hoạt để rút ra kết lận, đánh giá hoặc đề xuất những giải pháp và quan điểm cơ bản về thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong bối cảnh hội nhập. V. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần mở đầu và kết thúc, khoá luận gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về DNNVV và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Chương II: Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNNVV trong thời kỳ hội nhập
Khoá lun tt nghip
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
3
Chương III: Gii pháp đẩy mnh hot động xut khu ca Doanh
nghip va và nh trong thi k hi nhp
Trong sut qtrình thc hin, do thi gian và trình độ nghiên cu còn
hn chế nên khoá lun này s không tránh khi nhng thiếu sót. Em rt mong
nhn được s thông cm, góp ý xây dng ca thy cùng các bn để đề i
y được thành công hơn.
Em xin trân trng gi li cm ơn sâu sc ti cô giáo - ThS. Phm Th Hng
Yến đã tn tình giúp đỡ, hướng dn em hoàn thành khoá lun tt nghipy.
Hà Ni, ngày 09/11/2007
Sinh viên : Nguyn Th Huyn Trang
Lp : Pháp 1 - K42 KTNT
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 3 Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ hội nhập Trong suốt quá trình thực hiện, do thời gian và trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên khoá luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý xây dựng của thầy cô cùng các bạn để đề tài này được thành công hơn. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - ThS. Phạm Thị Hồng Yến đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 09/11/2007 Sinh viên : Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp : Pháp 1 - K42 KTNT
Chương I: Tng quan v DNNVV và vai trò ca DNNVV trong nn kinh tế
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
4
CHƢƠNG I
TNG QUAN V DNNVV VÀ VAI TRÒ CA DNNVV
TRONG NN KINH T
I. KHÁI NIM VÀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH DNNVV
1. Khái nim tiêu chí xác định DNNVV mt s khu vc quc gia
trên thế gii
1.1. Khái nim
Doanh nghip nh va (DNNVV) được hiu doanh nghip có
qui khiêm tn vi s lao động i sn nht định. Trên thế gii hin
chưa mt khái nim thng nht v DNNVV. Các khái nim doanh
nghip siêu nh, doanh nghip nh, doanh nghip va đưc các nước đặt ra
mt cách linh hot, php vi thc tế nn kinh tế ca quc gia đó
th thay đổi theo thi gian.
1.2. Các tiêu chí
Nhìn chung, các quc gia thường hay s dng hai nhóm tiêu chí ph
biến để phân loi đó là nhóm tiêu chí định tính và nhóm tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định nh: Da trên nhóm tiêu thc cơ bn như b máy
qun lý, cơ chế ra quyết định,các nghip vi chính, hình thc t chc doanh
nghip, trình độ chuyên môn hoá,…Các tiêu thc này ưu thế phn ánh
đúng bn cht ca vn đề nhưng thường khó c định trên thc tế. Do đó,
chúng ch được dùng làm cơ s để tham kho mà ít được s dng để phân loi.
Nhóm tiêu chí định lượng: Thường s dng các tiêu thc như s lao
động thường xuyên và không thường xuyên trong doanh nghip, giá tr tài sn
hay vn, doanh thu hoc li nhun. Trong đó vn s lao động được áp
dng nhiu nht làm tiêu chí xác định DNNVV.
Dưới đây là cách xác đnh DNNVV mt s quc gia và khu vc trên
thế gii:
Chương I: Tổng quan về DNNVV và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 4 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ DNNVV VÀ VAI TRÒ CỦA DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ I. KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH DNNVV 1. Khái niệm và tiêu chí xác định DNNVV ở một số khu vực và quốc gia trên thế giới 1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được hiểu là doanh nghiệp có qui mô khiêm tốn với số lao động và tài sản nhất định. Trên thế giới hiện chưa có một khái niệm thống nhất về DNNVV. Các khái niệm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa được các nước đặt ra một cách linh hoạt, phù hợp với thực tế nền kinh tế của quốc gia đó và có thể thay đổi theo thời gian. 1.2. Các tiêu chí Nhìn chung, các quốc gia thường hay sử dụng hai nhóm tiêu chí phổ biến để phân loại đó là nhóm tiêu chí định tính và nhóm tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính: Dựa trên nhóm tiêu thức cơ bản như bộ máy quản lý, cơ chế ra quyết định,các nghiệp vụ tài chính, hình thức tổ chức doanh nghiệp, trình độ chuyên môn hoá,…Các tiêu thức này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, chúng chỉ được dùng làm cơ sở để tham khảo mà ít được sử dụng để phân loại. Nhóm tiêu chí định lượng: Thường sử dụng các tiêu thức như số lao động thường xuyên và không thường xuyên trong doanh nghiệp, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong đó vốn và số lao động được áp dụng nhiều nhất làm tiêu chí xác định DNNVV. Dưới đây là cách xác định DNNVV ở một số quốc gia và khu vực trên thế giới:
Chương I: Tng quan v DNNVV và vai trò ca DNNVV trong nn kinh tế
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
5
1.2.1. Khu vc EU
Khái nim DNNVV ph biến nht EU hin nay khái nim do U
ban Châu Âu đưa ra năm 1996, sa đổi vào tháng 6/2003, mang tính cht áp
dng bt buc trong h thng các qu phát trin, các chương trình nghiên cu
phát trin ca EU. Theo đó, da trên s lượng lao động s dng và doanh
thu hoc tng kết tài sn hàng năm, DNNVV được chia làm ba loi:
- Doanh nghip va: s dng ít hơn 250 lao động. Doanh thu hàng
năm nh hơn 50 t euro hoc tng kết tài sn hàng năm nh hơn 43 t euro.
- Doanh nghip nh: s dng t 10 đến 49 lao động. Doanh thu hoc
tài sn hàng năm không vượt quá 10 t euro.
- Doanh nghip siêu nh: s dng ít hơn 10 lao động. Doanh thu hoc
tng kết tài sn hàng năm không vượt quá 2 t euro.
Bng 1: Tiêu chí xác định DNNVV ca khu vc EU
Tiêu thc phân loi
DN va
DN nh
DN siêu nh
S lao động (người)
< 250
10 49
< 10
Doanh thu/năm (t euro)
< 50
< 10
< 2
Tng kết tài sn/năm(t euro)
< 43
< 10
< 2
Ngun: http://europa.eu.int/comm/enterprise/enterprise_policy/sme_definition/index_en.htm
S phân đnh như trên chưa thc s c đáng không phân bit c
doanh nghip gia các ngành trong khi có mt thc tế đặc đim kinh tế ca
ngành nhiu khi có vai trò quyết định đến qui mô ca doanh nghip. Chính vì
thế, trong EU vn còn tn ti nhng khái nim tiêu cc định DNNVV
khác nhau ngoài khái nim và nhng tiêu chí do U ban Châu Âu đưa ra.
Chương I: Tổng quan về DNNVV và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 5 1.2.1. Khu vực EU Khái niệm DNNVV phổ biến nhất ở EU hiện nay là khái niệm do Uỷ ban Châu Âu đưa ra năm 1996, sửa đổi vào tháng 6/2003, mang tính chất áp dụng bắt buộc trong hệ thống các quỹ phát triển, các chương trình nghiên cứu và phát triển của EU. Theo đó, dựa trên số lượng lao động sử dụng và doanh thu hoặc tổng kết tài sản hàng năm, DNNVV được chia làm ba loại: - Doanh nghiệp vừa: sử dụng ít hơn 250 lao động. Doanh thu hàng năm nhỏ hơn 50 tỷ euro hoặc tổng kết tài sản hàng năm nhỏ hơn 43 tỷ euro. - Doanh nghiệp nhỏ: sử dụng từ 10 đến 49 lao động. Doanh thu hoặc tài sản hàng năm không vượt quá 10 tỷ euro. - Doanh nghiệp siêu nhỏ: sử dụng ít hơn 10 lao động. Doanh thu hoặc tổng kết tài sản hàng năm không vượt quá 2 tỷ euro. Bảng 1: Tiêu chí xác định DNNVV của khu vực EU Tiêu thức phân loại DN vừa DN nhỏ DN siêu nhỏ Số lao động (người) < 250 10 – 49 < 10 Doanh thu/năm (tỷ euro) < 50 < 10 < 2 Tổng kết tài sản/năm(tỷ euro) < 43 < 10 < 2 Nguồn: http://europa.eu.int/comm/enterprise/enterprise_policy/sme_definition/index_en.htm Sự phân định như trên chưa thực sự xác đáng vì không phân biệt các doanh nghiệp giữa các ngành trong khi có một thực tế là đặc điểm kinh tế của ngành nhiều khi có vai trò quyết định đến qui mô của doanh nghiệp. Chính vì thế, trong EU vẫn còn tồn tại những khái niệm và tiêu chí xác định DNNVV khác nhau ngoài khái niệm và những tiêu chí do Uỷ ban Châu Âu đưa ra.
Chương I: Tng quan v DNNVV và vai trò ca DNNVV trong nn kinh tế
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
6
1.2.2. Khu vc ASEAN
Ti các nước ASEAN, khái nim DNNVV còn chưa s thng nht,
song nhìn chung các nước Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan,
Philippin đều da vào hai tiêu chí cơ bn để phân loi doanh nghip thuc qui
mô nh, va hay ln, đó là s lượng lao động được s dng và tng vn đầu
tư.
Singapore quan nim DNNVV nhng doanh nghip có s lượng lao
động dưới 100 người vn đầu tư dưới 1,2 triu đô la Singapore. Vi
Malaysia, DNNVV nhng doanh nghip có s lao động dưới 200 người
vn đầu tư dưới 2,5 triu Ringit. Còn vi Indonesia, Thái Lan và Philippin thì
s phân loi chi tiết hơn thành doanh nghip va, doanh nghip nh
doanh nghip siêu nh trong đó doanh nghip siêu nh thường nhng h
kinh doanh gia đình.
Như vy, quan nim v DNNVV mt s nước Asean còn có s khác
nhau, đồng thi s phân định này ch mang ý nghĩa tương đối ch yếu căn
c vào s lao động qui vn. Do đó, cách c định DNNVV ca ca
mt s nước ASEAN cũng mc phi mt s nhược đim như cách phân loi
trong khu vc EU, tc là chưa xét đến yếu t đặc đim kinh tế ngành.
1.2.3. M
M, nơi mà khi nhc ti, người ta nghĩ ngay đến nhng tp đn kinh
tế hùng mnh thì vai trò ca các DNNVV cũng rt được đề cao. Vic phân
loi DNNVV cũng đã tính đến s khác bit gia các ngành. Bên cnh nhng
tiêu chí định lượng như: li nhun vi mc tăng trưởng hàng năm dưới
150.000 USD trong tt c các lĩnh vc sn xut, dch v hay thương mi hay
các tiêu chun v lao động. DNNVV còn được phân loi theo tng ngành
rieng bit như sau:
- Doanh nghip sn xut: 500 lao động
- Doanh nghip phi sn xut: Doanh thu 5 triu USD
Chương I: Tổng quan về DNNVV và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 6 1.2.2. Khu vực ASEAN Tại các nước ASEAN, khái niệm DNNVV còn chưa có sự thống nhất, song nhìn chung các nước Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Philippin đều dựa vào hai tiêu chí cơ bản để phân loại doanh nghiệp thuộc qui mô nhỏ, vừa hay lớn, đó là số lượng lao động được sử dụng và tổng vốn đầu tư. Singapore quan niệm DNNVV là những doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 100 người và vốn đầu tư dưới 1,2 triệu đô la Singapore. Với Malaysia, DNNVV là những doanh nghiệp có số lao động dưới 200 người và vốn đầu tư dưới 2,5 triệu Ringit. Còn với Indonesia, Thái Lan và Philippin thì có sự phân loại chi tiết hơn thành doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ trong đó doanh nghiệp siêu nhỏ thường là những hộ kinh doanh gia đình. Như vậy, quan niệm về DNNVV ở một số nước Asean còn có sự khác nhau, đồng thời sự phân định này chỉ mang ý nghĩa tương đối và chủ yếu căn cứ vào số lao động và qui mô vốn. Do đó, cách xác định DNNVV của của một số nước ASEAN cũng mắc phải một số nhược điểm như cách phân loại trong khu vực EU, tức là chưa xét đến yếu tố đặc điểm kinh tế ngành. 1.2.3. Mỹ Ở Mỹ, nơi mà khi nhắc tới, người ta nghĩ ngay đến những tập đoàn kinh tế hùng mạnh thì vai trò của các DNNVV cũng rất được đề cao. Việc phân loại DNNVV cũng đã tính đến sự khác biệt giữa các ngành. Bên cạnh những tiêu chí định lượng như: lợi nhuận với mức tăng trưởng hàng năm dưới 150.000 USD trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ hay thương mại hay các tiêu chuẩn về lao động. DNNVV còn được phân loại theo từng ngành rieng biệt như sau: - Doanh nghiệp sản xuất: 500 lao động - Doanh nghiệp phi sản xuất: Doanh thu 5 triệu USD
Chương I: Tng quan v DNNVV và vai trò ca DNNVV trong nn kinh tế
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
7
Lut DNNVV ca M còn thêm mt s tiêu chun định tính như:
DNNVV mt nghip độc lp, không vào địa v chi phi trong ngành
ca mình liên quan. Theo khái nim ca M, các DNNVV không phi là công
ty con hoc xí nghip v tinh ca nhng công ty ln. Điu này khác hn vi
các DNNVV Nht Bn, các công ty con hoc xí nghip v tinh thuc công
ty ln vn được nhng đặc quyn như các DNNVV.
2. Khái nim và tiêu chí xác định DNNVV Vit Nam
Vit Nam, khái nim DNNVV ch mang tính cht tương đối và được
điu chnh cho phù hp vi tng giai đon phát trin ca nn kinh tế đất nước.
2.1. V khái nim
Văn bn pháp lý đầu tiên ca nước ta chính thc đề cp đến DNNVV là
Công văn s 681/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998 ca Văn phòng Chính
ph. Theo đó, DNNVV được c định nhng doanh nghip vn điu l
dưới 5 t đồng và có s lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
Bng 2: Phân loi DNNVV Vit Nam
Loi doanh nghip
S lao động (người)
Vn kinh doanh (t VND)
Ln
> 200
> 5
Va
50 199
1 5
Nh
< 50
< 1
Ngun: Công văn s 681/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998
Tuy nhiên, cách phân loi trong khái nim này chưa làmđược đặc đim
ph thuc vào ngành ngh ca DNNVV. Tính cht ngành ngh s quyết định vic
phân loi doanh nghip theo quy mô. Chng hn, trong ngành khai thác thác đá,
mtnghip300 công nhân vn thuc nhóm DNNVV, trong khi đó, mt
nghip đin t t động hoá s dng 50 lao động không phi là doanh nghip có
quy mô nh vì s vn đầu tư cao,th lên ti 5 triu đô la M.
Theo thi gian, s phát trin ca nn kinh tế đất nước đòi hi phi
quy định mi v DNNVV. T khi Lut doanh nghip được áp dng ngày
Chương I: Tổng quan về DNNVV và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 7 Luật DNNVV của Mỹ còn có thêm một số tiêu chuẩn định tính như: DNNVV là một xí nghiệp độc lập, không ở vào địa vị chi phối trong ngành của mình liên quan. Theo khái niệm của Mỹ, các DNNVV không phải là công ty con hoặc xí nghiệp vệ tinh của những công ty lớn. Điều này khác hẳn với các DNNVV ở Nhật Bản, các công ty con hoặc xí nghiệp vệ tinh thuộc công ty lớn vẫn được những đặc quyền như các DNNVV. 2. Khái niệm và tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam Ở Việt Nam, khái niệm DNNVV chỉ mang tính chất tương đối và được điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước. 2.1. Về khái niệm Văn bản pháp lý đầu tiên của nước ta chính thức đề cập đến DNNVV là Công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998 của Văn phòng Chính phủ. Theo đó, DNNVV được xác định là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Bảng 2: Phân loại DNNVV Việt Nam Loại doanh nghiệp Số lao động (người) Vốn kinh doanh (tỷ VND) Lớn > 200 > 5 Vừa 50 – 199 1 – 5 Nhỏ < 50 < 1 Nguồn: Công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998 Tuy nhiên, cách phân loại trong khái niệm này chưa làm rõ được đặc điểm phụ thuộc vào ngành nghề của DNNVV. Tính chất ngành nghề sẽ quyết định việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô. Chẳng hạn, trong ngành khai thác thác đá, một xí nghiệp có 300 công nhân vẫn thuộc nhóm DNNVV, trong khi đó, một xí nghiệp điện tử tự động hoá sử dụng 50 lao động không phải là doanh nghiệp có quy mô nh ỏ vì số vốn đầu tư cao, có th ể lên tới 5 triệu đô la Mỹ. Theo thời gian, sự phát triển của nền kinh tế đất nước đòi hỏi phải có quy định mới về DNNVV. Từ khi Luật doanh nghiệp được áp dụng ngày
Chương I: Tng quan v DNNVV và vai trò ca DNNVV trong nn kinh tế
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
8
1/1/2000, s lượng DNNVV tăng lên rt nhanh chóng. Đặc bit Ngh định
90/2001/CP-NĐ ra ngày 23/11/2001 ca Th tướng Chính Ph v tr giúp
phát trin DNNVV đã đưa ra đnh nghĩa: “DNNVV là nhng đơn v sn xut
kinh doanh độc lp, đã đăng kí kinh doanh theo pháp lut hin hành, mc
vn đăng không quá 10 t đồng và/hoc s lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người”. Nghị định này cũng qui đnh thêm rng căn c o
tình hình kinh tế - hi c th ca ngành, địa phương, trong quá trình thc
hin các bin pháp, chương trình tr giúp có th linh hot áp dng đồng thi
c hai ch tiêu vn và lao động hoc mt trong hai ch tiêu trên.
2.2. V tiêu chí xác định
Hin nay, tiêu chí c đnh DNNVV vn chưa được chính thc hoá. Do vy,
mt s t chc, cơ quan Nhà nước đã ch động đưa ra các tiêu chí khác nhau
để c định DNNVV phc v công vic ca mình. Hai trong s các t chc
đó Phòng Thương mi Công nghip Vit Nam Vin Khoa hc lao
động và các vn đề xã hi (xem bng 3 và bng 4).
Bng 3: Tiêu thc xác định DNNVV Vit Nam (VCCI)
Phân loi
Lao động
Vn
DN nh
50
1 t
DN va
200
5 tû
DN nhá
30
1 tû
DN va
100
2 t
Ngun: VCCI
Bng 4: Tiêu thc xác định DNNVV Vit Nam (VKHLĐ & CVĐXH)
Ngành
Phân loi
Lao động
Vn
Sn xut, xây
dng
DN nh
100
1 t
DN va
500
10 tû
Bu«n b¸n dÞch
DN nhá
50
5 tû
Chương I: Tổng quan về DNNVV và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 8 1/1/2000, số lượng DNNVV tăng lên rất nhanh chóng. Đặc biệt Nghị định 90/2001/CP-NĐ ra ngày 23/11/2001 của Thủ tướng Chính Phủ về trợ giúp và phát triển DNNVV đã đưa ra định nghĩa: “DNNVV là những đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có mức vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng và/hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Nghị định này cũng qui định thêm rằng căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu trên. 2.2. Về tiêu chí xác định Hiện nay, tiêu chí xác định DNNVV vẫn chưa được chính thức hoá. Do vậy, một số tổ chức, cơ quan Nhà nước đã chủ động đưa ra các tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV phục vụ công việc của mình. Hai trong số các tổ chức đó là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội (xem bảng 3 và bảng 4). Bảng 3: Tiêu thức xác định DNNVV ở Việt Nam (VCCI) Ngành Phân loại Lao động Vốn Công nghiệp DN nhỏ  50  1 tỷ DN vừa  200  5 tû Th-¬ng m¹i vµ dÞch vô DN nhá  30  1 tû DN vừa  100  2 tỷ Nguồn: VCCI Bảng 4: Tiêu thức xác định DNNVV ở Việt Nam (VKHLĐ & CVĐXH) Ngành Phân loại Lao động Vốn Sản xuất, xây dựng DN nhỏ  100  1 tỷ DN vừa  500  10 tû Bu«n b¸n vµ dÞch DN nhá  50  5 tû
Chương I: Tng quan v DNNVV và vai trò ca DNNVV trong nn kinh tế
Nguyn Th Huyn Trang Pháp 1-K42-KTNT
9
DN va
250
0,5 t
Ngun: VKHLĐ & CVĐXH
Bên cnh đó, mt s t chc h tr DNNVV mt s d án nghiên
cu v DNNVV đã ch động đưa ra các tiêu c khác nhau để c định
DNNVV phc v công vic ca mình:
* Quan đim ca D án VIE/US/95/004 h tr DNNVV Vit Nam do
T chc phát trin công nghip ca Liên hip quc (UNIDO) tài tr: Doanh
nghip va là nhng doanh nghip có lao động t 31 người đến 200 người
vn đăng ký dưới 0,4 triu USD và doanh nghip nhdoanh nghip có lao
động thường xuyên dưới 31 ngưi và vn đăng ký dưới 0,1 triu USD.
* D án Xây dng điu kin khung h tr phát trin DNNVV ca Hc
vin Chính tr Quc gia H Chí Minh: DNNVV nhng doanh nghip
vn sn xut dưới 5 t đồng và có s lao động dưới 300 người (trong lĩnh vc
sn xut công nghip) s vn sn xut dưới 3 t đồng và s lao động
dưới 200 người (trong lĩnh vc thương mi, dch v). Trong đó, doanh nghip
có s vn dưới 1 t đồng và s lao động dưới 50 người (trong công nghip) và
có s vn dưi 2 t đồng, s lao động dưới 30 người (trong thương mi, dch
v) được coi là các doanh nghip nh.
* Qu h tr DNNVV thuc chương trình Vit Nam EU quy định:
DNNVV được h tr gm có các doanh nghip s công nhân t 10 500
người vn điu l t 50 nghìn đến 300 nghìn USD, tương đương gn 700
triu đến 4,5 t đồng Vit Nam.
Như vy, hin nay mi t chc, mi d án đều mt cách c định
riêng cho mình v DNNVV, do đó gây khó khăn cho bn thân các DNNVV
các t chc khi thc hin các chính sách h tr DNNVV. Ngh định
90/2001/CP-NĐ ra ngày 23/11/2001 ca Th tướng Chính Ph v tr giúp
phát trin DNNVV đã qui định các tiêu chí xác định DNNVV trong giai đon
hin nay. Theo Ngh định này, DNNVV nhng doanh nghip s lao
Chương I: Tổng quan về DNNVV và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Nguyễn Thị Huyền Trang Pháp 1-K42-KTNT 9 vô DN vừa  250  0,5 tỷ Nguồn: VKHLĐ & CVĐXH Bên cạnh đó, một số tổ chức hỗ trợ DNNVV và một số dự án nghiên cứu về DNNVV đã chủ động đưa ra các tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV phục vụ công việc của mình: * Quan điểm của Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam do Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO) tài trợ: Doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có lao động từ 31 người đến 200 người và vốn đăng ký dưới 0,4 triệu USD và doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có lao động thường xuyên dưới 31 người và vốn đăng ký dưới 0,1 triệu USD. * Dự án Xây dựng điều kiện khung hỗ trợ phát triển DNNVV của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: DNNVV là những doanh nghiệp có vốn sản xuất dưới 5 tỷ đồng và có số lao động dưới 300 người (trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp) và có số vốn sản xuất dưới 3 tỷ đồng và số lao động dưới 200 người (trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ). Trong đó, doanh nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 50 người (trong công nghiệp) và có số vốn dưới 2 tỷ đồng, số lao động dưới 30 người (trong thương mại, dịch vụ) được coi là các doanh nghiệp nhỏ. * Quỹ hỗ trợ DNNVV thuộc chương trình Việt Nam – EU quy định: DNNVV được hỗ trợ gồm có các doanh nghiệp có số công nhân từ 10 – 500 người và vốn điều lệ từ 50 nghìn đến 300 nghìn USD, tương đương gần 700 triệu đến 4,5 tỷ đồng Việt Nam. Như vậy, hiện nay mỗi tổ chức, mỗi dự án đều có một cách xác định riêng cho mình về DNNVV, do đó gây khó khăn cho bản thân các DNNVV và các tổ chức khi thực hiện các chính sách hỗ trợ DNNVV. Nghị định 90/2001/CP-NĐ ra ngày 23/11/2001 của Thủ tướng Chính Phủ về trợ giúp và phát triển DNNVV đã qui định các tiêu chí xác định DNNVV trong giai đoạn hiện nay. Theo Nghị định này, DNNVV là những doanh nghiệp có số lao